HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG ANH
HOμN THIÖN C¥ CHÕ PH¸P Lý NH¢N D¢N
KIÓM SO¸T QUYÒN LùC NHμ N¦íC ë VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG ANH
HOμN THIÖN C¥ CHÕ PH¸P Lý NH¢N D¢N
KIÓM SO¸T QUYÒN LùC NHμ N¦íC ë VIÖT NAM
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số
: 62 38 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRẦN NGỌC ĐƯỜNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã
công bố.
Tác giả luận án
Nguyễn Quang Anh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.3. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu
8
8
19
26
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ
NHÂN DÂN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
2.1. Khái niệm, các yếu tố cấu thành và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành
cơ chế, vai trò, mục đích, tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân
kiểm soát quyền lực nhà nước
2.2. Nội dung và phương thức hoạt động của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm
soát quyền lực nhà nước
2.3. Cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước và
những giá trị tham khảo cho Việt Nam
29
29
45
55
Chương 3: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG CƠ
CHẾ PHÁP LÝ NHÂN DÂN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền
lực nhà nước ở Việt Nam
3.2. Thực trạng tổ chức, hoạt động của các thiết chế và các yếu tố bảo đảm của
cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế
69
69
80
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ
NHÂN DÂN KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
4.1. Quan điểm hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà
nước ở Việt Nam
4.2. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà
nước ở nước ta hiện nay
111
111
119
KẾT LUẬN
148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
HĐND
: Hội đồng nhân dân
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
Nxb
: Nhà xuất bản
TTND
: Thanh tra nhân dân
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền lực nhà nước vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực. Mặt tích
cực là quyền lực nhà nước có sức mạnh bảo đảm hoạt động hướng đích của xã
hội, giải quyết các mâu thuẫn xã hội, phục vụ lợi ích của cộng đồng và của mỗi
cá nhân. Mặt tiêu cực là quyền lực nhà nước có khuynh hướng lộng quyền và
lạm quyền trong quá trình vận động, phát triển. Đó gọi là sự tha hóa của quyền
lực nhà nước - một yếu tố cấu thành khách quan của hoạt động thực thi quyền
lực nhà nước. Quyền lực nhà nước khi bị tha hóa thì đều dẫn đến những hậu quả
tai hại mà người phải gánh chịu chính là nhân dân. Nhà nước là chủ thể nắm giữ
quyền lực to lớn nhất với phạm vi quản lý rộng khắp các lĩnh vực cùng các loại
nguồn lực dồi dào của xã hội. Điều này tạo ra nguy cơ nhà nước có thể vượt quá
các phạm vi, giới hạn mà nhân dân giao cho và sự lạm dụng quyền lực nằm ngay
bên trong nhà nước chứ không phải từ bên ngoài tác động vào. Do tính chất đặc
biệt của quyền lực nhà nước như vậy, nên ngay từ khi ra đời cho tới nay, vấn đề
kiểm soát quyền lực nhà nước luôn được đặt ra với những phương thức thực
hiện khác nhau. Theo đó, ở đâu có quyền lực thì ở đó phải có kiểm soát quyền
lực để quyền lực không trở thành tuyệt đối. Hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước gồm ba yếu tố cấu thành: trao quyền, sử dụng quyền và kiểm soát quyền.
Khi mặc nhiên thừa nhận quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân và của nhân
dân, không để xảy ra việc dân trao quyền rồi mất quyền thì tất yếu nhân dân phải
kiểm soát. Nhân loại, bằng kinh nghiệm lịch sử đầy máu và nước mắt đã chỉ ra
rằng quyền lực nhà nước phải có giới hạn và phải bị giới hạn, phải được kiểm
soát và hơn thế nữa phải được kiểm soát chặt chẽ, nhất là trong chế độ dân chủ,
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Để đạt được điều đó, nhất thiết phải hoàn thiện cơ
chế kiểm soát quyền lực nhà nước nói chung, hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân
dân kiểm soát quyền lực nhà nước nói riêng.
Ở nước ta, kiểm soát quyền lực nhà nước là vấn đề mới nên chưa có
nhận thức đầy đủ, đúng đắn trong việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý
2
nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Vì thế, mặc dầu tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân được hiến pháp ghi nhận, nhưng sau khi nhân dân giao
quyền, nhân dân ủy quyền quyền lực nhà nước của mình cho nhà nước, nhân
dân chưa trở thành chủ thể kiểm soát quyền lực nhà nước mà mình đã giao.
Tình trạng lộng quyền, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong bộ máy nhà
nước vẫn thường xẩy ra xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của con
người, của công dân, nhưng nhân dân chưa có cơ chế pháp lý để kiểm soát
quyền lực nhà nước một cách hữu hiệu.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung,
phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà
nước thuộc về nhân dân” [51, tr.85]; tổ chức và hoạt động của nó dựa trên một
trong những nguyên tắc nền tảng: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [51, tr.85]. Đây là bước phát triển quan
trọng về nhận thức của Đảng đối với việc kiểm soát quyền lực nhà nước trong
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Cương lĩnh khẳng định:
“Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc
sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực" [51, tr.84-85] và “Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và
các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện" [51, tr.85]…
Thể chế hóa các tư tưởng nói trên, Hiến pháp năm 2013 quy định:
"Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước" [106, tr.10]; "Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tuỵ phục vụ Nhân dân, liên hệ
chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân"
3
[106, tr.11]; "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước" [106, tr.11-12]; “Công đoàn… tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước…" [106, tr.12-13] và các quy định về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (từ Điều 14 đến
Điều 49, Hiến pháp năm 2013). Như vậy, Hiến pháp năm 2013 đã xác lập cơ
sở hiến định để xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát
quyền lực nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Hoàn thiện
cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam" để
nghiên cứu, viết luận án tiến sĩ Luật học với mong muốn làm sáng tỏ các vấn
đề lý luận và thực tiễn về hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền
lực nhà nước, góp phần đưa Hiến pháp năm 2013 vào cuộc sống, nhằm xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thật sự
của dân, do dân và vì dân, là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích của Luận án là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn
thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước. Trên cơ sở đó đề
xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát
quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, Luận án có các nhiệm vụ sau:
- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện cơ chế
pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở trong và ngoài nước, từ đó
rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân
kiểm soát quyền lực nhà nước, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu
thành và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế, vai trò, mục đích, tiêu
chí hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước; nội
dung và phương thức vận hành của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền
4
lực nhà nước; cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số
nước và những giá trị tham khảo cho Việt Nam.
- Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của cơ chế pháp lý nhân dân
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam thông qua việc phân tích các thể chế
từ năm 1945 đến nay; đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của các thiết chế
và các yếu tố bảo đảm của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà
nước; hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền
lực nhà nước này là Nhân dân - chủ thể kiểm soát quyền lực nhà nước. Cụ
thể là Nhân dân với tư cách là một chủ thể thống nhất, các thiết chế đại diện
nhân dân (tổ chức phi chính phủ), các phương tiện truyền thông đại chúng,
các thiết chế dân chủ ở cơ sở và cá nhân công dân thực hiện kiểm soát quyền
lực nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Kiểm soát quyền lực nhà nước vừa được thực hiện bởi cơ chế pháp lý do
nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước tiến hành, vừa được thực
hiện bằng cơ chế pháp lý do các chủ thể là các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp kiểm soát lẫn nhau, vừa
được thực hiện bằng cơ chế pháp lý độc lập do một chủ thể độc lập chuyên
trách được hiến pháp quy định như: Toà án hiến pháp, Hội đồng bảo hiến…
Luận án này chỉ nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân với
tư cách là người chủ quyền lực nhà nước tiến hành kiểm soát. Tuy nhiên, Luận
án có đề cập đến mối quan hệ giữa các chủ thể kiểm soát quyền lực nhà nước
trong tổng thể cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Cơ sở lý luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân; phát huy quyền làm chủ của nhân dân và dân chủ xã hội chủ nghĩa, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
- Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được các mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu nói trên, Luận án sử dụng: phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin để nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến nội dung đề tài. Về phương pháp cụ thể, Luận án sử dụng các
phương pháp sau đây:
+ Phương pháp phân tích tài liệu. Phương pháp này được áp dụng để
phân tích các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm: các
văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa học,
số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ
cấp bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận, phân tích đã được các tác giả khác
thực hiện.
+ Phương pháp chuyên gia được sử dụng để thu thập thông tin và ý
kiến của những chuyên gia, các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu về luật
hiến pháp, lý luận nhà nước và pháp luật về các vấn đề lý luận và nhận xét,
đánh giá thực trạng vận hành của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền
lực nhà nước.
+ Phương pháp thống kê để thống kê số liệu, phân tích, đánh giá thực
trạng cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
+ Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức
có được từ hoạt động phân tích tài liệu, phỏng vấn, hỏi chuyên gia. Việc tổng
hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả
luận án ở các chương về thực trạng và quan điểm, giải pháp.
6
+ Phương pháp luật học so sánh được sử dụng để nghiên cứu mô hình,
kinh nghiệm của một số nước, từ đó rút ra những giá trị tham khảo cho
Việt Nam.
+ Phương pháp quy nạp và diễn dịch để khái quát hóa hoặc cụ thể hóa
đối tượng, nội dung, vấn đề nghiên cứu, đảm bảo chính xác, khách quan và có
lý trong xây dựng các vấn đề có tính lý luận.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án “Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực
nhà nước ở Việt Nam"có một số đóng góp mới sau đây:
Thứ nhất, Luận án đã bổ sung, xây dựng được cơ sở lý luận của việc
hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam một cách khoa học, hệ
thống và toàn diện. Theo đó, Luận án đã làm rõ được khái niệm, đặc điểm, các
yếu tố cấu thành và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành cơ chế, vai trò, mục
đích, tiêu chí hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà
nước; nội dung và phương thức vận hành của cơ chế; khảo sát cơ chế pháp lý
nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số nước và rút ra được những
giá trị tham khảo cho Việt Nam.
Thứ hai, Luận án đã khái quát, phân tích lịch sử hình thành và phát triển
cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước chủ yếu thông qua các
thể chế từ năm 1945 đến nay; đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của các
thiết chế và các yếu tố bảo đảm của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền
lực nhà nước; chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của cơ chế pháp lý
nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Đây là những cơ
sở thực tiễn quan trọng, có tính khoa học làm căn cứ cho việc hoàn thiện cơ chế
pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu nêu trên, Luận án đề xuất các quan điểm
và giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước
ở Việt Nam một cách khoa học, khả thi.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
- Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận
khoa học cho việc hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà
nước trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Luận án góp phần khắc phục những hạn chế, bất cập của cơ chế pháp lý
nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay bằng việc hoàn
thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước theo tinh thần và
nội dung mới của Hiến pháp năm 2013.
- Luận án là nguồn tài liệu tham khảo tin cậy và cần thiết phục vụ hoạt
động nghiên cứu khoa học và giảng dạy trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác
giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 4 chương, 10 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước và cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước được đề
cập nhiều trong các công trình và diễn đàn khoa học, trên các sách, báo, tạp chí
trong những năm gần đây. Ngoài tính tất yếu, khách quan và cấp thiết, vấn đề
kiểm soát quyền lực nhà nước đang là đề tài được luận bàn, nghiên cứu trên
nhiều phương diện khác nhau cả về luật học, chính trị học, hành chính học, triết
học, cả ở phương diện quốc gia và quốc tế. Có thể nêu một số công trình tiêu
biểu sau đây:
- Cuốn sách Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới [59] của tác giả Trần Ngọc Đường và cuốn sách: Một số
vấn đề về phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [61], do Trần Ngọc Đường chủ
biên đã giải quyết một cách tương đối có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn
mối liên hệ giữa nhân dân với nhà nước - chủ thể tối cao của quyền lực nhà
nước; giữa Đảng với Nhà nước - chủ thể lãnh đạo nhà nước và giữa các cơ
quan nhà nước với nhau; đi sâu nghiên cứu về phân công, phối hợp và kiểm
soát quyền lực nhà nước trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam. Đề tài đã tiếp cận khoa học vấn đề nguồn gốc, đặc điểm, bản chất, xu
hướng của quyền lực nhà nước; chỉ ra được những điểm hạn chế của tổ chức
quyền lực nhà nước theo mô hình Xô viết và sự tác động, ảnh hưởng đối với
Hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện và
kiến nghị liên quan trực tiếp đến phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực
nhà nước trong mối liên hệ với các chủ thể cấu thành hệ thống chính trị ở Việt
Nam. Tuy nhiên, công trình chưa đi sâu nghiên cứu cơ chế, các phương thức,
hình thức nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
9
- Cuốn sách: Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi
Hiến pháp năm 1992 [63] của tác giả Trần Ngọc Đường. Đây là công trình khoa
học được nghiên cứu có hệ thống nhất về lý luận tổ chức thực thi quyền lực nhà
nước mà trung tâm là phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước.
Trên cơ sở lý luận khoa học và liên hệ thực tiễn sinh động, thuyết phục tác giả đã
luận chứng, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân công, phối hợp
và kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Đây là công trình quan trọng, hữu
ích giúp nghiên cứu sinh thực hiện đề tài của mình. Tuy nhiên, cuốn sách này
chủ yếu chỉ đề cập đến cơ chế kiểm soát bên trong giữa các nhánh quyền lực nhà
nước về lập pháp, hành pháp và tư pháp mà không đi sâu cơ chế nhân dân kiểm
soát quyền lực nhà nước.
- Cuốn sách: Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà
nước ở nước ta hiện nay [133] do Đào Trí Úc và Võ Khánh Vinh đồng chủ biên.
Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của nhiều nhà khoa học về giám sát việc thực
hiện quyền lực nhà nước. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, các tác giả khẳng
định giám sát quyền lực nhà nước là điều tất yếu, ở đâu có quyền lực thì ở đó
phải có giám sát để quyền lực được bảo đảm vận hành đúng hướng, tích cực. Từ
phân tích, đánh giá những hạn chế, bất cập trong hoạt động thực tiễn của cơ chế
giám sát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, các tác giả chỉ rõ sự khác biệt giữa
giám sát bên trong hệ thống quyền lực nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước
và giám sát bên ngoài, không mang tính quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, công
trình chưa nghiên cứu sâu về đặc điểm, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương
thức, hậu quả pháp lý của cơ chế nhân dân giám sát quyền lực nhà nước cũng
như cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước từ nhân dân.
- Cuốn sách: Quyền lực nhà nước và quyền công dân [78] của tác giả
Đinh Văn Mậu. Tác giả thống nhất với các quan điểm: Quyền lực nhà nước thực
chất là quyền lực của nhân dân, nhưng cho rằng nhân dân không thể thực hiện
được hết quyền lực của mình một cách đơn lẻ mà phải ủy quyền cho nhà nước,
nhà nước thực hiện quyền đó thông qua cơ quan nhà nước. Nhà nước do nhân
10
dân thiết lập và trao quyền lực, nghĩa là quyền lực nhân dân trở thành quyền lực
nhà nước. Quyền lực đó thể hiện ý chí của nhân dân và được bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Nhà nước khi sử dụng quyền lực sẽ
nảy sinh xu hướng lộng quyền và lạm quyền. Vì vậy, phải kiểm soát đối với
quyền lực nhà nước để quyền tự do và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công
dân không bị xâm phạm. Tuy nhiên, công trình chưa nghiên cứu sâu vấn đề cơ
chế pháp lý nói chung, cơ chế nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt
Nam nói riêng.
Thời gian gần đây nhiều ý kiến của các nhà khoa học đặt ra vấn đề giới
hạn quyền lực nhà nước, hạn chế quyền lực nhà nước, chế ngự quyền lực nhà
nước, kiểm soát quyền lực nhà nước, đối trọng, kiềm chế quyền lực nhà nước…
trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Bởi lẽ, các
tác giả cho rằng người có khả năng lạm quyền, cửa quyền, tham nhũng không
phải nhân dân, mà chính là ở các cơ quan sử dụng quyền lực công. Do đó, quyền
lực công phải bị giới hạn, kiểm soát và giám sát. Trong đó tất yếu phải có sự
kiểm soát của nhân dân. Tiêu biểu có các công trình sau:
- Cuốn Sự hạn chế quyền lực Nhà nước [41] của tác giả Nguyễn Đăng
Dung. Đây là cuốn sách viết dưới phương diện khoa học luật hiến pháp, tập
trung lý giải về sự cần thiết phải giới hạn quyền lực nhà nước và nội dung của
việc hạn chế quyền lực nhà nước. Coi sự hạn chế quyền lực nhà nước như là
biểu hiện khách quan của việc tổ chức nhà nước pháp quyền, dân chủ. Trung tâm
của sự hạn chế quyền lực nhà nước là tổ chức quyền lực nhà nước phải được
phân công, phân nhiệm rõ ràng theo chiều dọc và chiều ngang và phải có sự
kiểm tra, giám sát. Tác giả viện dẫn nhiều mô hình tổ chức quyền lực nhà nước
và các phương thức hạn chế quyền lực nhà nước trên thế giới để đề xuất những
yêu cầu hạn chế quyền lực nhà nước ở Việt Nam như: Tổ chức lại cấu trúc
quyền lực nhà nước; hoạt động tự do báo chí; bằng sự công khai, minh bạch của
chính quyền; bằng bỏ phiếu trưng cầu ý dân; bằng tòa án độc lập… Nhưng tác
11
giả chưa đề cập cơ chế nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước và trách nhiệm
của Nhà nước trong tạo lập cơ chế đó.
- Sách chuyên khảo Kiểm soát quyền lực nhà nước - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay [153] của tác giả Trịnh Thị Xuyến. Dưới góc
độ chính trị học, tác giả đã làm sáng tỏ vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam trong điều kiện hiện nay trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, cuốn
sách tập trung nghiên cứu, phân tích các vấn đề cơ bản như: cơ sở lý luận về
kiểm soát quyền lực nhà nước; thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số
nước tiêu biểu như Mỹ, Anh, Xingapo, Malaixia, Nhật Bản; thực tiễn kiểm soát
quyền lực nhà nước ở Việt Nam, những mâu thuẫn, bất cập trong kiểm soát
quyền lực nhà nước mà Việt Nam đang và sẽ phải giải quyết trong tiến trình phát
triển; phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho kiểm soát quyền lực nhà
nước ở Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chỉ đề cập đến “một số vấn đề lý luận và
thực tiễn" của nội dung kiểm soát quyền lực nhà nước chứ chưa đề cập đến cơ
chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
- Sách chuyên khảo Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước [121] của
tác giả Thái Vĩnh Thắng. Tác giả viện dẫn quan điểm của Jean Jacquens
Rousseau về kiểm soát quyền lực nhà nước cách đây gần 250 năm và khẳng
định đến nay vẫn còn nguyên giá trị; khoa học về quản lý nhà nước ngày nay
đã tiến bộ vượt bậc nhưng công nghệ tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước
vẫn còn nhiều điều bất cập. Do đó, tác giả đã nghiên cứu, phân tích, lý giải
cách thức tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước trong các kiểu, mô hình
nhà nước phong kiến Việt Nam, các nhà nước tư sản, các nhà nước xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô, Trung và Đông Âu (trước 1991); nước Nga và các nước
Trung, Đông Âu ngày nay; tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt
Nam kể từ hiến pháp năm 1946 đến nay. Đây là công trình khoa học nghiêm
túc, có chất lượng và ý nghĩa trong việc rút ra các nguyên lý, kinh nghiệm về tổ
chức và kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm xây dựng và hoàn thiện bộ máy
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam.
12
Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến vấn đề cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát
quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ Luật học của Trương Thị Hồng Hà về Hoàn thiện cơ chế
pháp lý đảm bảo chức năng giám sát của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam [65]. Trên cơ sở tiếp cận, phân tích về cơ chế, làm sáng tỏ khái
niệm cơ chế pháp lý, các yếu tố cấu thành và mối quan hệ mật thiết giữa các yếu
tố tạo nên hệ thống cơ chế pháp lý, Luận án là một công trình nghiên cứu công
phu có tính khoa học cao về hoàn thiện cơ chế pháp lý. Đây là công trình có ý
nghĩa tham khảo về mặt lý luận cho việc hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực
nhà nước bằng thực hiện dân chủ đại diện ở Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Chí Dũng, Cơ chế pháp lý giám sát
hoạt động tư pháp ở Việt Nam [44]. Đây là công trình mà tác giả chủ yếu đi sâu
phân tích về cơ chế pháp lý giám sát đối với các hoạt động tư pháp của các chủ
thể là các cơ quan nhà nước, bên trong bộ máy nhà nước, còn giám sát do các
chủ thể mang tính nhân dân, không phải là cơ quan nhà nước, không mang tính
quyền lực nhà nước thì tác giả chưa nghiên cứu sâu.
Các công trình nghiên cứu trên, cơ bản đều cho rằng: quyền lực nhà nước
có nguồn gốc từ nhân dân, thuộc về nhân dân, thống nhất ở nhân dân. Để quyền
lực đó không bị tha hóa và vận hành trong giới hạn, khuôn khổ nhân dân giao
cho thì quyền lực nhà nước phải bị kiểm soát. Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà
nước được coi là vấn đề mới, rộng, phức tạp nhưng là tất yếu, khách quan trong
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tuy nhiên, cơ chế
kiểm soát quyền lực nhà nước nói chung, cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát
quyền lực nhà nước nói riêng ở Việt Nam còn chưa hoàn thiện về mặt nhận thức,
lý luận cũng như về thể chế và tổ chức thực hiện. Vì thế, kiểm soát quyền lực
nhà nước của nhân dân còn hình thức, thiếu tính khả thi, đặc biệt là các điều kiện
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân còn bất cập, khả năng ngăn ngừa tình
trạng lạm dụng quyền lực của các cơ quan nhà nước còn yếu. Điều đó đặt ra yêu
cầu phải hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam trong thời gian tới.
13
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về cơ chế pháp lý nhân dân kiểm
soát quyền lực nhà nước
Kiểm soát quyền lực nhà nước vừa được thực hiện bởi cơ chế bên trong bộ
máy nhà nước và cơ chế bên ngoài bộ máy nhà nước. Cơ chế bên trong theo chiều
ngang là hoạt động kiểm soát quyền lực do các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; chiều dọc là giữa trung ương với địa
phương trong một bộ máy nhà nước thống nhất. Cơ chế bên ngoài, là cơ chế do
các chủ thể là những tổ chức đại diện nhân dân, không phải là cơ quan nhà nước,
không mang tính quyền lực nhà nước và cá nhân công dân thực hiện bằng cơ chế
dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp đối với quyền lực nhà nước. Mỗi cơ chế đều
có mặt ưu điểm và hạn chế riêng, nhưng chúng có mối liên hệ tác động với nhau
hướng đích trong một thể thống nhất tạo ra hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện
kiểm soát quyền lực nhà nước. Sau đây là những công trình nghiên cứu liên quan
đến cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước:
- Cuốn sách: Mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân công dân với nhà nước
[60] của tác giả Trần Ngọc Đường và Chu Văn Thành. Các tác giả khẳng định
quan hệ bình đẳng giữa nhà nước và công dân về quyền và nghĩa vụ trước pháp
luật; nhân dân có vai trò tham gia các hoạt động quản lý nhà nước, kiểm soát
quyền lực nhà nước với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước. Trên cơ sở
viện dẫn các quan điểm của Đảng trong hệ thống văn kiện, cương lĩnh và hiến
pháp, pháp luật quy định về bản chất nhà nước, địa vị làm chủ của nhân dân, các
tác giả chỉ rõ nhân dân đương nhiên phải có đầy đủ quyền của người làm chủ,
đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ của mình, nhưng để đảm bảo quyền, nghĩa vụ
đó thực sự hữu hiệu thì phải được pháp luật quy định chi tiết, cụ thể. Pháp luật
chính là những bảo đảm để nhân dân thực hiện quyền kiểm soát của mình đối
với quyền lực nhà nước.
- Sách chuyên khảo Vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay [86] của tác giả Nguyễn
Thị Hiền Oanh. Dưới góc độ chính trị học, tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận và
thực tiễn về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tập trung nghiên cứu về
14
mối quan hệ giữa MTTQ và quyền làm chủ của nhân dân, trước hết chủ yếu là
quyền làm chủ về chính trị. Trên cơ sở thực tiễn, tác giả tìm hiểu và đánh giá
thực trạng của MTTQ trong việc đại diện thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
thời gian qua còn có nhiều hạn chế, bởi vì những quy định của pháp luật chủ yếu
còn chung chung, chưa cụ thể về trách nhiệm, hậu quả pháp lý cũng như điều
kiện để bảo đảm quyền giám sát của MTTQ đối với quyền lực nhà nước, do đó
chất lượng hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa đáp ứng đòi hỏi của người dân. Vì
vậy, cải cách và hoàn thiện bộ máy nhà nước nhằm tạo điều kiện để nhân dân
tham gia đóng góp, xây dựng cũng như giám sát, kiểm tra đối với hoạt động của
nhà nước và cán bộ công chức, viên chức, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân
đối với nhà nước là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.
- Công trình Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [124] do tác giả Lê Minh
Thông chủ biên. Công trình là kết quả nghiên cứu của đề tài KX 10-01 thuộc
chương trình khoa học cấp nhà nước về Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
chính trị ở nước ta trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và chủ động hội nhập quốc tế. Khẳng định việc đổi mới hệ thống chính trị
thực chất là đổi mới quan hệ giữa đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã
hội là quan hệ với nhân dân, với xã hội. Nhà nước phải lấy dân làm gốc, mọi
hoạt động đều phải hướng vào việc phụng sự nhân dân, phục tùng ý chí, nguyện
vọng của nhân dân và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Công trình nghiên cứu đã
chỉ ra sự bất cập giữa các mối quan hệ trong hệ thống chính trị hiện nay và đề
cập biện pháp khắc phục trong thời gian tới, trong đó có đặt vấn đề đổi mới tổ
chức hoạt động của MTTQ, các tổ chức chính trị xã hội để thực hiện có hiệu quả
hơn chức năng giám sát và phản biện đối với hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Đề tài khoa học cấp cơ sở: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong hệ thống chính trị [91] do Lê Minh Quân làm chủ nhiệm. Công trình
đã nghiên cứu, luận giải những vấn đề cơ bản của quyền lực nhà nước, mối quan
hệ giữa quyền lực nhà nước với với quyền lực đảng chính trị và các tổ chức
chính trị - xã hội ở Việt Nam từ đó đưa ra các quan điểm hoàn thiện nhà nước
15
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tuy nhiên, công trình chưa nghiên
cứu về cơ chế nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
- Cuốn sách Nhà nước và trách nhiệm của Nhà nước [42] của tác giả
Nguyễn Đăng Dung. Theo tác giả thì hiện nay, muốn tồn tại, mọi nhà nước đều
phải là nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân để phân tích,
luận giải tính chính đáng và chịu trách nhiệm của Nhà nước. Từ lý thuyết chủ
quyền nhân dân đặt ra vấn đề nhà nước của dân, do dân, vì dân phải là nhà nước
có trách nhiệm. Có trách nhiệm chính là nhà nước phải chịu sự kiểm soát của
nhân dân để nhà nước không trở nên vô trách nhiệm, độc tài và chuyên chế. Có
thể nói đây là một công trình nghiên cứu có mối liên hệ chặt chẽ với các công
trình trước đó của tác giả. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nội dung hoàn
thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam.
- Sách chuyên khảo Cơ sở lý luận và các nguyên tắc cơ bản để hình thành
và quản trị các tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam [38] của tác giả Nguyễn Mạnh
Cường. Tác giả đã tập trung chủ yếu vào việc đưa ra các vấn đề lý luận và thực
tiễn về tổ chức xã hội dân sự ở Việt Nam, trong đó có đề cập vấn đề giám sát của
các tổ chức xã hội đối với việc thực hiện chính sách của nhà nước. Tuy nhiên, đó
chỉ là sự tham gia của một số chủ thể mang tính xã hội trong thực hiện kiểm soát
quyền lực nhà nước.
- Sách chuyên khảo Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [135] do
Đào Trí Úc, Phạm Hữu Nghị đồng chủ biên. Trên cơ sở nghiên cứu phân tích về
đặc trưng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam các tác giả
cho rằng cần thiết xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh mà ở đó phải bảo
đảm quyền giám sát của nhân dân đối với việc thực thi quyền lực nhà nước, xây
dựng cơ chế dân chủ và mở rộng xã hội dân sự ở Việt Nam. Tuy nhiên, là công
trình do nhiều tác giả nghiên cứu với vấn đề rộng, phức tạp nên chưa đề cập sâu
đến cơ chế nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước trong xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Xem thêm -