Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luân án pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chín...

Tài liệu Luân án pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở việt nam

.PDF
166
246
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Mai Hồng Quỳ PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp TP. Hồ Chí Minh - 2014 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp ĐKDN : Đăng ký doanh nghiệp ĐKKD : Đăng ký kinh doanh Giấy CNĐKDN : Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp GPKD : Giấy phép kinh doanh HĐND : Hội đồng nhân dân MTKD : Môi trường kinh doanh NĐT : Nhà đầu tư OECD : Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế PLDN : Pháp luật doanh nghiệp QLNN : Quản lý nhà nước TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTHC : Thủ tục hành chính VAT : Thuế giá trị gia tăng VCCI : Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa WB : Ngân hàng thế giới WEF : Diễn đàn kinh tế thế giới WTO : Tổ chức Thương mại thế giới MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và lý TRANG 1 9 thuyết nghiên cứu đề tài 1.1 Bối cảnh và sự cần thiết của việc nghiên cứu thủ tục hành chính đối với 9 thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu thủ tục hành chính đối với thành lập, tổ 13 1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước 13 1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước 20 1.2.3 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 27 1.3 Lý thuyết nghiên cứu đề tài và câu hỏi nghiên cứu 29 1.3.1 Cơ sở lý thuyết nghiên cứu đề tài 29 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu 29 1.3.3 Các giả thuyết nghiên cứu 30 Chương 2 : Cơ sở lý luận về pháp luật doanh nghiệp, thủ tục hành chính 32 trong pháp luật doanh nghiệp và cải cách thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp ở Việt Nam 2.1 Khái niệm, đặc điểm và những nội dung cơ bản của pháp luật doanh nghiệp 32 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật doanh nghiệp 32 2.1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam 35 2.1 . Khái niệm, đặc điểm và nội dung của TTHC đối với doanh nghiệp 36 2.2.1. Khái niệm TTHC và TTHC đối với doanh nghiệp 36 2.2.2. Đặc điểm của TTHC đối với doanh nghiệp 37 2.2.3. Nội dung của TTHC đối với doanh nghiệp 38 2.3. Quy định pháp luật doanh nghiệp về TTHC đối với doanh nghiệp. 40 2.3.1 Quy định PLDN về thủ tục thành lập doanh nghiệp 40 2.3.2 Quy định PLDN về thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp 41 2.3.3. Quy định PLDN về thủ tục giải thể doanh nghiệp 42 2.4. Các nguyên tắc quy định về TTHC trong PLDN và các tiêu chí đánh giá 43 mức độ hoàn thiện của quy định PLDN về TTHC đối với doanh nghiệp 2.4.1. Các nguyên tắc quy định về TTHC trong PLDN 43 2.4.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của quy định PLDN về TTHC 46 đối với doanh nghiệp 2.5. Mối quan hệ giữa quy định PLDN về TTHC và cải cách TTHC ở Việt Nam 48 2.6. Sự cần thiết của cải cách TTHC đối với doanh nghiệp 49 2.7. Mục tiêu của cải cách TTHC đối với doanh nghiệp ở Việt Nam 62 Chương 3 : Đánh giá quy định pháp luật doanh nghiệp về thủ tục thành lập, 67 tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam 3.1. Đánh giá quy định PLDN về thủ tục thành lập doanh nghiệp 67 3.1.1 Những kết quả đạt được 67 3.1.2 Những hạn chế của quy định pháp luật doanh nghiệp về thủ tục thành lập 83 doanh nghiệp 3.2. Đánh giá quy định PLDN về thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp 96 3.2.1 Những kết quả đạt được 96 3.2.2. Những hạn chế của quy định PLDN về thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp 99 3.3 Đánh giá quy định pháp luật doanh nghiệp về thủ tục giải thể doanh nghiệp 101 3.3.1 Những kết quả đạt được 101 3.3.2. Những hạn chế của quy định PLDN về thủ tục giải thể doanh nghiệp 104 3.4. Nguyên nhân của những hạn chế của quy định PLDN về thủ tục thành lập, 106 tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp Chương 4 : Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp về 110 thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC và hội nhập quốc tế ở Việt Nam 4.1 Những yêu cầu cơ bản cho việc hình thành giải pháp hoàn thiện PLDN đáp 110 ứng yêu cầu cải cách TTHC và hội nhập quốc tế ở Việt Nam 4.2 Định hướng hoàn thiện PLDN đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC và hội nhập 116 quốc tế ở Việt Nam 4.3 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu cải cách 122 TTHC và hội nhập quốc tế ở Việt Nam 4.3.1. Hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp về thủ tục thành lập doanh nghiệp 122 4.3.2. Hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp về thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp 143 4.3.3. Hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp về thủ tục giải thể doanh nghiệp 146 KẾT LUẬN 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cải cách TTHC là một trong số giải pháp cơ bản nhất để hoàn thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp và tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN ở Việt Nam thời kỳ hội nhập. Tiến trình cải cách TTHC đó không thể tách rời với yêu cầu hoàn thiện PLDN vì các quy định PLDN ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cải cách TTHC và việc thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. Thực tiễn đã khẳng định những thành tựu của cải cách TTHC thời gian qua ở Việt Nam có một phần đảm bảo quan trọng từ sự đổi mới của PLDN. Sự thông thoáng của thủ tục gia nhập thị trường tại Luật DN 1999 và Luật DN 2005 đã góp phần tích cực cải thiện MTKD Việt Nam trên trường quốc tế. Các báo cáo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) về MTKD, chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu đã có những nhận định tích cực về TTHC đối với doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là những điểm mới của PLDN về thủ tục thành lập doanh nghiệp đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho NĐT gia nhập thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả tích cực trên, MTKD của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sự ổn định cần thiết để thực sự làm an tâm NĐT. Thứ hạng của Việt Nam thường không được cao và dễ bị tụt hạng. Việt Nam vừa tăng 10 bậc trong bảng xếp hạng của MTKD toàn cầu năm 2011 (hạng 92) của Ngân hàng thế giới, liền sau đó bị tụt 6 bậc trong bảng xếp hạng năm 2012 (hạng 98) và tiếp tục bị tụt thêm 1 bậc trong bảng xếp hạng năm 2014 (hạng 99/189 nền kinh tế). Báo cáo về chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2012 của WEF chỉ ra thứ hạng của Việt Nam là 75/144 nền kinh tế được khảo sát, tụt 10 bậc so với năm 2011, trong số 12 nhóm chỉ tiêu WEF đánh giá, Việt Nam tụt hạng ở 9 nhóm, không có nhóm nào vượt được hạng 50 và phần lớn cận kề thứ hạng 100. Nếu như ở báo cáo của WEF năm 2011, Việt Nam được các chuyên gia quốc tế đánh giá cao ở sự ổn định kinh tế vĩ mô tăng 20 bậc, đến 2012 lại bị tụt tới 41 bậc. Sự thiếu ổn định và bị đánh giá ở thứ hạng thấp trong xếp hạng về MTKD của Việt Nam đã phản ánh thực trạng pháp luật đầu tư, kinh doanh còn nhiều vướng mắc, bất cập ảnh hưởng tiêu cực đến quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đăng ký thành lập dễ nhưng để chính thức đi vào hoạt động lại gặp nhiều khó khăn. Sự thiếu đồng bộ giữa TTHC thông thoáng tại Luật DN 2005 và TTHC tại các đạo luật chuyên ngành, đạo luật đầu tư đã gây nhiều trở ngại cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Tình trạng giấy phép kinh 2 doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau với số lượng lớn, nhiều giấy phép “con” không cần thiết đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư, kinh doanh, quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả cải cách TTHC ở Việt Nam. Trong hoàn cảnh đó, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa PLDN và cải cách TTHC là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, phù hợp với yêu cầu đổi mới và hoàn thiện MTKD để đưa ra các giải pháp hoàn thiện PLDN góp phần tích cực vào cải cách TTHC ở Việt Nam là đề tài nóng bỏng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nước. Nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ giữa PLDN và cải cách TTHC cũng như ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam” để làm Luận án tiến sĩ luật học cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận án nghiên cứu đề tài Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam nhằm giải quyết ba vấn đề cơ bản sau : - Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về PLDN và TTHC như nội dung quy định PLDN về TTHC, nguyên tắc quy định PLDN về TTHC, các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của PLDN về TTHC để bổ sung vào kho tàng lý luận về PLDN và TTHC ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, Luận án sẽ làm rõ mối quan hệ giữa PLDN về TTHC với cải cách TTHC, đồng thời khẳng định cải cách TTHC đối với doanh nghiệp là giải pháp cơ bản để hoàn thiện MTKD, đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp và tăng cường hiệu lực QLNN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập. - Thứ hai, đánh giá toàn diện thực trạng PLDN về TTHC, phát hiện được những thành công và hạn chế của PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp đang tác động tích cực và tiêu cực đến cải cách TTHC ở Việt Nam. - Thứ ba, nêu lên các yêu cầu, định hướng hoàn thiện PLDN thúc đẩy cải cách TTHC và các giải pháp hoàn thiện PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp, góp phần mang lại sự hiệu quả hơn cho cải cách TTHC ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu đề tài Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam chủ yếu nghiên cứu quy định tại Luật DN 2005 và các văn bản thi hành Luật DN 2005 về TTHC đối với doanh nghiệp. PLDN có phạm vi điều chỉnh rộng, 3 tác động đến doanh nghiệp trên nhiều phương diện : thành lập, tổ chức quản trị và hoạt động. Tuy nhiên, để đảm bảo nội dung chuyên sâu của đề tài nghiên cứu và phù hợp với yêu cầu cải cách TTHC ở Việt Nam, nội dung nghiên cứu của Luận án được giới hạn ở những quy định PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. Luận án không nghiên cứu PLDN về tổ chức quản trị và hoạt động của doanh nghiệp mà không liên quan đến TTHC đối với doanh nghiệp. Luận án không nghiên cứu toàn bộ TTHC đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế, hải quan, đất đai, lao động, nhà ở,.....tại các văn bản pháp luật chuyên ngành. Ngoài ra, việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá doanh nghiệp ở góc độ kinh tế, không liên quan đến pháp luật điều chỉnh doanh nghiệp cũng nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của Luận án. Luận án không nghiên cứu các quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật đầu tư điều chỉnh việc thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. Chỉ những doanh nghiệp được thành lập, tổ chức lại và giải thể theo quy định tại Luật DN 2005 mới là đối tượng được nghiên cứu trong nội dung Luận án. Việc thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, y tế, giáo dục…chịu sự điều chỉnh của các Luật chuyên ngành cũng không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án. Luận án chỉ nghiên cứu quy định PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể đối với doanh nghiệp – là tổ chức kinh tế thành lập, hoạt động có mục đích lợi nhuận, bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Luận án không nghiên cứu về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể đối với chủ thể kinh doanh không được gọi là doanh nghiệp như HTX, liên hiệp HTX và hộ kinh doanh. 4. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu đề tài Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam có đối tượng nghiên cứu là các quy định PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp đang tác động đến doanh nghiệp và cải cách TTHC ở Việt Nam. Việc phân tích, đánh giá thành công và hạn chế của thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp được Luận án nghiên cứu ở các quy định tại Luật DN các văn bản thi hành Luật DN. Về không gian nghiên cứu : Luận án nghiên cứu PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp được áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật DN trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam 4 Về thời gian nghiên cứu : Luận án nghiên cứu PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp do nhà nước Việt Nam ban hành trong giai đoạn đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1990 đến nay 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về PLDN và TTHC được quy định trong PLDN, giải quyết được mối quan hệ giữa quy định PLDN về TTHC với cải cách TTHC ở Việt Nam - Phân tích được các lý do cơ bản phải tiến hành cải cách TTHC đối với doanh nghiệp và các mục tiêu cơ bản cần đạt được từ cải cách TTHC đó. - Làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của quy định PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp ảnh hưởng đến cải cách TTHC ở Việt Nam - Nêu ra các giải pháp khoa học đề xuất với nhà nước hoàn thiện PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp phục vụ cho việc đẩy mạnh cải cách TTHC ở Việt Nam thời gian tới. 6. Điểm mới của Luận án So với các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố trước đó, Luận án nghiên cứu đề tài Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam có một số điểm mới cơ bản sau : Thứ nhất, Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên giải quyết các vấn đề lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa quy định PLDN với cải cách TTHC ở Việt Nam. Luận án phân tích các nguyên tắc của quy định PLDN về TTHC, nội dung PLDN về TTHC, các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của PLDN về TTHC, nêu lên sự cần thiết để Việt Nam tiến hành cải cách TTHC đối với doanh nghiệp và các mục tiêu đạt được từ cải cách TTHC đó. Đây là những nội dung quan trọng được Luận án nghiên cứu và chưa được giải quyết ở nhiều công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước trước đó. Thứ hai, Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên đánh giá toàn diện những thành công và hạn chế của PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp ảnh hưởng đến cải cách TTHC ở Việt Nam. Đây là vấn đề chưa được giải quyết ở nhiều công trình nghiên cứu khoa học đi trước, nhất là sau sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO từ cuối năm 2006 đến nay. Thứ ba, Luận án là công trình khoa học đầu tiên đánh giá thực trạng pháp luật đăng ký doanh nghiệp Việt Nam sau 4 năm thực thi Nghị định 43/2010/NĐ-CP với những thành 5 công và hạn chế nhất định của Nghị định 43/2010/NĐ-CP. Luận án nhấn mạnh đến các vướng mắc pháp lý trong các quy định về đối tượng ĐKDN, tên doanh nghiệp, sự mâu thuẫn giữa thủ tục ĐKDN và thủ tục đầu tư tại Luật Đầu tư 2005 đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả cải cách TTHC ở Việt Nam. Đây là những nội dung Luận án nghiên cứu mà chưa được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu trước đó. Thứ tư, Luận án nghiên cứu pháp luật về giấy phép kinh doanh ảnh hưởng đến việc thành lập, hoạt động của doanh nghiệp, cải cách TTHC ở Việt Nam. Từ đó, nêu lên các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giấy phép kinh doanh nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu cải cách TTHC ở Việt Nam mà chưa được giải quyết ở các công trình nghiên cứu đi trước. Thứ năm, Luận án nêu ra các giải pháp hoàn thiện PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC, đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam. Các giải pháp khoa học trên được hình thành sau quá trình đúc kết thực tiễn thi hành PLDN về TTHC mà chưa được giải quyết ở nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước trước đó. 7. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau để tiếp cận với nội dung đề tài : - Phương pháp phân tích Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong nội dung Luận án, với mục đích phân tích nội dung quy định PLDN chứa đựng trong các văn bản QPPL do nhà nước ban hành để hiểu rõ cụ thể những quy định về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp và cách thức, hiệu quả thực hiện những quy định đó trên thực tế như thế nào. Phương pháp phân tích còn được Luận án sử dụng để diễn giải, giải thích các luận cứ khoa học, quan điểm của tác giả đưa ra trong Luận án là có căn cứ, phù hợp và tính khả thi cao. Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp phân tích còn giúp Luận án kiểm chứng lại các nguồn tài liệu, thông tin Luận án sử dụng từ các Báo cáo của Ngân hàng thế giới, Diễn đàn Kinh tế thế giới, Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế. Từ đó Luận án phân tích, đánh giá mức độ phù hợp với các quy định PLDN và thực tiễn thi hành PLDN ở Việt Nam nhằm đảo bảo độ tin cậy của các số liệu công bố đó. 6 - Phương pháp so sánh Bên cạnh phương pháp phân tích, Luận án còn sử dụng phương pháp so sánh nhằm giúp cho độc giả có một cái nhìn toàn diện hơn về những tiến bộ của quy định PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp so với các quy định ban hành trước đó. Trên cơ sở đó, chỉ ra được những đóng góp tích cục của PLDN đến cải cách TTHC ở Việt Nam. Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp so sánh rất cần thiết để giúp Luận án tìm hiểu về những điểm tương đồng và khác biệt giữa PLDN Việt Nam với PLDN một số quốc gia khác trên thế giới quy định về TTHC đối với doanh nghiệp. Để từ đó, Luận án có thể tiếp thu những quy định tiến bộ và đề xuất với nhà nước chọn lọc, vận dụng cho việc hoàn thiện quy định PLDN về TTHC ở Việt Nam. Trong trường hợp này, việc sử dụng phương pháp so sánh có ý nghĩa quan trọng giúp cho các giải pháp Luận án đưa ra không những phù hợp với thực tại kinh tế Việt Nam, mà còn phù hợp với các quy định chung của thế giới trong bối cảnh hội nhập. - Phương pháp chứng minh Đây là phương pháp được Luận án sử dụng để làm sáng tỏ các luận cứ khoa học của công trình nghiên cứu, giải quyết mối liên hệ giữa quy định PLDN về TTHC và thực tiễn thi hành các quy định đó nhằm phục vụ cho việc đánh giá những thành công và hạn chế của PLDN tác động đến cải cách TTHC ở Việt Nam thời gian qua. - Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê được Luận án sử dụng nhằm trình bày các số liệu cụ thể về tình hình doanh nghiệp, số lượng TTHC, giấy phép kinh doanh đang áp dụng đối với doanh nghiệp ở Việt Nam và ở một số quốc gia khác trên thế giới. Luận án sử dụng phương pháp thống kê còn nhằm mục đích hỗ trợ cho việc phân tích, đánh giá mức độ hiệu quả thực thi quy định PLDN về TTHC đến cải cách TTHC ở Việt Nam. - Phương pháp hệ thống hóa Luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa nhằm mục đích trình bày một cách chặt chẽ, có logich nội dung của Luận án, quy định PLDN về TTHC tại Luật DN và các văn bản dưới luật thi hành Luật DN. Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp hệ thống hóa còn giúp Luận án khái quát lại các quan điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu đi trước, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, bình luận, tiếp thu có chọn lọc để chuyển hóa vào nội dung của Luận án, đảm bảo các giải pháp của Luận án có tính kế thừa, hợp lý và tính khoa học cao. 7 Hướng tiếp cận nghiên cứu của Luận án - Trân trọng các kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học trong nước trước đó liên quan đến đề tài của Luận án, Luận án sẽ kế thừa có chọn lọc các quan điểm khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam, với mục tiêu nghiên cứu của Luận án, lấy đó làm cơ sở phân tích, đánh giá vận dụng thành các giải pháp hoàn thiện PLDN về TTHC phục vụ cho cải cách TTHC ở Việt Nam. - Nghiên cứu quy định PLDN về TTHC ở các nước ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và chọn lọc quy định PLDN phù hợp với Việt Nam để có thể áp dụng ở Việt Nam trong thời gian tới. - Luận án sử dụng các giá trị công trình nghiên cứu khoa học của nước ngoài, số liệu thống kê do các tổ chức có uy tín trên thế giới, ở Việt Nam công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để phân tích, bình luận, so sánh giữa quá khứ và hiện tại, giữa Việt Nam và các nước nhằm làm nổi bật những ưu điểm và hạn chế của quy định PLDN về TTHC ở Việt Nam. Mặt khác, các giải pháp, ý kiến của các nhà khoa học nước ngoài liên quan đến cải cách TTHC, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, mở rộng quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp cũng là thông tin, nguồn tài liệu quý báu để Luận án chọn lọc, tiếp thu và đề xuất với nhà nước Việt Nam hoàn thiện PLDN đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Ở Việt Nam, đây là đề tài nghiên cứu khoa học đầu tiên về mối quan hệ giữa PLDN với cải cách TTHC. Nghiên cứu đề tài này, Luận án sẽ cung cấp một dung lượng đáng kể thông tin có giá trị về cơ sở lý luận của quy định PLDN về TTHC, trở thành tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Luật Kinh tế, Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp và Luật Hành chính ở Việt Nam. Ngoài ra, việc đánh giá toàn diện PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp với những thành công và hạn chế nhất định tác động đến cải cách TTHC, từ đó nêu ra các giải pháp hoàn thiện PLDN về TTHC có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc giúp cho các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam tham khảo để đưa ra các quyết sách hoàn thiện PLDN phục vụ cho cải cách TTHC và nâng cao hiệu quả QLNN đối với doanh nghiệp ở Việt Nam. 8 9. Kết cấu của Luận án. Ngoài phần Lời nói đầu, Tài liệu tham khảo, Kết luận và Chương 1 của Luận án dành để trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nội dung của Luận án được chia thành các Chương sau : - Chương 2 của Luận án trình bày những vấn đề lý luận chung về PLDN và TTHC được quy định trong PLDN, các nguyên tắc đặt ra cho quy định PLDN về TTHC và sự cần thiết của cải cách TTHC đối với doanh nghiệp. Trong đó, Luận án nêu lên những ảnh hưởng của PLDN về TTHC đến cải cách TTHC và các mục tiêu cơ bản cần đạt được của cải cách TTHC đối với doanh nghiệp ở Việt Nam. - Chương 3 của Luận án phân tích, đánh giá thực trạng PLDN về TTHC ảnh hưởng đến cải cách TTHC ở Việt Nam. Những kết quả đạt được của PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp được Luận án làm sáng tỏ với các số liệu thực tế chứng minh và phân tích quy định pháp lý cụ thể. Bên cạnh đó, Luận án cũng chỉ ra những hạn chế của PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó để làm cơ sở giúp Luận án nêu ra các giải pháp hoàn thiện PLDN đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. - Chương 4 của Luận án nêu lên các yêu cầu và định hướng cho việc hoàn thiện PLDN đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Luận án đề xuất nhiều giải pháp khoa học hoàn thiện quy định PLDN về TTHC trong các lĩnh vực thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Bối cảnh và sự cần thiết của việc nghiên cứu thủ tục hành chính đối với thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp Cải cách thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp là giải pháp quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đảm bảo sự tự do kinh tế, tự do kinh doanh cho doanh nghiệp đã có từ lâu trong chính sách của các quốc gia và các học thuyết kinh tế. Cuộc đại suy thoái kinh tế 1929 – 1933 đã chứng minh sự thắng thế của mô hình kinh tế theo học thuyết Keynes – trường phái trọng cầu, với sự can thiệp mạnh mẽ của nhà nước vào thị trường để hạn chế các khuyết tật thị trường từ hoạt động của doanh nghiệp. Cuộc khủng hoảng dầu lửa 1973 kéo theo sự đình trệ kinh tế ở thập niên 1970 do sự trì trệ, kém hiệu quả của hệ thống bộ máy nhà nước ngày càng cồng kềnh làm cho học thuyết của Keynes bị lu mờ, dẫn đến sự ra đời và hưng thịnh của các học thuyết kinh tế mới – chủ nghĩa tự do mới (newclassical), xuất phát từ lý thuyết kinh tế laissez-faire (tự do kinh doanh) của Milton Friedman. Các trào lưu kinh tế học trọng cung, chủ nghĩa trọng tiến, kinh tế thị trường xã hội Đức, trường phái REM hay mô hình kinh tế tư bản tự do Anglo-Saxon (học thuyết Reegan – Thatcher) phát triển mạnh trong thập niên 80 của thế kỷ XX. Đặc trưng cơ bản của các trào lưu này là đề cao tự do hóa kinh tế, giảm sự can thiệp của nhà nước xuống mức thấp nhất, loại bỏ mọi giám sát cho giới doanh thương, cải cách hành chính, đẩy mạnh tư hữu hóa khu vực kinh tế công và khôi phục vai trò thống trị của thị trường. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã đặt ra yêu cầu cấp thiết để thế giới đánh giá lại mối quan hệ giữa tự do kinh tế, tự do kinh doanh của doanh nghiệp với vai trò quản lý kinh tế của nhà nước. Đối phó với khủng hoảng kinh tế này, các quốc gia thường đưa ra hai giải pháp quan trọng song song nhau : Một là, có sự can thiệp của nhà nước bằng cách sử dụng biện pháp tài chính cần thiết để giải cứu doanh nghiệp và nền kinh tế. Hoa Kỳ có gói cứu trợ hơn 1.000 tỷ USD hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế trong năm 2008 và 2009. Liên minh Châu Âu (EU) có gói cứu trợ kinh tế cho 27 quốc gia thành viên khoảng 750 tỷ euro.1 Nhật Bản cũng có gói cứu trợ 1 Nguồn : Có thể truy cập tại www.vfinance.vn/m33/sm37/n35814 , thứ ba ngày 11/05/2010 10 kinh tế rất lớn lên đến 5.050 tỷ JPY (tương đương 1.186.390 tỷ VND).2 Song, biện pháp giải cứu này không phải quốc gia nào cũng có điều kiện thuận lợi để thực hiện mà phụ thuộc vào tiềm lực tài chính của quốc gia đó, hơn nữa, khoản tài chính giải cứu thường rất lớn. Theo ước tính, để ngăn chặn tác động của khủng hoảng kinh tế, các quốc gia phải cam kết chi số tiền khổng lồ khoảng 3.200 tỷ USD.3 Điều đó gây bất lợi cho các quốc gia, nhất là trong bối cảnh nợ công của nhiều quốc gia đang ở mức cao báo động như hiện nay. Hai là, tiến hành các cải cách thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp nhằm rút ngắn quy trình làm thủ tục, cắt giảm chi phí tài chính, bỏ bớt giấy tờ và các điều kiện kinh doanh không cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập, rút lui khỏi thị trường hoặc tái cấu trúc doanh nghiệp được thuận lợi, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội. Nói cách khác, các quốc gia phải tiến hành cải cách thể chế MTKD trong lĩnh vực thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh và tăng cường hiệu lực QLNN đối với doanh nghiệp. Giải pháp này không tiêu tốn nhiều nguồn lực tài chính của các quốc gia, nhưng đòi hỏi sự kịp thời, khoa học trong chính sách, tạo cơ chế thoáng cho doanh nghiệp thành lập, hoạt động trong nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, cải cách TTHC đối với doanh nghiệp ở các quốc gia không ngừng được đẩy mạnh. Năm 2010, theo thống kê của WB, đã có 216 cải cách thể chế MTKD ở 174 nền kinh tế, có 41 quốc gia cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp.4 Năm 2011, 125 nền kinh tế đã thực hiện 245 cải cách thể chế MTKD, tăng 13% so với năm 2011, có 53 quốc gia cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp.5 Indonesia áp dụng thủ tục thành lập doanh nghiệp mới cho phép NĐT có thể được cấp cùng lúc giấy chứng nhận ĐKKD và giấy phép kinh doanh. Malaysia thực thi thủ tục hợp nhất công ty, thủ tục đăng ký lao động, thủ tục thuế tại một đầu mối. Một số nước Châu Phi như Liberia và Mali đã áp dụng thủ tục thành lập doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa” để cấp ĐKKD cho doanh nghiệp dễ dàng hơn. Năm 2012, 108 nền kinh tế thực hiện 201 cải cách thể chế MTKD, có 36 quốc gia cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp. Năm 2013 có 238 cải cách thể chế MTKD ở 114 nền kinh tế, tăng 18% so với năm 2013. Nga, Philippines, Ukcraine, Rwanda, Kosovo, 2 Nguồn : Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27/10/2010, trang 16. Xem : Nguyễn Minh Quang và Đoàn Xuân Thuỷ (đồng chủ biên) : “Chính sách ứng phó với khủng hoảng kinh tế của Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2010, trang 27. 4 Nguồn : www.doingbusiness.org, 2011 5 Nguồn : www.doingbusiness, 2013 3 11 Guatemala, Burundi là những nền kinh tế cải cách bậc nhất, có 51 quốc gia cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp.6 Ở thủ tục đóng cửa doanh nghiệp (closing a business), trong giai đoạn 2009 - 2013 đã có 92 cải cách ở 62 nền kinh tế. Năm 2013, có 12 cải cách thủ tục đóng cửa doanh nghiệp ở Italia, Israel, Philippines, Rwanda, Ukraine,…7 Trong vòng 7 năm, các nước Nam Á đã rút ngắn thời gian giải quyết đóng cửa doanh nghiệp từ 4.2 năm vào thời điểm năm 2006 xuống chỉ còn 3.4 năm vào thời điểm năm 2012. Các nước Mỹ Latin và Caribe rút ngắn từ 3.5 năm xuống còn 3.2 năm, chi phí đóng cửa doanh nghiệp giảm từ 17% xuống còn 16%. Tóm lại, hoạt động cải cách thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp trên thế giới thời gian qua có một số điểm đáng chú ý sau : - Thứ nhất, các cải cách thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp được tiến hành với hai nội dung chính : giảm bớt số lượng thủ tục và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục thành lập và giải thể doanh nghiệp cho NĐT. Các cải cách đó được các quốc gia tiến hành chủ yếu trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp với các chương trình cải cách thủ tục ĐKDN (ĐKKD), cấp phép kinh doanh và đăng ký thuế, đảm bảo cho doanh nghiệp phát huy được quyền tự do kinh doanh của họ trong điều kiện kinh tế thị trường và chủ thể thụ hưởng kết quả tích cực từ những cải cách đó là doanh nghiệp, - Thứ hai, các quốc gia sử dụng biện pháp cải cách thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp như một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu lực QLNN, thể hiện chức năng của nhà nước điều tiết nền kinh tế, can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp khi cần thiết nhằm hạn chế các khuyết tật thị trường từ hoạt động của doanh nghiệp, tránh các đỗ vỡ kinh tế gây hậu quả xấu cho xã hội. - Thứ ba, cải cách thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp ở nhiều nền kinh tế nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh để trong thu hút đầu tư. Các cải cách đó dù được tiến hành với nhiều cách thức, phương pháp khác nhau nhưng gắn kết chặt chẽ với yêu cầu hoàn thiện quy định pháp luật về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. Ở Việt Nam, cải cách thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp là chính sách lớn của nhà nước Việt Nam trong thời kỳ đổi mới kinh tế và hội nhập. Từ giữa năm 6 7 Nguồn : www.doingbusiness, 2014 Nguồn : www.doingbusiness, 2014 12 2006, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về cải cách TTHC trong ba lĩnh vực này nhờ quy định tiến bộ tại Luật DN 2005, Nghị định 43/2010/NĐ-CP và Nghị định 102/2010/NĐCP. Việt Nam đã hợp nhất thủ tục ĐKKD với đăng ký thuế thành thủ tục ĐKDN theo phương thức “2 trong 1”, giúp việc thành lập doanh nghiệp được nhanh chóng hơn. Thời hạn ĐKDN, tổ chức lại doanh nghiệp được rút ngắn chỉ còn 5 ngày. Việc chuyển đổi doanh nghiệp được mở rộng đến doanh nghiệp tư nhân. Các giấy tờ trong hồ sơ tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp được lược bớt, phù hợp hơn đã có tác động tích cực thúc đẩy quá trình tái cấu trúc nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả tích cực trên, thủ tục thành lập và giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam so với mặt bằng chung của thế giới vẫn còn khoảng cách khá xa. Thứ hạng của Việt Nam trên trường quốc tế ở các tiêu chí này thường thấp và thiếu ổn định. Thủ tục ĐKDN tuy dễ nhưng TTHC khác đi kèm lại phức tạp, ảnh hưởng bất lợi đến việc thành lập doanh nghiệp của NĐT. Các quy định về điều kiện kinh doanh và GPKD có chiều hướng bị siết chặt, gây trở ngại lớn cho doanh nghiệp thành lập và hoạt động. Từ thực tiễn trên đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận cho khoa học pháp lý phải giải quyết để hoàn thiện PLDN đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC ở Việt Nam, đó là : - Cần thiết phải đánh giá lại toàn diện những mặt tích cực và hạn chế của các quy định PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp, để có giải pháp hoàn thiện giúp đẩy nhanh, có hiệu quả cải cách TTHC ở Việt Nam. - Nhiều quy định về điều kiện kinh doanh và GPKD vẫn còn cản trở quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC, cần có giải pháp đề xuất loại bỏ những điều kiện kinh doanh và GPKD không còn phù hợp đó, tạo sự thông thoáng cho MTKD. - Cần đánh giá lại đối tượng doanh nghiệp được áp dụng thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp trong quy định PLDN hiện hành nhằm tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp có cơ hội bình đẳng với nhau trong quá trình tổ chức lại doanh nghiệp. - Việc áp dụng quy định mới về ĐKDN tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP đã có tác động tích cực nhất định đến cải cách TTHC. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần thiết phải luật hóa quy định thủ tục ĐKDN áp dụng cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong thời gian tới ở Việt Nam. 13 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thủ tục hành chính đối với thành lập, tổ chúc lại và giải thể doanh nghiệp. 1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Trước và sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO, đã có nhiều công trình nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng MTKD, thực trạng PLDN và QLNN liên quan đến thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. Luận án xin điểm qua một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau : Báo cáo “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2012 của Việt Nam : Đánh giá chất lượng điều hành kinh tế để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp” do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID/VNCI) phối hợp tiến hành. Báo cáo khảo sát trên 8.053 doanh nghiệp ở 63 tỉnh, thành của Việt Nam về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đo lường 9 lĩnh vực điều hành kinh tế tác động đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân và kết quả được công bố vào tháng 03 năm 2012. Một địa phương sẽ được coi là thực hiện tốt tất cả 9 chỉ số thành phần nếu có : (1) Chi phí gia nhập thị trường thấp, (2) Tiếp cận đất đai dễ dàng, (3) MTKD minh bạch và thông tin kinh doanh công khai, (4) Chi phí không chính thức thấp, (5) Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định TTHC nhanh chóng, (6) Lãnh đạo chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp, (7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao, (8) Chính sách đào tạo lao động tốt, (9) Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả. Trong Báo cáo 2012, Đồng Tháp, An Giang và Lào Cai là 3 địa phương đứng đầu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam. Kết quả khảo sát chỉ rõ trong năm 2012 các địa phương ở Việt Nam đã có những cải cách quan trọng như : Rút ngắn thời gian cấp ĐKDN và GPKD, giảm thời gian thực hiện TTHC, tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giảm chi phí không chính thức khi giải quyết TTHC cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát, doanh nghiệp đánh giá còn một số hạn chế như : niềm tin và mức độ sử dụng các thiết chế pháp lý của tỉnh cũng như tính năng động và thái độ của lãnh đạo tỉnh đối với khối kinh tế tư nhân bị giảm sút, mức độ sử dụng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh bị giảm so với năm 2011. Nhìn chung, Báo cáo về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do USAID và VCCI tiến hành có một phần nội dung đánh giá về thực trạng TTHC, chính sách của các địa phương đối với doanh nghiệp, chưa đi sâu phân tích, 14 đánh giá thực trạng quy định PLDN về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam Báo cáo đánh giá “Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI) 2012 : Đo lường từ kinh nghiệm thực tiễn của người dân” do Trung tâm Nghiên cứu phát triển và hỗ trợ cộng đồng (CECODES), Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận tổ quốc Việt Nam (VFF-CRT) và Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) phối hợp tiến hành. Báo cáo tiến hành khảo sát trên 13.747 người dân ở 63 tỉnh, thành của Việt Nam và công bố kết quả vào tháng 05 năm 2013. Chỉ số PAPI của Việt Nam là công cụ mang tính tiên phong trong việc tiếp thu ý kiến phản hồi của người dân về hiệu quả công tác điều hành, quản lý và cung cấp dịch vụ công của khu vực nhà nước ở 6 trục nội dung : tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai, minh bạch; kiểm soát tham nhũng trong lĩnh vực công; TTHC công; trách nhiệm giải trình với người dân và cung ứng dịch vụ công. Theo kết quả đánh giá của PAPI 2012, có 4 trục nội dung có mức tăng nhẹ là : kiểm soát tham nhũng, công khai minh bạch, cung ứng dịch vụ công và trách nhiệm giải trình với người dân. Đánh giá của chỉ số PAPI 2012 cho thấy tham nhũng vặt và hối lộ ở nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế và có chiều hướng gia tăng gây lo ngại cho doanh nghiệp và người dân. Ở thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tăng lên 32% so với 21% của năm 2011, 17% người dân được hỏi trả lời có chung chi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chi phí phi chính thức cho một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 123.000 đồng và ở một trường hợp điển hình có thể lên đến 104 triệu đồng. Năm 2012, có 8 địa phương đạt từ 40 điểm trở lên so với 3 của năm 2011 (Đà Nẳng, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Bà Rịa – Vũng Tàu, Nam Định, Long An, Thái Bình). Ba tỉnh đứng đầu của chỉ số PAPI 2012 là Quảng Bình, Thái Bình và Bình Định và ba tỉnh đứng cuối là Khánh Hòa, Kiên Giang, Bạc Liêu, Thành phố Hồ Chí Minh đứng giữa bảng xếp hạng. Trong 4 loại TTHC công được đo lường (thủ tục công chứng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng và TTHC ở cấp xã, phường) thủ tục cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất được người dân đánh giá còn nhiều phức tạp và có điểm số thấp nhất. Báo cáo đánh giá PAPI 2012 dựa trên khuôn khổ pháp luật Việt Nam và phù hợp với bối cảnh kinh tế của Việt Nam có ý nghĩa lớn giúp cho nhà nước Việt Nam tham khảo để có những giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, phòng chống tham nhũng và đẩy mạnh các chương trình cải cách TTHC hiệu quả hơn ở Việt Nam. 15 Cuốn sách "Báo cáo đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam : Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa 2011" do Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương (CIEM) phối hợp với Khoa Kinh tế Đại học Copenhaghen Đan Mạch (DoE), Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) và Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển thế giới thuộc Trường Đại học Liên hiệp quốc (UNU-WIDER) tiến hành, được Nhà xuất bảo Lao động – Xã hội phát hành năm 2012. Báo cáo dựa trên mẫu khảo sát ở 2.449 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên 10 tỉnh, thành ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 6 – tháng 8 năm 2011. Kết quả khảo sát công bố vào tháng 11 năm 2012 đã nêu lên những mặt tích cực và hạn chế của môi trường đầu tư, kinh doanh đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Bên cạnh chịu sự tác động bất lợi bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu (61,2% doanh nghiệp khảo sát trả lời có), doanh nghiệp Việt Nam còn chịu nhiều gánh nặng về TTHC và thuế. Sự phức tạp và thiếu minh bạch của TTHC ở Việt Nam khiến nhiều doanh nghiệp phải chi các khoản phi chính thức để đối phó với TTHC trong các lĩnh vực cấp phép kinh doanh, thuế và dịch vụ công khác. Báo cáo bày tỏ sự quan ngại về tình hình tham nhũng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có chiều hướng gia tăng, gây bất lợi cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Nhìn chung, Báo cáo trên của CIEM – DoE – ILSSA – UNUWIDER giúp độc giả có cái nhìn tổng quan về đặc điểm MTKD ở Việt Nam ảnh hưởng đến doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới góc độ điều tra xã hội học, việc nghiên cứu quy định pháp luật về TTHC đối với doanh nghiệp chưa được tìm thấy trong công trình nghiên cứu này. Báo cáo tổng hợp “Rà soát pháp luật kinh doanh” do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với dự án USAID (hỗ trợ thi hành pháp luật về hội nhập kinh tế của Hoa Kỳ) thực hiện. Kết quả được công bố vào tháng 11 năm 2011 ở Việt Nam. Báo cáo được đưa ra dựa trên cơ sở rà soát, đánh giá 16 đạo luật và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ có quy định liên quan, tác động nhiều nhất và có nhiều vướng mắc đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, trong đó có Luật DN 2005, Luật Đầu tư, Luật Thương mại,….Đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật về TTHC đối với doanh nghiệp, Báo cáo đã chỉ ra những mặt tích cực của Luật DN 2005 với những quy định thông thoáng về thủ tục thành lập đã đảm bảo yêu cầu hội nhập, quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu lực QLNN. Tuy nhiên, Luật DN 2005 cũng còn những hạn chế nhất định như quy định về thủ tục buộc doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan ĐKKD trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất