Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận án hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh n...

Tài liệu Luận án hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở việt nam

.PDF
205
733
73

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH ---------------- LÊ THỊ HỒNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC CHẾ BIẾN ĐÁ ỐP LÁT Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ TÀI CHÍNH ---------------- LÊ THỊ HỒNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC CHẾ BIẾN ĐÁ ỐP LÁT Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ĐẶNG ĐỨC SƠN 2. PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI HÀ NỘI, NĂM 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết quả trong luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thị Hồng ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .......................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ...................19 1.1. Khái quát về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ..............................19 1.1.1. Quản trị chi phí và kế toán quản trị chi phí .....................................................19 1.1.2. Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.....................................................26 1.2. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho mục đích quản trị .......36 1.2.1. Trong khâu lập kế hoạch, hoạch định chiến lược ...........................................38 1.2.2. Trong quá trình tổ chức thực hiện ...................................................................38 1.2.3. Quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động...................................................39 1.2.4. Quá trình ra quyết định ..................................................................................40 1.3. Nội dung hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ....................................41 1.3.1. Lưu đồ luân chuyển thông tin kế toán quản trị chi phí ...................................43 1.3.2. Quy trình hoạt động hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. ...................46 1.3.3. Phương tiện kỹ thuật phục vụ phân tích xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí ..........................................................................................................69 1.3.4. Kiểm soát nội bộ đối với hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.............71 1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí và bài học cho các doanh nghiệp sản xuất việt nam........................................74 1.4.1. Kinh nghiệm thực tế các nước trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ...................................................................................................................74 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam ................77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................78 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC CHẾ BIẾN ĐÁ ỐP LÁT Ở VIỆT NAM .....................................................................................................79 2.1. Tổng quan ngành khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt nam ...........................79 iii 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam ...........................................................................................................................79 2.1.2. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên các địa phương có hoạt động khai thác chế biến đá ốp lát .......................................................................................................82 2.1.3. Đặc điểm quản lý và tổ chức sản xuất-kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ..........................................................................................................84 2.2. Thực trạng nhu cầu thông tin và mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam .91 2.2.1. Mô hình nghiên cứu thực trạng nhu cầu thông tin và mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin tin kế toán quản trị chi phí .........................................................................91 2.2.2. Thực trạng nhu cầu thông tin và mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam........96 2.3. Thực trạng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát....................................................................................104 2.3.1. Thực trạng xây dựng lưu đồ luân chuyển thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam...........................104 2.3.2. Thực trạng quy trình hoạt động hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ..............................................106 2.3.3. Thực trạng áp dụng phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát .....................122 2.3.4. Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ........................................122 2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ...........................................................123 2.4.1. Nhận định, đánh giá kết quả khảo sát và nghiên cứu ....................................123 2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam ....................................129 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..........................................................................................132 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC CHẾ BIẾN ĐÁ ỐP LÁT Ở VIỆT NAM ...........................................................................133 3.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam ...............................................................................................133 3.2. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam ...............134 iv 3.2.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam ..........................................134 3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam ..........................................136 3.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam .......................................137 3.3.1. Hoàn thiện phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị chi phí...............137 3.3.2. Xây dựng lưu đồ luân chuyển thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam .....................................................139 3.3.3. Hoàn thiện quy trình hoạt động hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ..............................................143 3.3.4. Hoàn thiện phương tiện kỹ thuật phục vụ xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí.......................................................................................177 3.3.5. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam .........................180 3.3.6. Xây dựng mối quan hệ thông tin giữa phòng kế toán với các phòng chức năng trong đơn vị .............................................................................................................182 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam................184 3.4.1. Về phía doanh nghiệp....................................................................................184 3.4.2. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị chức năng ....................185 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..........................................................................................186 KẾT LUẬN ................................................................................................................187 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................................189 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................190 PHỤ LỤC ......................................................................... Error! Bookmark not defined. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ABC Chi phí dựa trên mức độ hoạt động (Activity- Based Costing) CĐKT Cân đối kế toán CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp CPSXC Chi phí sản xuất chung C-P-V Chi phí –Khối lượng –Lợi nhuận DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân ERP Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning) HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán KTCP Kế toán chi phí KTTC Kế toán tài chính KTQT Kế toán quản trị KTQTCP Kế toán quản trị chi phí KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh QLDN Quản lý doanh nghiệp QLKD Quản lý kinh doanh QTCP Quản trị chi phí TNHH Trách nhiệm hữu hạn TKKT Tài khoản kế toán SXKD Sản xuất kinh doanh XDCB Xây dựng cơ bản vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng biểu: Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu đá ốp lát và vật liệu xây dựng ....................................81 Bảng 2.2: Công suất khai thác và chế biến đá ốp lát các địa phương ...........................83 Bảng 2.3: Loại hình doanh nghiệp và công suất bình quân ..........................................85 Bảng 2.4: Thống kê các nhân tố và các biến .................................................................95 Bảng 2.5: Bảng quyết toán bộ phận mỏ ......................................................................114 Bảng 2.6: Tổng hợp chi phí bộ phận mỏ .....................................................................115 Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển đá ốp lát đến năm 2020 ...............................................134 Bảng 3.2: Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với khối lượng hoạt động .......137 Bảng 3.3: Bộ mã hóa các đối tượng chủ yếu ...............................................................147 Bảng 3.4: Dự toán chi phí nhân công khai thác đá khối..............................................152 Bảng 3.5: Dự toán chi phí SXC khai thác đá khối ......................................................152 Bảng 3.6: Dự toán chi phí xẻ thô .................................................................................153 Bảng 3.7: Dự toán chi phí bào mặt ..............................................................................154 Bảng 3.9 : Phân tích hiệu quả kinh doanh và điểm hòa vốn doanh nghiệp kinh doanh đơn nhất .......................................................................................................................165 Bảng 3.10: Phân tích hiệu quả kinh doanh và điểm hòa vốn doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề ..............................................................................................................166 Hình vẽ: Hình 2.1: Tỷ trọng Kim ngạch xuất khẩu đá ốp lát và vật liệu xây dựng .....................81 Hình 2.2: Sản lượng khai thác đá ốp lát ........................................................................82 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Chức năng quản trị chi phí [39; tr 9] ............................................................23 Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa kế toán quản trị với chức năng quản trị DN [22; tr 23]..........25 Sơ đồ 1.3: Quy trình xử lý, cung cấp thông tin kế toán [14; tr14] ................................27 Sơ đồ 1.4: Vai trò thông tin kế toán trong doanh nghiệp ..............................................28 Sơ đồ 1.5: Mô tả sơ đồ hệ thống thông tin kế toán [45; tr11] .......................................31 Sơ đồ 1.6: Nhu cầu thông tin kế toán trong thực hiện chức năng quản lý [19; tr18] ....36 Sơ đồ 1.7: Mô tả chức năng nhà quản trị các cấp và nhu cầu thông tin ........................37 Sơ đồ 1.8: Chức năng kiểm tra [9; tr306] ......................................................................40 Sơ đồ 1.9: Mối quan hệ các yếu tố của hệ thống thông tin KTQTCP ...........................43 Sơ đồ 1.10: Lưu đồ luân chuyển thông tin kế hoạch .....................................................44 Sơ đồ 1.11: Luân chuyển thông tin chi phí thực hiện ...................................................44 Sơ đồ 1.12: Luân chuyển thông tin chi phí phục vụ cho kiểm soát chi phí ..................45 Sơ đồ 1.13: Luân chuyển thông tin chi phí phục vụ cho ra quyết định .........................45 Sơ đồ 1.14: Quy trình hệ thống thông tin KTQTCP trên các công cụ kế toán .............46 Sơ đồ 1.15: Xử lý thông tin dự toán chi phí trong doanh nghiệp ..................................54 Sơ đồ 1.16: Xử lý thông tin chi phí thực hiện ...............................................................55 Sơ đồ 1.17: Xử lý-phân tích thông tin cho kiểm soát chi phí ........................................58 Sơ đồ 1.18: Quy trình thông tin phần mềm quản lý tích hợp ........................................71 Sơ đồ 1.19: Quy trình kiểm soát thông tin hệ thống thông tin KTQTCP [78; tr 661] .......72 Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu thực trạng nhu cầu thông tin và đáp ứng nhu cầu thông tin.92 Sơ đồ 2.2: Luân chuyển thông tin kế toán giai đoạn lập kế hoạch chi phí ..................105 Sơ đồ 2.3: Luân chuyển thông tin kế toán chi phí thực hiện (bộ phận khai thác) ......105 Sơ đồ 2.4: Luân chuyển thông tin KTQTCP thực hiện (bộ phận chế biến) ...............106 Sơ đồ 2.5: Luân chuyển chứng từ bộ phận mỏ ............................................................112 Sơ đồ 2.6: Xử lý và hệ thống hóa thông tin tại bộ phận mỏ ........................................112 Sơ đồ 3.1: Lưu đồ luân chuyển thông tin chi phí lập kế hoạch ...................................139 Sơ đồ 3.2: Lưu đồ luân chuyển thông tin chi phí thực hiện tại bộ phận mỏ ...............140 Sơ đồ 3.3: Lưu đồ luân chuyển thông tin chi phí thực hiện tại bộ phận chế biến .......140 Sơ đồ 3.4: Lưu đồ luân chuyển thông tin chi phí thực hiện tại bộ phận ngoài sản xuất .....141 Sơ đồ 3.5: Lưu đồ luân chuyển thông tin chi phí thực hiện tại bộ phận sản xuất khác....141 Sơ đồ 3.6: Lưu đồ luân chuyển thông tin chi phí phục vụ cho khâu kiểm soát chi phí ......142 Sơ đồ 3.7: Lưu đồ luân chuyển thông tin chi phí phục vụ cho ra quyết định .............143 Sơ đồ 3.8: Hoạch định nguồn lực trong ERP ..............................................................179 Sơ đồ 3.9: Mối quan hệ các bộ phận trong hệ thống thông tin KTQTCP ...................183 1 MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, các DN gặp không ít khó khăn trong hoạt động SXKD của mình. Để nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh của DN, nhà quản trị DN phải có năng lực điều hành, quản lý hoạt động để đảm bảo đơn vị đi đúng hướng và đạt được mục tiêu đặt ra. Để thực hiện chức năng quản lý của mình nhà quản trị cần các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị một cách chính xác và kịp thời để định hướng cũng như can thiệp một cách hiệu quả nhất đến hoạt động của đơn vị. Các thông tin hoạt động kinh tế tài chính này không chỉ cần thiết cho bản thân các nhà quản lý bên trong đơn vị mà còn rất cần thiết đối với các đối tượng bên ngoài như cơ quan quản lý nhà nước, các cổ đông, khách hàng và chủ nợ của DN gọi chung là các đối tượng sử dụng thông tin. HTTTKT trong đơn vị chính là địa chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho đối tượng có nhu cầu. Một HTTTKT hiệu quả được tổ chức hợp lý sẽ mang đến những thông tin phù hợp, đúng thời điểm đáp ứng cao nhất nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán. HTTTKT của đơn vị bao gồm hai bộ phận cơ bản đó là hệ thống thông tin KTTC và hệ thống thông tin KTQT. Trong đó hệ thống thông tin KTTC cung cấp các thông tin cho các đối tượng bên ngoài đơn vị còn hệ thống thông tin KTQT chủ yếu phục vụ cho mục đích quản trị trong DN. Hệ thống thông tin KTQTCP là một bộ phận hệ thống thông tin KTQT, nhằm cung cấp các thông tin cần thiết về chi phí, hao phí hoạt động của đơn vị để phục vụ cho mục đích quản trị trong DN. Hệ thống thông tin KTQTCP trong đơn vị có vai trò quan trọng đối với từng hoạt động điều hành của nhà quản trị. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý của mình nhà quản trị cần các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính nói chung đặc biệt là các thông tin về hao phí đã chi ra, các hao phí dự kiến trong tương lai để phục vụ cho khâu lập kế hoạch hoạt động cũng như điều hành và kiểm soát các hoạt động DN. Ngành khai thác và chế biến đá ốp lát là một ngành có truyền thống lâu đời ở Việt Nam, phát triển mạnh ở các địa phương có tài nguyên khoáng sản đá ốp lát làm vật liệu xây dựng. Việt Nam có trữ lượng đá ốp lát lớn, chủng loại đá ốp lát phong phú, mầu sắc đa dạng. Hiện nay, trên cả nước đã hình thành nhiều trung tâm khai thác và chế biến đá lớn và có uy tín như Thanh Hóa, Nghệ An, Yên Bái, Khánh Hòa…Trong những năm qua các sản phẩm đá ốp lát đã trở thành loại vật liệu xây dựng được ưa chuộng trong nước và thế giới. Đá ốp lát được sử dụng trong thi công các công trình xây dựng dân dụng, các công trình trọng điểm quốc gia, làm vỉa hè, làm 2 đền chùa, lăng miếu… Ngoài ra, đá ốp lát Việt Nam cũng là sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường thế giới và là sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao so với các mặt hàng xuất khẩu khác. Cụ thể, đá ốp lát có chất lượng cao có giá giao tại cảng trong nước là 600-1.000 USD/tấn, cao gấp 12-20 lần giá xuất 1 tấn xi măng, gấp 5-8 lần giá trị xuất khẩu 1 tấn than và gấp 2-3 lần xuất khẩu dầu mỏ. Kim ngạch xuất khẩu đá ốp lát thường chiếm khoảng 25% giá trị kim ngạch xuất khẩu của vật liệu xây dựng trong cả nước. Đồng thời, hoạt động khai thác và chế biến đá ốp lát đã góp phần giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho hàng ngàn người lao động cũng như đóng góp không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua ngành khai thác và chế biến đá ốp lát vẫn là ngành chưa có nhiều đổi mới trong quy trình SXKD, được tiến hành chủ yếu bằng các phương thức thủ công, quản lý và giám sát chưa chặt chẽ đã dẫn đến tình trạng thất thoát tài nguyên quốc gia và hiệu quả mang lại cho DN không cao. Trước bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới cũng như sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm đá ốp lát nhập khẩu từ nước ngoài, các sản phẩm vật liệu thay thế... ngành khai thác và chế biến đá ốp lát ở Việt Nam đang cần có sự thay đổi mạnh mẽ, cải tiến công nghệ trong khai thác và chế biến, trong phương thức quản lý nhằm tránh thất thoát chi phí, lãng phí tài nguyên từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DN. Trong quyết định 1586/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng đã đưa ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 công suất chế biến đạt 30 triệu m2/năm, trong đó xuất khẩu đạt 7 triệu m2 riêng khu vực Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung có công suất phấn đấu đạt 27 triệu m2 chiếm 90%. Trong đó, các DN hoạt động manh mún, quy mô khai thác thấp, không hiệu quả sẽ không tiến hành cấp phép mới và tiến hành thu hồi giấy phép khai thác nếu đang hoạt động. Từ những thực tiễn trên nhà quản trị trong DN khai thác và chế biến đá ốp lát cần có quyết định điều hành DN một cách sáng suốt, phù hợp để DN mình có thể tồn tại, đứng vững và phát triển đi lên. Hệ thống thông tin KTQTCP là nguồn cung cấp thông tin cần thiết và hữu ích đến các nhà quản trị trong quá trình điều hành hoạt động của đơn vị. Hệ thống thông tin KTQTCP được xây dựng phù hợp, hiệu quả sẽ góp phần không nhỏ đến thành công của các quyết định quản trị. Trong khi đó thực trạng HTTTKT tại các DN khai thác và chế biến đá ốp lát hiện nay chủ yếu mới chỉ tập trung vào cung cấp các thông tin liên quan đến KTTC, các thông tin liên quan đến KTQTCP đang còn hạn chế, với hệ thống thông tin này không đủ để đáp ứng được chức năng tư vấn cho nhà quản trị các thông tin đầy đủ, tin cậy và kịp thời để ra các quyết định quản lý kinh doanh. Chính từ những thực trạng trên tác giả đã lựa chọn đề 3 tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, tác phẩm được các tác giả đề cập đến công tác QTCP trong DN và thông tin KTQTCP cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu QTCP từ đó phát triển các thông tin này để xây dựng hệ thống thông tin KTQTCP hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị DN. Sau đây là tổng kết các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án. 2.1.1. Các nghiên cứu về kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí Các nghiên cứu về KTQT được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập trên nhiều khía cạnh khác nhau như cơ cấu tổ chức KTQT, các phương pháp nhận diện chi phí, các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí hiện đại trong KTQT, nội dung cơ bản của KTQT. Điển hình là các công trình như: Jonas Gerdin (2005) đã điều tra thực nghiệm sử dụng các phương pháp ngẫu nhiên nhằm nghiên cứu sự tác động của cơ cấu tổ chức và phương pháp phân cấp quản lý trong DN đến HTTTKT. Tác giả tiến hành nghiên cứu trên 160 nhà quản lý bằng phiếu điều tra bảng hỏi với kết quả nhận về 82,5% câu trả lời, trong đó có rất nhiều ý kiến cho rằng DN, các tổ chức cần phải thay đổi hệ thống KTQT của họ để đạt được mục tiêu quản lý. Như vậy, qua nghiên cứu ở trên tác giả đã chỉ ra rằng xây dựng KTQT trong đơn vị phải luôn có sự điều chỉnh và xây dựng KTQT phải trên cơ sở nhu cầu thực tế, trên cơ sở sự phân cấp quản lý trong đơn vị và KTQT xây dựng phải trên cơ sở sự phụ thuộc lẫn nhau, quan hệ qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận quản lý trong đơn vị thì hiệu quả của hệ thống KTQT mới đạt được mục đích tư vấn cho nhà quản lý [53]. Nhóm tác giả Kaplan, Robert S.; Atkinson, Anthony (2015) đã tiến hành khái quát và phát triển KTQT trong DN theo các nội dung cơ bản của KTQT trong DN và xây dựng thành 14 nội dung bao gồm: Vai trò của KTQT, phương pháp ứng xử chi phí trong DN, phân bổ chi phí theo mô hình ABC, xây dựng các trung tâm chi phí trong DN, các khoản chi phí phục vụ cho quá trình ra quyết định, phương pháp thẻ điểm cân bằng [55]. Ngoài ra, các nghiên cứu liên quan đến các nội dung cơ bản của KTQT hiện đại như phân bổ chi phí theo mô hình hiện đại, QTCP sản phẩm theo mô hình chi phí 4 Kaizen cũng được nghiên cứu và công bố trên một số các bài báo như: Maliah bt. Sulaiman, Nik Nazli Nik Ahmad, Norhayati Alwi, (2004) đã đưa ra hướng phát triển mới về KTQT trong đó các phương pháp hiện đại được sử dụng trong KTQT. Trong bài báo này tác giả đã đưa ra các phương pháp chiến lược như JIT, ABC, TQM, giá thành mục tiêu, … nhằm giúp các DN đáp ứng được nhu cầu của thị trường cạnh tranh toàn cầu. Thông qua việc nghiên cứu lý luận, bài báo này xem xét việc mở rộng các phương pháp kế toán quản trị truyền thống và hiện đại đang được sử dụng tại 4 nước châu Á: Singapore, Malaysia, Trung Quốc và Ấn Độ. Từ đó cho thấy việc sử dụng các phương pháp KTQT hiện đại chưa được phổ biến tại các nước này, mà đa phần vẫn là các phương pháp truyền thống dẫn đến giá thành, giá phí của sản phẩm thiếu tính chính xác [62]. Nghiên cứu của tác giả Maelah R, Ibrahim D. N, (2007), về các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng mô hình ABC trong các DN sản xuất. Trong nghiên cứu đã chỉ ra một số các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng ABC trong các DN đó là nhân tố liên quan đặc điểm SXKD, đặc điểm về mặt tổ chức của DN, nhân tố liên quan đến ứng dụng phương tiện kỹ thuật trong các DN, nhân tố liên quan đến môi trường SXKD, nhân tố về đặc điểm các bộ phận trong DN. Trong nghiên cứu cũng đã chỉ ra hạn chế trong sử dụng các phương pháp truyền thống trong phân bổ chi phí chung khi mà sử dụng phân bổ các chi phí chung không có mối liên hệ với các chi phí sản xuất mà sử dụng các chi phí nguyên vật liệu, nhân công để phân bổ chi phí [63]. Nhóm tác giả A dam Paul Brunet, Steve New (2003) đã nghiên cứu chi phí Kaizen như là sự thực hành trong các DN ở Nhật bản. Sau khi thảo luận về những hiểu biết chung của Kaizen và đề xuất một định nghĩa rõ ràng, bài viết mô tả các phương pháp luận của nghiên cứu, trình bày những phát hiện từ các nghiên cứu, bài viết kết luận rằng Kaizen tiến hóa duy nhất trong mỗi tổ chức, sau những thay đổi môi trường kinh doanh của tổ chức. Kaizen góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và công tác QTCP trong các DN này thông qua sắp xếp, tổ chức lại, đưa ra các mục tiêu cắt giảm chi phí ở các bộ phận [26]. Alireza Azimi Sani và cộng sự (2012) cũng đã tiến hành nghiên cứu QTCP theo chu kỳ sống của sản phẩm dựa trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để cải tiến sản phẩm nhằm đạt được các mục tiêu cắt giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận của DN [30]. Một số các công trình nghiên cứu về KTQT, KTQTCP được các tác giả trong nước đề cập đến, từ những nghiên cứu đầu tiên mang tính khái quát về KTQT, cho đến nay các nghiên cứu về KTQT ngày càng rõ nét hơn, hoàn thiện hơn, các tác giả đã đi sâu hơn vào từng phần, từng nội dung cụ thể của KTQT, trong từng lĩnh vực cụ thể, có thể khái quát một số các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả như sau: Đinh Thị 5 Kim Xuyến (2014), nghiên cứu về công tác KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các DN viễn thông di động ở Việt Nam [26], nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Minh (2015) về tổ chức KTQT tại các DN lắp ráp ô tô thuộc tổng công ty ô tô Việt Nam, trong nghiên cứu này tác giả đã tiến hành hoàn thiện tổ chức công tác KTQT trên hai phương diện đó là tổ chức hoàn thiện bộ máy KTQT trong hệ thống kế toán DN và tổ chức hệ thống thông tin KTQT trong các DN thuộc lĩnh vực nghiên cứu [20]. Nghiên cứu Đào Thúy Hà (2015) “Hoàn thiện KTQTCP trong các DN sản xuất thép ở Việt Nam” trong luận án tác giả đã tiến hành nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình SPSS 18 để đánh giá nhu cầu thông tin và mức độ đáp ứng thông tin cho nhà quản trị trong thực hiện chức năng quản lý, đưa ra các giải pháp hoàn thiện KTQTCP cho các DN có cơ cấu giản đơn, trực tuyến chức năng và đơn vị chiến lược trong ngành thép ở Việt Nam [10]. Trên cơ sở các nghiên cứu về KTQT trong nước và nước ngoài tác giả nhận thấy các nghiên cứu đã tập trung đánh giá nhu cầu thông tin của nhà quản trị và mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin bao gồm các thông tin về định mức, dự toán, các thông tin chi phí thực hiện, các thông tin kiểm soát chi phí và ra quyết định về mặt lý luận cũng như vận dụng cụ thể trong các ngành SXKD như viễn thông, dược, ô tô, thép, gạch ốp lát…đây là tiền đề để tác giả kế thừa, phát triển trong nghiên cứu của mình. 2.1.2. Nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán và hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí Nghiên cứu chung về thành phần, cấu trúc của hệ thống thông tin kế toán Tác giả Hall, J. A., & Bennett, P. E. (2011) trong cuốn sách Introduction to Accounting Information Systems đã đưa ra các yếu tố cấu thành của HTTTKT bao gồm ba thành phần cơ bản đó chính là: Hệ thống xử lý nghiệp vụ hàng ngày như báo cáo, các tài liệu có liên quan, hệ thống sổ cái, báo cáo tài chính thông thường và hệ thống báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho mục đích cụ thể như ra quyết định, lập dự toán, lập các báo cáo trách nhiệm [45]… Như vậy theo quan điểm trên HTTTKT được cấu thành bởi các bộ phận là các dữ liệu, xử lý các dữ liệu và hệ thống các báo cáo cung cấp thông tin kế toán bao gồm thông tin KTTC và thông tin KTQT phục vụ cho đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chưa đưa ra nội dung của HTTTKT trong điều kiện phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng phương tiện kỹ thuật trong xử lý thông tin kế toán. Trong nghiên cứu của Gelinas, U., Dull, R., & Wheeler, P. (2011) HTTTKT trong DN bao gồm 11 yếu tố cơ bản đó là: Cơ sở dữ liệu, báo cáo, kiểm soát thông tin, 6 hoạt động kinh doanh, xử lý nghiệp vụ, ra quyết định quản trị, hệ thống phát triển các hoạt động, truyền tải thông tin, các thủ tục và phương pháp kế toán [41]. Thành phần của HTTTKT theo như nghiên cứu này có nhiều yếu tố thuộc về chức năng nhà quản trị nhiều hơn là HTTTKT, đây là dòng chu chuyển dữ liệu trong đơn vị hơn là các bộ phận cấu thành của HTTTKT. Các nghiên cứu về HTTTKT của các tác giả Việt Nam gần đây có thể kể đến như nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đồng (2012) về hoàn thiện HTTTKT trong các trường đại học công lập Việt Nam. Trong nghiên cứu tác giả đã đưa ra cấu trúc HTTTKT ở các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: Bộ máy kế toán, phương tiện kỹ thuật bao gồm phần cứng, phần mềm, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán, hệ thống các báo cáo kế toán [7]. Tác giả Hồ Mỹ Hạnh(2014) cho rằng hệ thống thông tin KTQTCP trong DN bao gồm các nội dung cơ bản như tổ chức hệ thống thông tin chi phí dự toán, hệ thống thông tin chi phí thực hiện, hệ thống thông tin chi phí kiểm soát và ra quyết định. Nghiên cứu của tác giả phần nào đã đóng góp cho hoàn thiện HTTTKT cho một ngành cụ thể là ngành may ở Việt nam. Tuy nhiên, trong nghiên cứu chưa nêu nổi bật cấu trúc, nội dung HTTTKT nói chung và hệ thống thông tin KTQTCP nói riêng mà đang tổ chức HTTTKT theo các nội dung của công tác quản trị trong đơn vị. Mặt khác, có sự tách rời giữa quá trình thu thập thông tin cho dự toán, thực hiện và ra quyết định nhưng trên thực tế quá trình thu thập thông tin ban đầu thống nhất trên một bộ cơ sở dữ liệu, được sử dụng chung cho mục đích xử lý, phân tích thông tin phục vụ tất cả các chức năng QTCP trong đơn vị [13]. Nghiên cứu của Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) “Phân tích thiết kế HTTTKT tại các bệnh viện công” trong nghiên cứu tác giả đã đưa ra thiết kế HTTTKT nhằm đáp ứng chu trình nghiệp vụ của bệnh viên công hạng 3 ở Việt Nam đó là: Chu trình cung ứng, khám và điều trị, thu viện phí và tài chính. Thiết kế bộ mã cho các đối tượng, cấu trúc các tệp tin cơ sở dữ liệu và mối liên hệ giữa các cơ sở dữ liệu ở bệnh viện công [12]. Trong nghiên cứu tác giả đã xem xét cấu trúc HTTTKT tại các bệnh viện công theo các chu trình nghiệp vụ, không thiết kế theo dạng thành phần cấu thành của HTTTKT và nghiên cứu theo các chu trình nghiệp vụ này chỉ thích ứng với nghiên cứu cụ thể là các bệnh viện không phù hợp với các DN SXKD khác. Tác giả Vũ Bá Anh (2015) trong nghiên cứu “Tổ chức HTTTKT trong DN SXKD trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” đã tiến hành thống kê các quan điểm về tổ chức HTTTKT trong và ngoài nước, trên cơ sở đó tác giả đã tiến hành đưa ra nội dung của tổ chức HTTTKT trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam theo 5 nội dung: Tổ chức con người, tổ chức dữ liệu kế toán, tổ chức thủ tục kế toán, tổ chức hệ thống phần cứng, tổ chức phần mềm kế toán 7 [1]. Trong nghiên cứu của tác giả chủ yếu mới đi sâu vào tổ chức HTTTKT phục vụ cho công tác KTTC chưa phải HTTTKT phục vụ cho cả KTTC và KTQT. Mặt khác, trong nghiên cứu tác giả đưa ra HTTTKT chung cho các DN SXKD chưa đi vào một ngành cụ thể trong khi HTTTKT phụ thuộc vào nhân tố rất lớn đó là cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, quy mô của DN nên với nghiên cứu chung như trên thì HTTTKT mới chỉ mang tính khái quát chưa cụ thể, chi tiết. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về thành phần, cấu trúc của HTTTKT như trên có thể nhận thấy các quan điểm này các tác giả nghiên cứu về HTTTKT được phân chia thành các luồng quan điểm: Luồng quan điểm nghiên cứu HTTTKT theo các chu trình các loại nghiệp vụ và luồng quan điểm nghiên cứu HTTTKT theo bộ phận cấu thành HTTTKT. Trong đó các quan điểm nghiên cứu theo chu trình nghiệp vụ thích hợp và có tính ứng dụng cho từng loại hình DN cụ thể. HTTTKT tiếp cận theo hướng thành phần cấu thành có tính ứng dụng rộng hơn do thích ứng và phù hợp với tất cả các loại hình DN. Nghiên cứu về quy trình xử lý thông tin của hệ thống thông tin kế toán Nhóm tác giả Marija Tokic, Mateo Spanja, Iva Tokic, Ivana Blazevic(2011) chỉ ra rằng quy trình chung của HTTTKT bắt đầu từ quá trình thu thập các dữ liệu bên trong, bên ngoài đơn vị, kết hợp với cơ sở dữ liệu sẵn có trong hệ thống để đưa vào phân tích, xử lý theo các quy định của chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán, các phương pháp kế toán, các bộ công cụ ghi chép để có được các thông tin kế toán cung cấp đến đối tượng sử dụng thông tin [64]. Đồng tình với các quan điểm trên Senin(2011) cho rằng quy trình HTTTKT trong đơn vị bao gồm quá trình thu thập, tính toán, lưu trữ, phân tích, báo cáo và quản lý thông tin. Trong HTTTKT của DN bao gồm hai hệ thống con đó là hệ thống thông tin KTTC và hệ thống thông tin KTQT, trong đó hệ thống thông tin KTQT đưa thông tin cho người sử dụng nội bộ còn hệ thống thông tin KTTC đưa thông tin cho người bên ngoài đơn vị [76]. Hall, J. A., & Bennett, P. E. (2011) cũng đã cho rằng quy trình của HTTTKT được bắt đầu từ các nghiệp vụ tài chính và phi tài chính qua HTTTKT xử lý chuyển thành các thông tin cho người sử dụng để đưa ra các quyết định [45]. Nguyễn Thế Hưng (2006) trong cuốn sách Hệ thống thông tin kế toán cho rằng trong tất cả các hệ thống nói chung và HTTTKT nói riêng đều có quy trình chung đó chính là nhận các dữ liệu đầu vào, xử lý theo các phương thức đã được xác định và cho các thông tin đầu ra [14]. 8 Như vậy, về quy trình chung của HTTTKT các tác giả trong và ngoài nước đều đồng thuận quan điểm cho rằng HTTTKT có quy trình chung bắt đầu từ thu thập thông tin, xử lý và phân tích thông tin theo phương pháp, các thủ tục đã được xác định từ đó cung cấp các thông tin đến các đối tượng sử dụng thông tin. Tuy nhiên trong các nghiên cứu mới chỉ mang tính chất khái quát về mặt lý luận chưa áp dụng cụ thể trong ngành SXKD đặc biệt là lĩnh vực khai thác chế biến đá ốp lát. Nghiên cứu về áp dụng phương tiện kỹ thuật trong hệ thống thông tin kế toán Các nghiên cứu về HTTTKT đều đi đến thống nhất đó là hệ thống thông tin của đơn vị không thể phát triển hiệu quả nếu không có phần mềm, các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ, trong đó các nghiên cứu đều đề cập đến phần mềm sử dụng tốt cho HTTTKT đó chính là phần mềm ERP-hệ thống hoạch định nguồn lực DN. Tác giả Benjamin Bae, Paul Ashcroft (2004) đã cung cấp một cách nhìn khái quát về hệ thống hoạch định nguồn lực trong đơn vị. Hệ thống hoạch định nguồn lực DN là gói các phần mềm sử dụng công nghệ cơ sở dẫn liệu quan hệ để tích hợp các bộ phận khác nhau của hệ thống thông tin trong tổ chức. Hệ thống này cung cấp nhiều phần riêng biệt nhưng trong một hệ tổng hợp mà có thể được cài đặt thành một khối trong bất kỳ tổ chức nào. Nhiều DN lớn sử dụng HTTT riêng rẽ và khác biệt, thường là bởi vì họ hợp nhất với các công ty khác với các hệ thống khác nhau. Một hệ thống hoạch định nguồn lực DN tổng hợp các hệ thống thông tin riêng rẽ sẽ nâng cao độ tin cậy và tính hiệu quả trong xử lý số liệu. Hệ thống này đã trở nên phổ biến với các công ty lớn, các DN nhỏ và vừa ngày nay cũng đang bắt đầu nghiên cứu và sử dụng hệ thống này [33]. Trong bài báo của Ladewi, Yuhanis (2014) đã nghiên cứu với mục đích xem xét sự thay đổi quản trị và quản lý cam kết tới việc thực hiện ERP và tác động tới chất lượng của thông tin kế toán. Hệ thống ERP là một hệ thống máy tính cho phép quản lý các nguồn lực trong DN về mặt tổng thể. Kết quả cho thấy rằng có ảnh hưởng đáng kể của các cam kết quản lý và thay đổi quản lý để thực hiện hệ thống ERP và ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng của thông tin kế toán. Trong khi đó, có một mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý và cam kết quản lý để thực hiện các hệ thống ERP, với chất lượng thông tin được cung cấp [57]. Trong nghiên cứu của tác giả Lili Zhao (2015) đã tiến hành nghiên cứu HTTTKT trên máy vi tính trong điều kiện ứng dụng mạng. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong điều kiện ứng dụng máy vi tính đã làm thay đổi toàn bộ cách thức xử lý dữ liệu, các quy trình, các phương pháp kế toán cũng như lưu trữ dữ liệu. Trong điều kiện công 9 nghệ phát triển thì tin học hóa công tác kế toán là điều kiện tất yếu, qua sử dụng công nghệ trong xử lý thông tin kế toán đã làm nâng cao đáng kể chất lượng thông tin kế toán. Qua nghiên cứu ở trên có thể nhận thấy tác giả đã khảng định áp dụng công nghệ là điều kiện cần thiết của HTTTKT hiện đại ngày nay, công nghệ trong HTTTKT bao gồm cả phần cứng, phần mềm và mạng nội bộ [59]. Tại Việt Nam tác giả Nguyễn Bích Liên (2012) trong luận án “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN tại các DN Việt Nam” đã đưa ra quan điểm về ảnh hưởng của áp dụng công nghệ thông tin đến chất lượng thông tin kế toán đặc biệt là phần mềm tích hợp ERP cụ thể: Các thông tin cung cấp đa dạng hơn, tốc độ xử lý và cung cấp nhanh hơn và kịp thời hơn cho nhà quản trị, đảm bảo tính chính xác của thông tin được cung cấp [18]. Như vậy, các nghiên cứu ở trên đều cho rằng việc sử dụng hệ thống hoạch nguồn lực trong đơn vị là sự lựa chọn thích hợp cho phát triển HTTTKT đồng bộ trong DN. Sử dụng hệ thống này đã được minh chứng hiệu quả ở các DN có quy mô lớn và dần được áp dụng ở DN có quy mô nhỏ và vừa. Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí Tác giả Susan Peter Teru, Dr Daw Tin Hla (2015) tiến hành nghiên cứu ứng dụng HTTTKT trong lĩnh vực khách sạn. Tác giả cho rằng HTTTKT sẽ đạt hiệu quả cao nếu như sử dụng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với thông tin kế toán. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng hoạt động kiểm soát nội bộ được tiến hành bằng các chính sách, các quy tắc và các quy trình thủ tục cần thiết trong đơn vị để thực hiện kiểm soát hoạt động kinh doanh. Trong nghiên cứu đã đưa ra các thành phần cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ đó chính là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin, truyền thông và giám sát toàn bộ quá trình. Kiểm soát nội bộ là những thủ tục thiết lập để bảo vệ tài sản, đảm bảo các báo cáo kế toán đáng tin cậy, phát huy hiệu quả và khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của công ty. Kiểm soát nội bộ là rất cần thiết để đạt được một số mục tiêu như tiến hành hiệu quả và có trật tự của các nghiệp vụ kế toán, bảo vệ tài sản thông qua sự tuân thủ các chính sách quản lý, phòng chống các lỗi và phát hiện các lỗi, phòng chống gian lận và phát hiện các gian lận nhằm đảm bảo độ chính xác, đầy đủ, độ tin cậy và kịp thời chuẩn xác của số liệu kế toán. Nếu kiểm soát nội bộ tốt tồn tại trong bất kỳ tổ chức nào thì đơn vị đó có thể sử dụng thông tin mà HTTTKT cung cấp tin cậy và đạt được các mục tiêu của tổ chức [80]. 10 Đồng thuận với quan điểm trên Lili Zhao (2015) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra HTTTKT trên máy vi tính chỉ hiệu quả khi được thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nội bộ làm giảm thiểu rủi ro thông tin kế toán. Tuy nhiên, trong nghiên cứu lại xem xét mối quan hệ hai chiều giữa HTTTKT và kiểm soát nội bộ đó là có sự tác động qua lại HTTTKT với kiểm soát nội bộ. Cụ thể, hiệu quả hoạt động của HTTTKT cũng làm thay đổi quy trình kiểm soát nội bộ, giúp cho quá trình kiểm soát nội bộ trong đơn vị đạt hiệu quả cao hơn, trong đó HTTTKT nếu được ứng dụng công nghệ thông tin có tác dụng chỉ ra các lỗi trong quá trình thực hiện từ đó kiểm soát nội bộ có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của từng bộ phận [59]. Nguyễn Thế Hưng (2006) Kiểm soát nội bộ trong đơn vị đối với HTTTKT là các thủ tục, các chính sách được thiết lập nhằm đảm bảo được ba mục tiêu đó là: Các báo cáo kế toán đáng tin cậy, các luật lệ các quy định hiện có trong đơn vị được tuân thủ và hoạt động của đơn vị đạt hiệu quả. Kiểm soát nội bộ thường bao gồm hai dạng đó là kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán. Trong đó, kiểm soát kế toán nhằm bảo vệ tài sản của DN, thẩm định tính chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán. Trong kiểm soát HTTTKT bao gồm kiểm soát toàn bộ hệ thống và kiểm soát sự an toàn trung thực của dữ liệu [14]. Như vây, các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ cũng đã đưa ra vai trò của kiểm soát nội bộ đối với thông tin kế toán, các nội dung kiểm soát nội bộ đối với thông tin. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ mang tính chất chung chưa đưa ra quy trình vận dụng kiểm soát cụ thể trong từng giai đoạn của quy trình HTTTKT. 2.2. Một số hạn chế trong các công trình nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến luận án, tác giả nhận thấy các công trình này còn một số vấn đề cơ bản như sau: Về nội dung nghiên cứu: Các công trình nghiên cứu riêng về hệ thống thông tin KTQTCP hiện nay đang còn hạn chế, chủ yếu vẫn là các công trình nghiên cứu chung về HTTTKT. Công trình nghiên cứu của tác giả Hồ Mỹ Hạnh thực hiện nghiên cứu hệ thống thông tin KTQTCP dưới góc độ tổ chức hệ thống thông tin KTQTCP thành ba hệ thống thông tin con là hệ thống thông tin dự toán, hệ thống thông tin chi phí thực hiện, hệ thống thông tin về chi phí kiểm soát theo cách tiếp cận này thì quá trình thu thập thông tin, phân tích-xử lý thông tin và cung cấp thông tin lại không được thể hiện rõ trong khi đây là mô hình chung mà tất cả các hệ thống thông tin. Mặt khác, nghiên cứu lại thể hiện sự tách rời nhau giữa quá trình thu thập thông tin cho kiểm 11 soát, điều hành hoạt động và cho kiểm soát chi phí trong khi thực chất thì trong hệ thống thông tin KTQTCP các thông tin thu thập và xử lý có thể có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thông tin kế hoạch, thông tin thực hiện và thông tin kiểm soát chi phí trên một bộ cơ sở dữ liệu được lưu trữ và quản lý tập trung trong đơn vị. Về phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu trong nước về KTQT, hệ thống thông tin KTQT, HTTTKT và hệ thống thông tin KTQTCP thì việc sử dụng phiếu điều tra khảo sát đối tượng nghiên cứu mới chỉ được thực hiện ở một số các công trình nghiên cứu từ những năm 2000 trở lại đây. Tuy nhiên, các phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính là chủ yếu, chỉ có nghiên cứu của tác giả Đào Thúy Hà, Huỳnh Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Bích Liên… về KTQTCP trong ngành thép, bệnh viện… là sử dụng nghiên cứu định lượng xử lý bằng phần mềm SPSS tuy nhiên trong nghiên cứu tác giả chưa có nghiên cứu nào đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế của HTTTKT trong đơn vị. Các nghiên cứu chỉ đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của hệ thống KTQTCP không phải ở góc độ của một HTTTKT. Về lĩnh vực nghiên cứu: Các lĩnh vực nghiên cứu về KTQTCP, hệ thống thông tin nói chung và hệ thống thông tin KTQTCP nói riêng thường được thực hiện trên một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể như ngành dược, thép, may mặc, các đơn vị sự nghiệp như trường học, bệnh viện công…. Song cho đến nay tác giả chưa nhận thấy có bất cứ một công trình nghiên cứu nào về lĩnh vực hoạt động khai thác chế biến đá ốp lát. Trong khi đó ngành khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam là một trong những ngành SXKD đặc thù của Việt Nam và một vài địa phương trong cả nước với trữ lượng lớn và có giá trị xuất khẩu cao so với nhiều ngành. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay khi các DN khai thác chế biến đá ốp lát đang gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài, hiện tượng lãng phí chi phí, sử dụng chi phí không hiệu quả trong các DN này đang còn nhiều mà hệ thống thông tin KTQTCP còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu thông tin của nhà quản trị. Từ những đánh giá trên tác giả đã rút ra được khoảng trống trong nghiên cứu đó là nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống thông tin KTQTCP trong các DN khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt nam theo các nội dung như sau: (1) Hoàn thiện hệ thống thông tin KTQTCP theo các thành phần cấu thành của HTTTKT phục vụ cho mục đích QTCP. (2) Hoàn thiện hệ thống thông tin KTQTCP trên cơ sở nền tảng là nhu cầu thông tin KTQTCP của nhà quản trị.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất