TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HÀ THỊ THU HÀ
-
10 THPT
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HÀ THỊ THU HÀ
-
10 THPT
Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ HƢƠNG TRÀ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: Lựa chọn, soạn thảo và sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy
học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” - Vật lí 10 THPT được thực
hiện từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công
bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả
Hà Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học, Khoa Vật lí .
Em chân thành cám ơn các thầy cô trong Tổ bộ môn Phương pháp đã giảng
dạy Vật lí đã luôn động viên, quan tâm và tạo điều kiện cho em trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo PGS.TS
Đỗ Hương Trà đã tiếp tục hướng dẫn em bước đi những bước đi vững chắc trên con
đường khoa học và giáo dục. Mặc dù bận nhiều công việc, nhưng cô vẫn nhiệt tâm,
khích lệ hướng đẫn em để em có đủ tự tin, say mê hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn tới các thầy cô giáo và các em học sinh lớp 10A1,
10A2
-
-
trong thời gian thực nghiệm sư phạm. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân và
các anh chị em học viên cao học cùng lớp đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi
trong mọi lúc.
, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT........................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. v
1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................4
4
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
8. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................5
9. Đóng góp của luận văn....................................................................................6
10. Cấu trúc luận văn.......................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG TƢ DUY PHÊ
PHÁN
7
1.1. Tư duy.......................................................................................................... 7
7
1.1.2. Phân loại tư duy....................................................................................8
8
1.2.1. Tư duy phê phán...................................................................................8
1.2.2. Tư duy sáng tạo....................................................................................9
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
http://www.lrc.tnu.edu.vn
..................... 11
................................................................. 12
12
............................................................... 13
14
và TDST............................................................................................................17
................................... 17
20
21
22
Kết luận chương 1.............................................................................................23
Chƣơng 2. LỰA CHỌN, SOẠN THẢO VÀ HƢỚNG DẪN GIẢI
BÀI TẬP THÍ NGHIỆM PHẦN CÂN BẰNG VÀ CHUYỂN ĐỘNG
CỦA VẬT RẮN............................................................................................... 24
2.1. Mục tiêu dạy học chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lí
lớp 10................................................................................................................ 24
2.1.1. Về kiến thức...................................................................................... 24
2.1.2. Về kỹ năng........................................................................................ 24
2.1.3. Về phát triển tư duy...........................................................................25
2.1.4. Về tình cảm, thái độ.......................................................................... 26
2.2. Tìm hiểu thực trạng việc dạy học chương: Cân bằng và chuyển động
của vật rắn lớp 10 ở trường THPT.................................................................... 26
2.2.1. Mục đích điều tra...............................................................................26
2.2.2. Nội dung điều tra...............................................................................26
2.2.3. Đối tượng điều tra............................................................................. 26
2.2.4. Phương pháp điều tra.........................................................................26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.5. Kết quả điều tra................................................................................. 27
29
2.2.7. Đề xuất một s
.................... 30
31
31
2.3.2. Hệ thống bài tập thí nghiệm phần
32
.................................................................................. 53
............................. 54
Kết luận chương 2.............................................................................................64
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................65
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.................................................................65
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm................................................................65
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm................................................................ 65
3.4. Nội dung thực nghiệm................................................................................66
3.4.1. Kế hoạch thực nghiệm......................................................................66
3.4.2. Công tác chuẩn bị.............................................................................67
3.4.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm.....................................................67
3.5. Kết quả thực nghiệm..................................................................................67
3.5.1. Các tiêu chí đánh giá........................................................................67
3.5.2. Đánh giá kết quả...............................................................................78
Kết luận chương 3.............................................................................................83
KẾT LUẬN......................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 85
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
1
2
BTTN
ĐHSP
3
GD & ĐT
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
NXB
7
PGS.TS
Phó giáo sư. Tiến sỹ
8
PPDH
Phương pháp dạy học
9
PTDH
Phương tiện dạy học
10
SGK
Sách giáo khoa
11
TDPP
Tư duy phê phán
12
TDST
Tư duy sáng tạo
13
THCS
Trung học cơ sở
14
THPT
Trung học phổ thông
15
TN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Viết đầy đủ
Bài tập thí ngiệm
Đại học sư phạm
Giáo dục và Đào tạo
Nhà xuất bản
Thực nghiệm
iv
http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Hệ thống BTTN phần “Cân bằng và chuyển động của vật
rắn” lớp 10 53
Bảng 3.1:
Quy ước chuyển từ biểu hiện TDPP và TDST sang thang điểm...79
Bảng 3.2:
Đánh giá mức độ biểu hiện TDST qua các bài tập thí nghiệm.....80
Bảng 3.3:
Đánh giá mức độ biểu hiện TDPP qua các bài tập thí nghiệm......81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1. Lí do chọn đề tài
Tri thức là thước đo của một xã hội thịnh vượng và phát triển. Do đòi hỏi của
tiến bộ xã hội và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống giáo dục
phổ thông của chúng ta đã và đang có nhiều thay đổi đáng kể cả về nội dung, phương
pháp dạy học. Tuy nhiên, một trong những vấn đề mà chúng ta vẫn đang phải đối mặt
đó là tính thực tiễn của những kiến thức phổ thông.
Làm thế nào để gắn các kiến thức trong nhà trường phổ thông với những gì
đang diễn ra xung quanh HS, làm thế nào để phát huy được tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo của HS? Đây là một trong những mục tiêu lớn trong giai đoạn tới của nền
giáo dục nước ta. Điều này đã được khẳng định trong luật giáo dục và mới đây nhất
là trong dự thảo chiến lược phát triển giáo dục từ 2011 - 2020: “Giáo dục và đào tạo
phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh
trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề
và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong môi trường toàn cầu hóa vừa hợp
tác vừa cạnh tranh. Điều này đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản về giáo dục từ
nội dung, phương pháp dạy học đến việc xây dựng những môi trường giáo dục lành
mạnh và thuận lợi, giúp người học có thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát
triển kỹ năng và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống…”[3].
í
í
vụ người giáo viên vật lí cần phải làm.
. Thôn
[15].
Xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, ngành, nhận thức
được tầm quan trọng của BTTN vật lí cũng như ý nghĩa của việc tăng cường rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giảm khoảng cách giữa lý thuyết và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
http://www.lrc.tnu.edu.vn
cuộc sống chúng tôi xác định vấn đề: Lựa chọn, soạn thảo
“
10 THPT-
”
bồi dưỡng
làm đề
tài nghiên cứu của luận văn.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vào thời kì Phục hưng (khoảng thế kỉ XV và thế kỉ XVI), một số trí thức ở
châu Âu (như Colet, Eramic và Morơ) bắt đầu suy nghĩ một cách có phê phán về tôn
giáo, nghệ thuật, xã hội, tự nhiên, luật và tự do. Họ cho rằng hầu hết các lĩnh vực của
xã hội loài người đều cần phải nghiên cứu, phân tích phê phán. Vào thế kỉ XIX, suy
nghĩ phê phán được mở rộng hơn trong các lĩnh vực cuộc sống xã hội loài người.
Nhờ TDPP, Các Mác đã nghiên cứu phê phán kinh tế xã hội của chủ nghĩa tư bản,
Đác - uyn đã đề ra học thuyết tiến hóa của loài người…
Vào thế kỉ XX, sự hiểu biết về năng lực và bản chất của TDPP được trình bày
một cách tường minh. Vào năm 1906, Uyliam Graham Sumnơ nhận thấy sự cần thiết
của TDPP trong cuộc sống và trong giáo dục: đó chính là cái bảo đảm cho chúng ta
chống lại các ảo tưởng, sự lừa phỉnh, thói mê tín những sự hiểu sai về bản thân chúng
ta và những sự kiện trên trái đất.
Như vậy, TDPP đã được đặt nền móng từ rất lâu. Ngày nay, việc nghiên cứu
về TDPP, đặc biệt là việc nghiên cứu để rèn luyện TDPP ở người học đã và đang là
mối quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, ở nước ta chưa có nhiều công
trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
Ở Việt Nam, vào cuối thập kỷ 70, những hoạt động nghiên cứu liên quan đến
khoa học về TDST còn mang tính chất tự phát. Lớp học dạy về phương pháp luận
sáng tạo được tổ chức năm 1977. Người có công lớn là Phan Dũng với các tác phẩm:
Phương pháp luận sáng tạo khoa học - kỹ thuật giải quyết vấn đề và ra quyết định;
Các nguyên tắc sáng tạo cơ bản; Thế giới bên trong con người sáng tạo; Tư duy logic
biện chứng và hệ thống.
Nguyễn Cảnh Toàn (2005) với “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” đã đưa ra các
vấn đề về sáng tạo học như khái niệm, nguồn gốc, cơ sở thần kinh của hoạt động sáng
tạo[29]. Quyển sách đã chỉ ra cho người giáo viên làm thế nào để dạy học sinh học
tập sáng tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phạm Hữu Tòng với “Hình thành kiến thức, kỹ năng phát triển trí tuệ và năng
lực sáng tạo của HS trong DHVL” [30] và “Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo
định hướng phát triển hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo và tư duy khoa học” [31]
đã nghiên cứu về các biện pháp nhằm thực hiện dạy học sáng tạo.
Các tài liệu nêu trên đã đề cập đến cơ sở lí luận và một số kỹ thuật bồi
dưỡng tư duy sáng tạo cho mọi người nói chung và trong dạy học vật lí nói riêng.
Các luận án tiến sĩ chuyên ngành lí luận và phương pháp dạy học vật lí nghiên
cứu vấn đề bồi dưỡng tư duy sáng tạo đã bảo vệ ở nước ta gồm:
Nguyễn Thị Hồng Việt (1993) với “Dạy học một số kiến thức lớp 10 PTTH
theo chu trình nhận thức khoa học vật lí” [35]. Luận án nghiên cứu chu trình nhận
thức khoa học đặc thù của môn vật lí và vận dụng chu trình này vào dạy
học bộ môn một số kiến thức vật lí lớp 10.
Hàng năm, Việt Nam có rất nhiều HS giỏi cấp quốc gia (năm 2014 có hơn
4000 học sinh), và hầu hết những HS ấy đều được đào tạo từ các trường chuyên lớp
chọn, lớp năng khiếu, lớp chất lượng cao. Các em là những HS giỏi, sáng tạo. Nhưng
số lượng học sinh giỏi, sáng tạo đó là quá ít để đáp ứng nhu cầu nhân lực mà đất nước
Việt Nam đang cần. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đào tạo ra số lượng người có
năng lực tư duy sáng tạo ngày càng nhiều? Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy
BTTN là một phương tiện có thể giúp GV bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng
tạo cho một lớp học bình thường khi nó được sử dụng trong dạy học. Muốn vậy, đầu
tiên phải xây dựng hệ thống BTTN có thể sử dụng
được trong dạy học vật lí ở trường THPT.
Trong những năm gần đây, một số các nghiên cứu đã đề cập tới vai trò của
việc sử dụng bài tập Vật lí trong dạy học, và đã đưa ra những kết luận quan trọng, có
ý nghĩa. Có thể đề cập tới một số công trình nghiên cứu điển hình như:
Một số luận án tiến sĩ: (1) Nguyễn Thế Khôi (1996), Xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập vật lí phần cơ học; (2) Nguyễn Thanh Hải (2010), Nghiên cứu xây
dựng và sử dụng hệ thống bài tập định tính trong dạy học cơ học Vật lí 10 trung học
phổ thông. Với tài liệu (1) tác giả mới nghiên cứu bài tập phần cơ học và chưa hướng
vào việc sử dụng nó nhằm phát huy TDPP và TDST cho HS; Với tài liệu (2) tác giả
chỉ
nghiên cứu khai thác bài tập định tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Một số luận văn cao học, khóa luận tốt nghiệp đại học
Lê Văn Đình (2002), Xây dựng một số bài tập thực nghiệm phần quang hình Vật lí 11. Luận văn thạc sỹ giáo dục học; Nguyễn Thị Nhị (2011), Tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực, tự lực cho HS trong dạy học một số kiến thức phần cơ học, điện
học Vật lí 10, 11. Luận văn thạc sỹ giáo dục học. Nguyễn Thị Thu Huyền (2011), Sử
dụng phần mền toán học Mathematic trong việc huớng dẫn HS giải bài tập Vật lí
chương Động lực học chất điểm - Vật lí 10 (nâng cao). ĐHQG Hà Nội; (4) Hoàng
Thị Tâm (2010), Phát triển năng lực giải bài tập Vật lí chương Động lực học chất
điểm cho HS khối 10 (cơ bản) trường THPT Ngô Thì Nhậm - Hà Nội. ĐHSP Hà Nội.
Vấn đề nghiên cứu và sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học Vật lí đã có
khá nhiều công trình nghiên cứu, tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu
riêng về vấn đề: Lựa chọn, soạn thảo
“
”
dưỡng
10 THPT-
bồi
cho học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn, soạn thảo và sử dụng BTTN trong dạy học
"
10- nhằm bồi dưỡng TDPP và TDST cho học sinh.
:
- Bài tập thí nghiệm
10 THPT.
- Hoạt động giải BTTN để bồi dưỡng TDPP và TDST của học sinh
*
:
-
-
-
-
5. Giả thuyết khoa học
Dựa trên những biện pháp bồi dưỡng
,
soạn thảo và sử dụng BTTN trong dạy học, nhằm bồi dưỡng TDPP và TDST cho
người học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
http://www.lrc.tnu.edu.vn
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
TDPP và TDST .
- Nghiên cứu thực tiễn v
"
.
- Lựa chọn, soạn thảo và sử dụng BTTN trong dạy học
- Vật lí lớp 10 THPT
-
- Vật lí
10.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
-
.
- Nghiên cứu thực tiễn dạy và học BTTN vật lí
-
10
-
10
- Điều tra thực tiễn dạy và học Vật lí
.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi và lấy ý kiến chuyên gia.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Phạm vi nghiên cứu
Với mong muốn cầu thị và ham học hỏi, tôi chọn nơi nghiên cứu là trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên bởi đây là nơi hội tụ nhiều cán bộ nghiên cứu giàu kinh
nghiệm về giáo dục, là cái nôi đào tạo các chuyên gia nghiên cứu về giáo dục, cán bộ
quản lí về giáo dục và giáo viên trung học phổ thông trên toàn quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
http://www.lrc.tnu.edu.vn
9. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về phát triển TDPP và TDST cho HS.
-
.
- Lựa chọn, soạn thảo và sử dụng BTTN trong dạy học chương
-
10.
-
. Các tiến trình dạy học
đã được thực nghiệm sư phạm và được phân tích, chỉnh sửa có thể làm tài liệu tham
khảo cho giáo viên và học viên Cao học.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn
gồm ba chương
Chƣơng 1. C
.
Chƣơng 2. Lựa chọn, soạn thảo và hƣớng dẫn giải bài tập thí nghiệm
phần cân bằng và chuyển động của vật rắn.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG TƢ DUY PHÊ PHÁN
VÀ TƢ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG
1.1. Tƣ duy
y
Tư duy là quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp, phản ánh những thuộc
tính bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật trong quá trình vận động của tự
nhiên và xã hội.
b) Tư duy có những đặc điểm sau
Trong nhiều nhà tâm lí học đã chỉ ra một số đặc điểm chính của tư duy là:
- Tư duy có tính định hướng: thể hiện ở sự xác định nhanh chóng và chính xác
đối tượng cần lĩnh hội, mục đích phải đạt và những con đường tối ưu để đạt mục đích
đó.
- Tư duy có tính nhân rộng: Thể hiện ở chỗ có khả năng vận dụng nghiên cứu
các đối tượng khác.
- Tư duy có tính chiều sâu: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc
bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Tư duy có tính tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những
tri trức và cách thức hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tư duy có tính tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành
theo các hướng xuôi và ngược chiều
- Tư duy có tính tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề,
đề xuất cách giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
- Tư duy có tính tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm
vụ sẽ đưa ra mô hình khái quát. Từ mô hình khái quát này có thể vận dụng để giải
quyết các nhiệm vụ cùng loại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.2. Phân loại tư duy
Có nhiều cách phân loại tư duy tùy thuộc vào việc chọn dấu hiệu phân loại.
Trong DHVL, người ta quan tâm đến các loại tư duy chủ yếu sau:
- Tư duy kinh nghiệm: Là tư duy chủ yếu dựa trên kinh nghiệm cảm tính và sử
dụng phương pháp "thử và sai"
- Tư duy lí luận: Là tư duy giải quyết nhiệm vụ được đề ra dựa trên sử dụng
những khái niệm trừu tượng, những tri thức lí luận. Nhờ có loại tư duy này mà con
người có thể đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng, phát hiện được qui luật vận
động của chúng và sử dụng tri thức để cải tạo thế giới tự nhiên, phục vụ lợi ích của
mình.
- Tư duy vật lí: Là sự quan sát các hiện tượng vật lí, phân tích một hiện tượng
phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những mối quan hệ và
những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối liên hệ giữa mặt định tính và mặt định lượng
của các hiện tượng và các đại lượng vật lí, dự đoán các hệ quả mới từ các lí thuyết và
áp dụng những kiến thức khái quát thu được vào thực tiễn.
1.2.1. Tư duy phê phán
*
Robert Ennis phát biểu về tư duy phê phán như sau: “Tư duy phê phán là sự
suy nghĩ sâu sắc, nhạy cảm, thực tế và hữu ích để quyết định niềm tin hay hành
động”. [37]
Richard Paul phát biểu về tư duy phê phán từ một góc nhìn khác biệt so với các
tác giả trước ông: “Tư duy phê phán là một mô hình tư duy - về một chủ đề, một vấn đề,
một nội dung bất kỳ - trong đó chủ thể tư duy cải tiến chất lượng tư duy của mình bằng
việc điều khiển một cách thành thạo các cấu trúc nền tảng có sẵn của tư duy và áp đặt
các tiêu chuẩn của hành động trí tuệ lên quá trình tư duy của mình”. [39]
Michael Scriven thì cho rằng tư duy phê phán là “một năng lực học vấn cơ
bản, tương tự như là đọc và viết vậy”, và phát biểu như sau: “Tư duy phê phán là khả
nănghành động để thấu hiểu và đánh giá được những dữ liệu thu thập được thông
qua quan sát, giao tiếp, truyền thông, và tranh luận”. [39]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhìn chung, tư duy phê phán đòi hỏi cả kĩ năng lập luận lẫn kĩ năng giải quyết
vấn đề (reasoning and problem solving). Trên thực tế 2 kĩ năng này bổ sung và
cũng có thể thay thế cho nhau. Tư duy phê phán có thể có các biểu hiện sau:
- Quan sát
- Luôn luôn tò mò đặt câu hỏi và tìm những nguồn trả lời cần thiết cho mình
- Luôn kiểm tra và tự thử thách những điều mình vốn tin, những quan điểm, suy
nghĩ, những giả sử mình hay người khác đặt ra xem chúng có đúng sự thật không?
- Nhận thức được và nêu ra được vấn đề
- Đánh giá độ vững chắc của tư duy và lập luận
- Đưa ra những quyết định sáng suốt và tìm ra được những giải pháp, những
lời giải vững chắc
- Hiểu về tư duy logic và logic nói chung
1.2.2. Tư duy sáng tạo
Theo Phan Thị Luyến (2009): "TDST là quá trình biến đổi thông tin thành tri
thức hoặc tri thức đã biết thành tri thức mới bằng các hiện tượng tâm lí". [16]
"Tư duy sáng tạo, quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định, quá
trình biến đổi thông tin được coi là tương đương về nghĩa". [18].
Tư duy sáng tạo là đỉnh cao nhất của các quá trình hoạt động trí tuệ của con
người. Tư duy sáng tạo được xác định bởi chất lượng hoạt động trí tuệ ở mức độ cao
với các phẩm chất quan trọng: Tính mềm dẻo, tính linh hoạt, tính độc đáo và tính
nhạy cảm của tư duy.
Quá trình sáng tạo của con người thường bắt đầu từ một ý tưởng mới, bắt
nguồn từ TDST của mỗi người. TDST thường có các biểu hiện sau:
- Có tư duy độc lập và biết nhận xét, phê phán theo quan điểm riêng không
phụ thuộc, gò bó vào những cái cũ, không tư duy theo lối mòn.
- Luôn đi vào các vấn đề bản chất nhằm tìm ra quy luật.
- Có khả năng dự báo và say sưa nung nấu các ý tưởng mới
- Luôn tìm ra được giải pháp tối ưu trước một tình huống mới, một vấn đề cần
giải quyết.
Rèn luyện năng lực TDST cho HS là nhiệm vụ hàng đầu của nền giáo dục và
đào tạo nước ta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.3.
tư duy sáng tạo và tư duy phê phán
TDST và TDPP như là một cặp phạm trù không thể tách rời nhau. Cả hai mặt
này đều được sử dụng và khái quát các ý tưởng. Khi cố gắng giải quyết một vấn đề
chúng ta cần xem xét vấn đề đó dưới nhiều góc độ khác nhau, dưới nhiều tình huống
khác nhau từ đó đưa ra các cách giải quyết phù hợp. Sáng tạo không chỉ tìm ra giải
pháp mới cho vấn đề đặt ra mà còn là tìm ra giải pháp tốt hơn và vì vậy đòi hỏi có
những đánh giá, phê bình. TDPP và TDST đều thuộc loại tư duy độc lập, là loại tư
duy bậc cao chỉ có ở con người. TDST chủ yếu tạo ra các ý tưởng mới, các giải pháp
mới, còn TDPP chủ yếu đánh giá các ý tưởng và các giải pháp đó. TDPP tạo điều
kiện thuận lợi cho TDST phát triển và ngược lại TDST cũng tạo điều kiện phát triển
TDPP [16]. Và kết quả cuối cùng là các vấn đề đặt ra được giải quyết một cách thấu
đáo nhất.
Bàn về vấn đề này, tác giả Trần Vui cho rằng: TDST bao gồm những kĩ năng
như tính tổng hợp các ý tưởng, tổng quát các ý tưởng, áp dụng các ý tưởng. TDST có
tính phát triển liên tục. Các “sản phẩm” trước đó được mở rộng hơn, sâu sắc hơn, hợp
lý hơn, tối ưu hơn… Rồi những sáng tạo này lại được phê phán và dẫn tới một cách
giải quyết mới, một bài toán mới [36].
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim, tính linh hoạt, tính độc lập và phê phán là những
điều kiện của TDST. Tính sáng tạo được thể hiện rõ nét ở khả năng tạo ra cái mới: phát
hiện vấn đề mới, tìm hướng đi mới, tạo ra kết quả mới, tạo ra sản phẩm mới [14].
Còn theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn thì ông cho rằng muốn có óc sáng tạo
phải có óc phê phán; muốn có óc phê phán phải có tinh thần sáng tạo. Thật vậy,
TDPP và TDST là một loại tư duy độc lập, mang tính cá nhân mà bản thân trong mỗi
con người là tổng hòa của các mối quan hệ và chúng tồn tại trong một chỉnh thể
thống nhất với nhau, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển [29].
Như vậy, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta cần củng cố và
rèn luyện TDPP và TDST cho người học. Chúng ta phải coi trọng cả hai loại tư duy
này mà không được coi nhẹ hay tách rời chúng ra khỏi nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -