Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Lựa chọn nội dung và phương pháp ôn luyện học sinh giỏi quốc gia khi giảng dạy c...

Tài liệu Lựa chọn nội dung và phương pháp ôn luyện học sinh giỏi quốc gia khi giảng dạy chuyên đề “lịch sử việt nam giai đoạn từ sau ngày 291945 đến ngày 2171954”

.DOC
15
1338
56

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÙNG CAO VIỆT BẮC TÊN ĐỀ TÀI: Lựa chọn nội dung và phương pháp ôn luyện học sinh giỏi Quốc gia khi giảng dạy chuyên đề: “Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954” Người thực hiện: Đỗ Thị Hồng Hạnh Tổ: Xã hội Trường: PT Vùng cao Việt Bắc THÁI NGUYÊN, THÁNG 8 NĂM 2015 MỤC LỤC Nội dung I. Phần mở đầu 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích II. Phần nội dung 1. Lựa chọn nội dung ôn luyện học sinh giỏi Quốc gia khi giảng dạy chuyên đề “Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954” 2. Một số phương pháp ôn luyện học sinh giỏi Quốc gia khi giảng dạy chuyên đề “Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954” 2.1 Xác định được kiến thức cơ bản. 2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập của nội dung Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954. Trang 3 3 4 3 5 2.3. Xây dựng các chuyên đề của nội dung Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954. 7 2.4. Hướng dẫn học sinh tự học 12 III. Kết luận 14 I. Phần mở đầu 1. Lí do chọn đề tài 2 5 5 6 Chất lượng giáo dục là những yếu tố tạo nên giá trị của sản phẩm giáo dục, đó là năng lực và nhân cách người học. Chất lượng giáo dục gắn liền với chất lượng nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước, của địa phương. Để đáp ứng yêu cầu đó, giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng phải có sự đổi mới căn bản, toàn diện. Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ hai, khoá VIII chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định “...Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên...” [8; 206 – 206] Kết luận 242/NQ của bộ chính trị khoá X ngày 15/4/2009 đã xác định 7 nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2020: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng qui mô giáo dục hợp lý. Nội dung này tồn tại trong cả ba mặt giáo dục: dạy người, dạy chữ, dạy nghề” (nhiệm vụ 1); “Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục: Cụ thể, rà soát lại toàn bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông, sớm khắc phục tình trạng quá tải, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa khuyến khích đúng mức tính sáng tạo của người học” (nhiệm vụ 4). Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.”[tr 131 – 132] Thấm nhuần các nghị quyết của Đảng về nâng cao chất lượng giáo dục, trong những năm qua, các thầy cô giáo giảng dạy môn Lịch sử đã có nhiều cố gắng, luôn tìm tòi, sáng tạo những phương pháp dạy và ôn luyện phù hợp với khả năng nhận thức của nhóm chuyên và đội tuyển học sinh giỏi môn Sử, một trong những cách thức ôn luyện đó là xây dựng các chuyên đề chuyên sâu về lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc, giúp học sinh nắm chắc, hiểu sâu, biết phân tích đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử, biết khái quát, so sánh các vấn đề lịch 3 sử thế giới và trong nước.Với cách làm này đã cho kết quả, nhiều năm qua các đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh, duyên hải, Hùng Vương và đội tuyển quốc gia đều chiếm số lượng giải nhiều hơn các bộ môn khác trong trường. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của nhà trường. Số học sinh đạt giải cao còn ít, các em theo học đội tuyển phần lớn lựa chọn môn chuyên theo cảm tính, ít học sinh có năng khiếu, yêu thích bộ môn thực sự. Trong quá trình ôn luyện, cho thấy khả năng diễn đạt, lập luận, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử của học sinh còn yếu, khả năng khai thác các tư liệu chuyên sâu còn hạn chế. Chưa có nội dung chuyên sâu theo hệ thống cho đội tuyển. Kinh nghiệm dạy và ôn luyện đội tuyển của một số giáo viên còn thiếu. Là những giáo viên thường xuyên được nhà trường tin cậy, giao nhiệm vụ dạy và ôn luyện nhóm chuyên và đội tuyển học sinh giỏi các cấp, chúng tôi nhận thấy chuyên đề: Lựa chọn nội dung và phương pháp ôn luyện học sinh giỏi Quốc gia khi giảng dạy chuyên đề “Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954” là chuyên đề rất quan trọng, cần thiết trong quá trình ôn luyện cho HSGQG. Nằm trong chương trình lịch sử VN lớp 12, Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954 là phần ôn tập trọng tâm, chứa đựng nhiều vấn đề quan trọng, là nội dung của nhiều câu hỏi trong các kỳ thi HSG Quốc gia các năm qua. Vì vậy, việc đầu tư thời gian cho việc dạy và học các vấn đề của giai đoạn lịch sử này là hết sức quan trọng, nó góp phần không nhỏ vào kết quả của đội tuyển. Tuy nhiên, để đạt được kết quả cao nhất, thì giáo viên cần biết lựa chọn nội dung dạy và phương pháp ôn tập hiệu quả cho các vấn đề nói trên. 2. Mục đích: Cần làm rõ các vấn đề sau: - Các kiến thức trọng tâm cần nắm được trong giai đoạn Lịch sử Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954 - Hệ thống một số phương pháp ôn tập cho các vấn đề cơ bản của giai đoạn 1919 – 1930. II. Phần nội dung 4 1. Lựa chọn nội dung ôn luyện học sinh giỏi Quốc gia khi giảng dạy chuyên đề “Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954” Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954 Lớp 12 THPT cần tập trung vào những nội dung cơ bản sau: - Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946. - Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950). - Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953). - Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc(1953-1954). 2. Một số phương pháp ôn luyện học sinh giỏi Quốc gia khi giảng dạy chuyên đề “Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954” 2.1 Xác định được kiến thức cơ bản. Để có quá trình ôn luyện đạt được kết quả cao, điều trước tiên đối với GV là cần xác định được kiến thức cơ bản của bài, của giai đoạn lịch sử. Xác định được hệ thống kiến thức cơ bản sẽ giúp GV lựa chọn phương pháp dạy và ôn luyện phù hợp. Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954 bao gồm những kiến thức cơ bản cần nắm vững là: - Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (19451946): Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân ta giải quyết các khó khăn đối nội và đối ngoại ở những năm đầu tiên sau Cách mạng tháng Tám để bảo vệ độc lập dân tộc giữ vững và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. - Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ (19461954): + Hoàn cảnh bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc và cuộc chiến đấu của quân và dân ta trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc. + Nội dung chính của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng. + Những chiến thắng lớn: Việt Bắc thu đông 1947, Biên giới thu đông 1950, cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ. + Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương. 5 2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập của nội dung Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954. Câu 1: Tại sao nói tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”? Câu 2: Nêu những chủ trương, biện pháp của Đảng ta trong việc xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính. Câu 3: Đảng và Chính phủ đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc sau cách mạng tháng Tám? Câu 4: Hãy cho biết chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ ta đối với thực dân Pháp trong thời gian từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946? Câu 5: Tại sao cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ? Câu 6: Nêu đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng? Câu 7: Chiến dịch Biên giới thu đông năm 1950 diễn ra trong hoàn cảnh lịch sử mới như thế nào? Câu 8: Trình bày hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951)? Câu 9: Hậu phương của ta trong kháng chiến chống Pháp từ sau Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng phát triển như thế nào? Câu 10: Nêu hoàn cảnh, nội dung kế hoạch quân sự Nava? Câu 11: Kế hoạch quân sự Nava bước đầu bị phá sản như thế nào? Câu 12: Hãy cho biết âm mưu của thực dân Pháp trong việc chiếm đóng và xây dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ? 6 Câu 13: Tại sao ta quyết định mở chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ? Câu 14: Trình bày nguyên nhân thắng lợi, kết quả, ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp? Câu 15: Nêu nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương? 2.3. Xây dựng các chuyên đề của nội dung Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954. Trong giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954, để ôn tập có hiệu quả cho HS, GV có thể xây dựng thành các chuyên đề nhằm đi sâu vào các kiến thức trọng tâm, tạo mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử trong một giai đoạn và giữa các giai đoạn lịch sử. Ở giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954, có thể xây dựng thành các chuyên đề sau: - Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (19451956). - Trên mặt trận Quân sự. - Xây dựng hậu phương. - Cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao. Trong mỗi chuyên đề, GV cần ôn tập lại các kiến thức cơ bản, xây dựng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, đòi hỏi ở các em từ các kĩ năng nhận biết, tư duy, tìm ra mối liên hệ với các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Cụ thể nội dung các chuyên đề như sau: 2.3.1. Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945-1956). - Bối cảnh lịch sử thế giới và trong nước (thuận lợi và khó khăn). - Vấn đề nổi lên trong giai đoạn này là: giải quyết những khó khăn trong đối nội và đối ngoại của chính quyền non trẻ vì “giành chính quyền đã khó, giữ được chính quyền còn khó hơn nhiều”. - Về đối nội: + Các biện pháp của Đảng và Bác Hồ trong đối nội bao giờ cũng bao gồm các biện pháp giải quyết khó khăn trước mắt và đặt nền móng lâu dài. 7 + Đặt trong tình thế đương thời để phân tích rõ tầm quan trọng, ý nghĩa to lớn của việc diệt giặc đói, giặc dốt, củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. Đây chính là cơ sở để giải quyết nạn ngoại xâm. - Về đối ngoại: + Giảm bớt kẻ thù. + Kéo dài thời gian hòa hoãn để có điều kiện chuẩn bị kháng chiến lâu dài. + Thái độ của ta luôn mềm dẻo nhưng giữ vững nguyên tắc. - Đánh giá ý nghĩa, tác dụng của giai đoạn này đối với lịch sử cách mạng Việt Nam (tiếp nối cách mạng tháng Tám và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài). 2.3.2. Trên mặt trận Quân sự. a. Lập bảng hệ thống các chiến thắng tiêu biểu: Đây là một phương pháp hiệu quả giúp HS hệ thống hoá kiến thức đã học, các kiến thức lịch sử trở nên ngắn gọn, cô đọng, các em sẽ dễ dàng so sánh, rút ra các mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Tên chiến dịch Âm mưu của địch + Tháng 1. 3/1947, Chiến Bolaet dịch sang làm Việt Cao ủy Bắc thu Pháp ở đông ĐD, đã 1947 thực hiện kế hoạch tấn công lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Chủ trương, kế hoạch của ta Diễn biến + Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”. + Ngày 7/10/1947, 12.000 quân Pháp tiến công lên Việt Bắc theo ba hướng + Quân ta bao vây , tấn công tiêu diệt địch ở Chợ Mới, chợ Đồn, chợ Rã.. ( Bắc Kan ) + Ở Mặt trận hướng đông: quân ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau (30/10/1947) đánh trúng đoàn xe cơ giới, thu nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng của địch. 8 Kết quả ý nghĩa - Loại hơn 6000 tên, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 ca nô tàu chiến, phá huỷ nhiều phương tiện chiến tranh.Cơ quan đầu nảo kháng - Đưa cuộc kháng chiến của ta sang bước phát triển mới. - Buộc địch phải thay đổi chiến lược chiến tranh từ Từ tháng 2. 6/1949, Chiến Pháp tăng dịch cường hệ Biên thống giới thu phòng ngự đông trên đường 1950 số 4 nhằm khóa chặt biên giới ViệtTrung, thiết lập “hành lang ĐôngTây” từ Hải Phòng qua Hà Nội đến Hòa Bình, Sơn La  Mục đích của ta khi mở chiến dịch Biên Giới (tiêu diệt sinh lực địch, khai thông biên giới đường sang Trung Quốc và thế giới, mở rộng và củng cố căn cư địa VB, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.) + Ở mặt trận hướng tây: ta phục kích đánh địch trên sông Lô ( trận Đoan Hùng, Khe Lau ) bắn chìm nhiều tàu chiến , ca nô địch.  ngày 19/12/1947, quân Pháp rút lui khỏi Việt bắc. chiến được bảo toàn. Bộ đội chủ lực trưởng thành. Đập tan âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của P, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta. “đánh nhanh thắng nhanh” chuyển sang “đánh lâu dài”, thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người Việt” - Ngày 16/9/1950, quân ta tấn công, đánh chiếm Đông Khê Thất Khê bị uy hiếp, cao Bằng bị cô lập. - Pháp tổ chức rút lui khỏi Cao bằng  tổ chức cuộc hành quân kép + Một cánh quân từ Thất Khê đánh lên Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng về. + Một cánh quân tiến lên Thái Nguyên nhằm thu hút chủ lực của ta. - Loại khỏi vòng C/Đ hơn 8000 tên, khai thông B/G VT, mở đường liên lạc QT, làm cho cuộc K/C thoát khỏi thế bị bao vây cô lập. - Ta giành quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.Mở ra T/K tiến công tiêu diệt địch với qui mô 9 chuẩn bị tấn công qui mô lớn lên Việt Bắc lần hai. Tháng 3. Cuộc 5/1953, tiến được sự công thỏa thuận chiến của Mỹ, lược Na va Đông được cử Xuân làm tổng 1953chỉ huy 1954 quân Pháp ở ĐD đề ra kế hoạch quân sự Nava: tập trung giành thắng lợi về quân sự, để “kết thúc chiến tranh trong danh dự” ngày càng lớn của bộ độ chủ lực ta. - Tháng 9/1953, BCT.TWĐ họp đề ra phương hướng chiến lược: + Tiêu diệt sinh lực địch. + Giái phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn. + Buộc địch phải phân tán lực lượng. +Tháng 2/1953, chủ Buộc lực ta tiến công giải địch phóng tỉnh Lai phải Châu  Nava phải phân tán lực điều quân tăng cường cho ĐBP lượng. điểm tập trung thứ hai và là khâu chính của kế hoạch Nava. +Tháng 12/1953, liên quân Việt-Lào tấn công Trung Lào, bao vây uy hiếp Xavanakhet và căn cứ Xê nôNava buộc phải tăng cường cho Xê nô tập trung quân thứ ba. + Tháng 1/1954, liên quân Việt –Lào tấn công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và tỉnh Phongxali. Nava dùng đường không tăng cường quân cho Luông Phabang và mường Sài  trở thành nơi tập trung quân thứ 4 của Pháp + Tháng 2/1954, quân ta tấn công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kontum, uy hiếp Playku. Pháp phải 10 đã chuẩn bị về mặt vất chất và tinh thần cho quân dân ta mở cuộc tấn công quyết định vào ĐBP. bỏ dở cuộc tấn công ở Phú Yên để tăng cường cho Playkutập trung quân thứ 5. Với sự 4. giúp đở Chiến của Mỹ, dịch Nava xây lịch sử dựng ĐBP Điện thành tập Biên đoàn cứ Phủ điểm 1954 mạnh nhất ĐD gồm 3 phân khu (phân khu Bắc, phân khu Trung tâm, phân khu Nam) với 49 cứ điểm; số quân: 16.200 gòm nhiều loại binh chủng PhápMỹ nhận định:ĐBP là một pháo đài bất khả xâm phạm. Đầu tháng 12/1953, BCT.TWĐ quyết định mở chiến dịch ĐBP với mục tiêu: tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, giải phóng Bắc lào. + Đợt 1( 13Loại 17/3/1954): quân ta 16.200 tấn công tiêu diệt cứ tên địch, điểm Him Lam và 62 máy phân khu Bắc, loại bay... 2000 quân địch . + Đợt 2( 30?326/4/1954): ta tấn công, chiếm phần lớn các cứ điểm của phân khu trung tâm ( đồi A1,C1,D1,E1,C2…) + Đợt 3 ( 1/57/5/1954): ta tấn công phân khu trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam 17 giờ 30 ngày 7/5/1954, tướng Đờcaxtơri cùng toàn bọ Ban tham mưu của địch đầu hàng. Là thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp b. Dàn ý chung khi tìm hiểu một chiến dịch là: * Về chủ trương: Mỗi bên (âm mưu của địch hoặc chủ trương của ta) bao giờ cũng căn cứ vào thế và lực ở thời điểm đó mà đề ra các yêu cầu: 11 Về quân sự và chính trị: nhằm phá kế hoạch của đối phương và phát huy thế mạnh của mình, mong đạt thắng lợi cuối cùng. * Về quá trình diễn biến: - Địa bàn diễn ra: chiến trường chính, chiến trường phối hợp? - Các lực lượng tham gia. - Qua từng giai đoạn diễn biến của chiến dịch mà rút ra cách đánh (chiến thuật) trong toàn chiến dịch đó. * Về kết quả, ý nghĩa: - Đối chiếu với mục đích ban đầu xem chiến dịch đó đã đạt ở mức độ nào? - So sánh thế và lực của mỗi bên ở trước và sau chiến dịch đó. - Nguyên nhân thắng lợi hoặc thất bại: xét về khách quan và chủ quan, về cách đánh có phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế hay không? 2.3.3. Xây dựng hậu phương. Từ 1946 đến 1954 ta luôn chú ý xây dựng, củng cố, phát triển hậu phương về mọi mặt: * Chính trị (Đảng, chính quyền, mặt trận dân tộc thống nhất) * Kinh tế: khôi phục, bước đầu phát triển ở hậu phương song song với đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn phá hoại của thực dân Pháp trên các mặt: nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp quốc phòng), thương nghiệp, tài chính… * Văn hóa – giáo dục. * Xã hội: chú ý bồi dưỡng sức dân về vật chất (giảm tô, giảm tức, cải cách ruộng đất…) và tinh thần (tuyên dương anh hùng, chiến sĩ thi đua). * Tác dụng của hậu phương đối với tiền tuyến và ngược lại. 2.3.4. Cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao. - Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết ngày 21/7/1954. - Với hiệp định Giơnevơ, nhân dân ta đã đi được nửa chặng đường trong sự nghiệp thống nhất đất nước. 2.4. Hướng dẫn học sinh tự học Việc rèn kĩ năng tự học cho học sinh là điều rất cần thiết để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ môn học. Vì vậy, khi ôn tập cho học sinh giỏi, chúng tôi rất coi trọng việc hướng dẫn học sinh tự học. Đối với việc học chuyên đề “Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954” chúng tôi tiến hành hướng dẫn học sinh tự học như sau: 12 + Hướng dẫn học sinh tự tìm đọc tài liệu liên quan đến chuyên đề. Nếu học sinh chỉ học những nội dung trong chuyên đề mà giáo viên dạy trên lớp sẽ không đủ. Bởi thời gian cho giáo viên dạy và ôn trên lớp không nhiều. Cho nên để đáp ứng yêu cầu trong kì thi các cấp học sinh cần biết tự nghiên cứu tài liệu để làm phong phú hơn vốn kiến thức của mình. + Thảo luận: Giáo viên giao chủ đề để học sinh tự thảo luận, trao đổi với nhau trên lớp hay ở nhà. Thảo luận sẽ giúp các em tự hoàn thiện các kĩ năng của mình đáp ứng yêu cầu đòi hỏi chất lượng ngày càng cao của học sinh đội tuyển. + Viết bài: Viết bài theo nội dung bài tập cô giao hoặc tự tìm tòi các dạng câu hỏi cũng là những hình thức tự học rất hiểu quả đối với học sinh lớp chuyên Sử. Với chuyên đề “Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954” là chuyên đề khó, khối lượng kiến thức tương đối lớn cho nên cần chú trọng rất nhiều đến kĩ năng viết bài. 13 III. Kết luận Trên đây là một số phương pháp ôn tập có thể sử dụng khi ôn luyện cho HSGQG khi học về nội dung Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 21/7/1954. Các phương pháp trên cũng cần được áp dụng một cách linh hoạt đối với từng đối tượng học sinh cho phù hợp và hiệu quả. Trong những năm qua, ở các trường THPT đã có nhiều chuyển biến trong việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và môn Sử nói riêng. Qua nhiều năm học, số lượng học sinh giỏi cấp Tỉnh, học sinh giỏi Quốc gia của bộ môn tăng lên, chất lượng ôn luyện cũng được nâng lên. Bản thân chúng tôi đã áp dụng, thử nghiệm các phương pháp thực hiện ở một số lớp và bước đầu thu được những kết quả khả quan. Đối với học sinh ở trường THPT, việc bồi dưỡng môn Lịch sử cho các em mặc dù đã được các trường quan tâm, nhưng cũng không ít khó khăn và chưa phải là nhìn thấy ngay hiệu quả cao, bởi vì nhiều nguyên nhân: Như điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, thiếu tài liệu tham khảo, thăm quan thực tế còn ít..... Song việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Lịch Sử đối với học sinh ở trường THPT là cần thiết vì vậy chúng tôi đề nghị một số ý kiến sau: - Các trường cần xây dựng, thành lập các phòng học bộ môn, mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, chuyên đề; cung cấp thiết bị và tài liệu dạy học. - Các trường tạo điều điều kiện thuận lợi hơn nữa trong việc bồi dưỡng chuyên môn, mua tài liệu, đồ dùng trực quan và các phương tiện dạy học cho các bộ môn cũng như môn Lịch Sử. - Tổ chức học sinh đi học tập thực tế để mở mang kiến thức nhân rộng các hình thức hoạt động ngoại khóa… 14 - Đối với giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử cần luôn luôn gần gũi giúp đỡ động viên học sinh yêu thích bộ môn, chủ động trong tham mưu và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của bộ môn. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan