Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lựa chọn bài tập thể dục nhịp điệu ngoại khóa phát triển thể lực chung cho nữ họ...

Tài liệu Lựa chọn bài tập thể dục nhịp điệu ngoại khóa phát triển thể lực chung cho nữ học sinh trường trung học phổ thông quế võ 2 bắc ninh

.PDF
66
240
83

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRẦN THỊ HƢƠNG LỰA CHỌN BÀI TẬP THỂ DỤC NHỊP ĐIỆU NGOẠI KHÓA PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NỮ HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẾ VÕ 2 - BẮC NINH KHÓA LUẬT TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀ NỘI - 2016 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRẦN THỊ HƢƠNG LỰA CHỌN BÀI TẬP THỂ DỤC NHỊP ĐIỆU NGOẠI KHÓA PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO NỮ HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẾ VÕ 2 - BẮC NINH KHÓA LUẬT TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: SƢ PHẠM GIÁO DỤC THỂ CHẤT Hƣớng dẫn khoa học ThS. ĐỖ ĐỨC HÙNG HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Trần Thị Hƣơng Sinh viên K38 khoa GDTC, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Toàn bộ vấn đề đưa ra bàn luận, nghiên cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng thực tế khách quan của nhà trường. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Thị Hƣơng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐC: Đối chứng GD - ĐT: Giáo dục đào tạo LVĐ: Lượng vận động PTC: Phát triển chung TDNĐ: Thể dục nhịp điệu THPT: Trung học phổ thông XPC: Xuất phát cao TN: Thực nghiệm RLTT: Rèn luyện thân thể HLV: Huấn luyện viên TNCS: Thanh niên cộng sản (cm): Centimet (m): Mét (s): Giây MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............... 3 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thể dục thể thao .............. 3 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp ............................................................................................ 5 1.3. Vai trò, nội dung, hình thức và nguyên tắc tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa ................................................................................................................... 9 1.3.1. Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa ................................................ 9 1.3.2. Nội dung, hình thức và nguyên tắc tổ chức hoạt động TT ngoại khóa . 11 1.4. Khái niệm, tác dụng, phương pháp giảng dạy và phát triển các tố chất thể lực trong Aerobic ............................................................................................ 15 1.4.1. Khái niệm về thể dục aerobic ................................................................ 15 1.4.2. Tác dụng về thể dục aerobic ................................................................. 16 1.4.3. Phương pháp ......................................................................................... 17 1.4.4. Phương pháp phát triển các tố chất vận động ...................................... 17 CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 20 2.1. Nhiệm vụ .................................................................................................. 20 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp ..................................................... 20 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 20 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................ 21 2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 21 2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................ 22 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ........................................................... 24 2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 25 2.3.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 25 2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 26 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 27 3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể lực chungcho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh .............. 27 3.1.1. Thực trạng công tác GDTC trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh ......... 27 3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh ................................................................................................................. 27 3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC ............................. 28 3.1.4. Thực trạng phong trào TDTT ngoại khóa và sử dụng các bài tập nhằm phát triển thể lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh ....................................................................................... 29 3.1.5. Điều tra đánh giá thể lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh ....................................................................................... 30 3.1.6. Khảo sát nhu cầu và động cơ tập luyện thể dục nhịp điệu của nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh ..................... 31 3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập TDNĐ ngoại khóa phát triển thể lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh .............................................................................................. 34 3.2.1. Cơ sở biên soạn bài tập và tổ chức tập luyện TDNĐ ngoại khóa phát triển thể lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh ............................................................................................... 34 3.2.2. Đánh giá thể lực chung của 2 nhóm nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh trước thực nghiệm................................. 38 3.2.3. Tổ chức thực nghiệm cho hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ........... 39 3.2.4. Đánh giá hiệu quả bài tập thể dục nhịp điệu ngoại khóa phát triển thể lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 Bắc Ninh .......................................................................................................... 41 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 45 TƢ LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 46 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ STT 1 2 3 4 5 Bảng Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh. Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập môn GDTC. Bảng 3.3. Kết quả điều tra đánh giá thể lực chung (n=182) Bảng 3.4. Đánh giá mức độ ưa thích tập luyện thể dục thể thao (n=80). Bảng 3.5. Đánh giá nhu cầu tập luyện các môn thể thao (n=80). Trang 28 29 30 31 32 Bảng 3.6. Nguyên nhân, động cơ thích tập thể dục nhịp điệu của 6 nữ học sinh khối 11 Trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc 33 Ninh (n=80) Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn những yêu cầu khi tiến hành 7 biên soạn bài tập Aerobic và thời gian tập luyện cho nữ học 36 sinh khối 11 Trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh (n=20) Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra tố chất thể lực chung của nữ học 8 sinh khối 11 Trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh trước thực 38 nghiệm (nA= nB= 40). 9 Bảng 3.9. Tiến trình tập luyện bài tập TDNĐ cho nữ học sinh khối 11 trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh 40 Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra thể lực chung cho nữ học sinh 10 trường THPT Quế Võ 2 - Bắc Ninh sau thực nghiệm (nA=nB=40). 41 11 12 13 14 Biểu đồ 1: Mức độ phát triển chungcủa test Nằm ngửa gập bụng sau thực nghiệm (lần/30s) Biểu đồ 2: Mức độ phát triển chung của test bật xa tại chỗ (cm) Biểu đồ 3: Mức độ phát triển chung của test Chạy 30m XPC (s) Biểu đồ 4: Mức độ phát triển chung của test chạy tùy sức 5 phút (m) 42 43 43 44 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đảng và nhà nước ta rất coi trọng nhân tố con người, coi “con người là vốn quý của xã hội”. Bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người là nhiệm vụ quan trọng trong đó TDTT chiếm vị trí hàng đầu, trong lời kêu gọi “toàn dân tập thể dục” tháng 3/1945, Hồ Chủ Tịch viết “giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng có sức khỏe mới thành công” và “mỗi người dân khỏe là góp phần cho đất nước khỏe”. Giáo dục thể chất trường học chiếm vị trí to lớn trong giáo dục đất nước, GDTC trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình đào tạo con người phát triển toàn diện tạo nguồn lực thúc đẩy cho xã hội phát triển. Hệ thống GDTC đã và đang được tiến hành trong nhà trường các cấp, xong nhận định về chất lượng GDTC trong các trường trung học phổ thông còn yếu. Một số nhà chuyên môn cho rằng: “thể dục nội khóa mới chỉ phần nào đáp ứng được nhu cầu rèn luyện thân thể cho học sinh, xong chất lượng còn nhiều hạn chế nhất là sự phát triển năng lực các tố chất vận động chung đối với học sinh”. Thời gian nội khóa của học sinh với 2 tiết trong 1 tuần thực sự chưa thích hợp giúp cơ thể có đủ quỹ thời gian hoạt động để phát triển các tố chất vận động và thể lực chung. Thể dục nhịp điệu xuất hiện ở nước ta từ những năm 1984 là 1 trong những hình thức tập luyện ưa thích lựa chọn và vẫn phát triển trong giới chị em phụ nữ. Thể dục nhịp điệu là 1 loại hình hoạt động phong phú có ảnh hưởng tác dụng nhiều mặt tới cơ thể người tập về cả mặt phát triển hình thể đẹp lẫn tăng cường các tố chất thể lực chung cho người tập. Qua quá trình quan sát và tìm hiểu về đặc điểm của nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh, chúng tôi nhận thấy thể lực chung của học sinh còn phát triển yếu, nó làm ảnh hưởng tới quá trình tập luyện cũng như thành tích học tập của các em. 2 Trước tình trạng chung về thể lực của nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh cho thấy sự cần thiết nhất là phải biết sử dụng hết quỹ thời gian học thể dục nội khóa, ngoài ra còn phải đưa vào thời gian học tự chọn môn thể dục mà bộ GDĐT ban hành (số 04/93) từ đó chọn những hình thức tập luyện, những bài tập phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nguyện vọng, sở thích của các học sinh nhằm tăng cường quỹ thời gian giúp các em có điều kiện và rèn luyện nâng cao thể lực và phát triển các tố chất cho bản thân. Cho tới nay đã có 1 số công trình khoa học nghiên cứu ảnh hưởng tác dụng thực tiễn của thể dục nhịp điệu, thể dục thẩm mỹ, đối với nhiều đối tượng tập luyện ở điều kiện tập luyện khác nhau như Trần Thị Mận (2008), Trần Thị Thu Hằng (2015), các công trình trên chủ yếu nghiên cứu đến ảnh hưởng của thể dục nhịp điệu đối với sức khỏe cho các đối tượng khác nhau. Nhưng cũng mới chỉ tập trung nghiên cứu phát triển một tố chất vận động cụ thể. Nghiên cứu các bài tập thể dục nhịp điệu với ảnh hưởng của nó đến nâng cao thể lực chung cho nữ học sinh thì còn rất ít. Từ thực tế trên chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập thể dục nhịp điệu ngoại khóa phát triển thể lực chung cho nữ học sinh trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh”.  Mục đích nghiên cứu Lựa chọn bài tập thể dục nhịp điệu ngoại khóa phát triển thể lực chung cho nữ học sinh khối 11 trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh.  Giả thiết khoa học Nếu thực hiện tốt các bài tập mà đề tài đã nghiên cứu thì sẽ phát triển thể lực chung, thể dục thể thao trong tập luyện và tham gia giao lưu và thi đấu cho nữ học sinh khối 11 Trường trung học phổ thông Quế Võ 2 - Bắc Ninh. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác thể dục thể thao Con người phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần là yếu tố hết sức quyết định cho sự thành bại khi thực hiện các chiến lược kinh tế xã hội. Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên con đường xã hội chủ nghĩa vì vậy việc phát triển con người một cách toàn diện, con người lao động mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa có đầy đủ năm phẩm chất: Trí, đức, thể, mỹ và lao động [1], [14]. Việc bảo vệ và tăng cường sức khỏe của toàn dân là một vấn đề rất quan trọng gắn liến với sự nghiệp xây dựng và bảo về xã hội chủ nghĩa, với hạnh phúc của người dân. Đó là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Nhà nước ta, là trách nhiệm cao quý của Đảng và Nhà nước ta.Như ta đã biết chỉ 5 tháng sau ngày cách mạng tháng 08/1945 thành công, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh số 14 ngày 30/01/1946 thiết lập nhà Thể Dục Trung ương. Tiếp theo đó, vào tháng 03/1946, Bác Hồ ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Lời kêu gọi rất ngắn gọn nhưng súc tích, nói lên đầy đủ mục tiêu, lợi ích, tác dụng của TDTT và nhiệm vụ của mọi người dân không phân biệt già, trẻ, gái, trai đối với việc: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới”. Đặc biệt nhiệm vụ cho toàn dân: “Luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Lời kêu gọi của Bác được xem là một chỉ thị rất quan trọng, có ý nghĩa lịch sử đối với công tác TDTT cả nước ta [4], [13]. Ngày 02/01/1958 ban bí thư trung ương Đảng đã ra chỉ thị 106, chỉ rõ phương hướng nhiệm vụ mới của công tác TDTT và đề ra một số biện pháp lớn để tạo cơ sở cho phong trào TDTT quần chúng và phát triển. Chỉ thị mở đầu như sau: “Dưới chế độ chúng ta việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của 4 Đảng và Chính Phủ…”. Chỉ thị đã xác định công tác TDTT là biện pháp rất có hiệu quả trong việc nâng cao năng suất lao động, củng cố quốc phòng, chống bệnh tật, tăng cường nghị lực và là một trong những phương pháp tốt để giáo dục nhân dân về tổ chức, kỷ luật và đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng. Ngày 31/01/1960 trong thư gửi cho hội nghị cán bộ TDTT toàn miền Bắc, Bác Hồ đã căn dặn: “Muốn giữ gìn sức khỏe thì nên thường xuyên tập luyện TDTT, vì vậy chúng ta nên phát triển phong trào TDTT cho rộng khắp”. Tại Đại Hội toàn quốc lần thứ 3 của Đảng vào tháng 09/1960. Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng có đoạn: “Con người là vốn quý nhất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe của con người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của các ngành y tế và TDTT…”. Với sự hướng dẫn của nghị quyết đại hội III, phong trào TDTT ở miền bắc, đặc biệt là phong trào thể dục vệ sinh cơ sở có bước phát triển mới, đạt được một số thành tích, góp phần tích cực vào việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân, nhất là đối với phụ nữ trong vai trò phục vụ sản xuất, chiến đấu, học tập, công tác và đời sống. Trong luật bảo vệ sức khỏe của nhân dân do quốc hội thông qua ngày 10/07/1989 đã xác định: “Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và bảo vệ tổ quốc”, và quy định cụ thể trách nhiệm của nhà nước là “…chăm lo, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân…”. Ngày 09/10/2000 chủ tịch quốc hội Nông Đức Mạnh đã ký lệnh công bố pháp lệnh TDTT, xác định công tác: “TDTT là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân”. Pháp lệnh TDTT gồm 9 chương, 59 điều.Trong đó chỉ rõ “để phát triển sự nghiệp TDTT, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về TDTT, nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực toàn dân, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách con người Việt Nam, phục 5 vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Công tác phát triển TDTT là một bộ phận hết sức quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, góp phần tích cực vềphát triển giáo dục thể chất, phát triển thể lực của nhân dân [12]. Nhờ có sự quan tâm và lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công tác TDTT phát triển ngày càng rộng khắp, mạnh mẽ và đúng hướng. Nó đã và đang góp phần làm nâng cao sức khỏe của nhân dân ta, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục thể chất trong nhà trƣờng các cấp Chỉ thị 112CT - TW của Chủ tịch hội đồng Bộ Trưởng yêu cầu các cấp các ngành thực hiện tốt nhiệm vụ và biện pháp sau: “Đối với học sinh, sinh viên, trước hết nhà trường phải thực hiện nghiêm túc việc dạy môn thể dục theo chương trình quy định, có biện pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác TDTT và GDTC trong nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết và liên tục của toàn Đảng, toàn dân” [5]. Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị 133/TTG ngày 07/03/1995 về quy hoạch phát triển ngành TDTT. Trong đó đã nêu: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các môn thể thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành phong trào rộng rãi của quần chúng. Bộ giáo dục - Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn RLTT cho học sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các nhà trường. Nhất là trường đại học phải có sân tập, phòng tập TDTT, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo đủ giáo viên, giảng viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học” [6]. 6 Cụ thể ngày 29/11/2006, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành luật thể dục thể thao - Luật số 77.2006/QH1, trong đó các điều 20,21,22 có quy định rõ: Điều 20: Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường 1. Giáo dục thể chất là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. 2. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi, và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao. Điều 21: Trách nhiệm của Nhà nước đối với Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường 1. Nhà nước có chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, đảm bảo đủ giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các bậc học. 2. Bộ trưởng bộ GD - ĐT phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Thể dục thể thao xây dựng chương trình giáo dục thể chất, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khóa trong nhà trường. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở vật chất, bố trí giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường thuộc phạm vi quản lý của mình. 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm sau đây: a. Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở vật chất, nhà tập đa năng, bảo đảm trang thiết bị, dụng cụ thể thao, chỉ tiêu biên chế giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường công lập thuộc địa phương. 7 b. Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật với trường tư thục, trường dân lập để các trường này có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường. Điều 22: Trách nhiệm của Nhà trường 1. Tổ chức thực hiện chương trình môn học giáo dục thể chất theo quy định của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo. 2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường. 3. Tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa. 4. Bảo đảm an toàn cho người dạy và người học trong các hoạt động thể dục, thể thao. Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng, cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí GDTC trong nhà trường các cấp, phải được triển khai đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi mầm non đến đại học. Bộ giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: “GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ Mầm non đến Đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức: Thể chất - sức khỏe tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Cũng như khẳng định “GDTC trong nhà trường các cấp nhằm từng bước nâng cao trình độ văn hóa thể chất về thể thao của học sinh, sinh viên.Góp phần phát triển sự nghiệp TDTT của đất nước đáp ứng nhiệm vụ giao tiếp của học sinh, sinh viên Việt Nam và Quốc tế”. Trong điều 16 Pháp lệnh TDTT đã khẳng định: “Nhà trường có trách nhiệm thực hiện chương trình GDTC cho người học. Tổ chức hoạt động 8 TDTT ngoại khóa, xây dựng cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy và hoạt động TDTT trong nhà trường”. Trong các trường Đại học, GDTC có tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất cho sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ sức khỏe và phát triển thể lực, tiếp thu kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn có tác dụng chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ tương lai. Kể từ khi phát động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” (26/03/2010), công tác GDTC và hoạt động thể thao trong trường đã có nhiều khởi sắc. Liên bộ đã phối hợp xây dựng pháp lệnh TDTT và đã được Tổng cục TDTT và Bộ Y tế phối hợp xây dựng quy chế về GDTC và Y tế trường học được Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo duyệt ký và ban hành. Quy chế GDTC và y tế trường học có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện để nhà trường các cấp và địa phương triển khai công tác GDTC trong giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Hai ngành đã và đang nghiên cứu cải tiến nội dung chương trình và hướng dẫn sách GDTC, các hoạt động vui chơi trong ngày học, định hướng giảm tải và nâng cao chất lượng giáo dục. Trong quy chế có quy định rõ và trách nhiệm của học sinh, sinh viên: “Học sinh, sinh viên có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập môn thể dục và môn sức khỏe. Sinh viên trường Cao đẳng và Đại học phải có chứng chỉ GDTC mới đủ điều kiện thi tốt nghiệp. Học sinh, sinh viên phải thường xuyên tham gia tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể (đối với học sinh phổ thông) và tiêu chuẩn đánh giá thể lực (đối với sinh viên, học sinh đại học và chuyên nghiệp). Học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn được cấp giấy chứng nhận”. 9 1.3. Vai trò, nội dung, hình thức và nguyên tắc tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa 1.3.1. Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa Hoạt động thể thao ngoại khóa góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện Tất cả các hoạt động được tiến hành trong các trường Đại học đều hướng tới mục tiêu đào tạo con người phát triển toàn diện. Thông qua các hoạt động ngoại khóa giúp người học có điều kiện học hỏi không chỉ về các tri thức mới mà còn là cơ hội để trau dồi các phẩm chất đạo đức, ý chí, nhân cách, nâng cao khả năng cảm thụ cuộc sống, phát triển năng lực thẩm mỹ và có tình yêu với công việc. Ngoài ra, hoạt động ngoại khóa còn là nơi để giáo dục Pháp luật, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội… Hoạt động ngoại khóa là sự bổ sung tất yếu của giảng dạy trên lớp Trong quá trình hoạt động bồi dưỡng nhân tài trong nhà trường các cấp, giáo dục trên lớp vẫn là con đường chủ yếu. Song, giáo dục trên lớp vẫn tồn tại một số hạn chế, do giáo trình và tài liệu trên lớp chưa có tính ổn định, thêm vào đó lại có sự ràng buộc về yêu cầu của chương trình dạy học. Bởi vậy, dạy học khó có thể truyền đạt hết những tri thức khoa học, kỹ thuật mới mẻ. Do giảng dạy trên lớp chủ yếu là giáo viên truyền đạt tri thức cho nên khó có thể phát huy được tính chủ động và tính sáng tạo của người học, không thể bồi dưỡng được năng lực cho sinh viên. Do đó, việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa là một tất yếu nhằm khắc phục những hạn chế của giờ lên lớp chính khóa, vận dụng một cách triệt để nguyên tắc cá biệt hóa trong dạy học. Chỉ có các hoạt động ngoại khóa mới có điều kiện để sửa chữa những sai lầm trong quá trình tập luyện, có thời gian để hoàn thiện kỹ xảo vận động và nâng cao được trình độ thể lực. 10 Hoạt động ngoại khóa là hình thức tổ chức tốt, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của người học Nhu cầu sinh hoạt tinh thần của sinh viên rất đa dạng, không chỉ có nhu cầu về học tập tri thức mà còn có nhu cầu về giao lưu xã hội, về hoạt động độc lập, sáng tạo và nhu cầu phát huy sở trường trong hoạt động tập thể… Những đòi hỏi này hoàn toàn không thể đáp ứng được trong các giờ học chính khóa mà chỉ có thể triển khai được trong các hoạt động ngoại khóa phong phú và đa dạng về nội dung và hình thức, không gò bó trong khuôn phép. Từ đó làm cho sinh viên cảm thấy cuộc sống tinh thần thoải mái có lợi cho việc nâng cao hiệu quả dạy học. Ngoài ra, nó còn là cầu nối giao lưu giữa con người với con người vì hoạt động ngoại khóa có chức năng lôi kéo, động viên nhiều người có cùng sở thích tham gia. Hoạt động ngoại khóa giúp phát hiện và bồi dưỡng nhân tài Do các giờ lên lớp chính khóa không có điều kiện để phát hiện và có đủ thời gian bồi dưỡng những sinh viên có khả năng tốt. Nên hoạt động ngoại khóa có vai trò phát hiện ra những người có năng khiếu tốt để bồi dưỡng và đào tạo. Hình thành được thói quen tập luyện TDTT cho sinh viên Để làm được điều đó, trong những năm gần đây Trường Đại học Sư phạm Hà nội 2 đã tích cực đổi mới nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy môn học GDTC, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, huấn luyện, các biện pháp tổ chức tập luyện ngoài giờ học chính khóa rất được quan tâm. Không chỉ nhằm phát hiện và bồi dưỡng những sinh viên có tố chất thể thao mà hoạt động ngoại khóa còn có vai trò hình thành thói quen tập luyện TDTT hàng ngày cho sinh viên, chỉ thông qua đó người học rèn luyện thói quen tốt của mình một cách thường xuyên. 11 1.3.2. Nội dung, hình thức và nguyên tắc tổ chức hoạt động TT ngoại khóa a. Nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa Tập luyện TDTT ngoại khóa là hình thức tập luyện tự nguyện nhằm củng cố và tăng cường sức khỏe, duy trì và nâng cao khả năng hoạt động thể lực, rèn luyện cơ thể và phòng chữa bệnh tật, giáo dục các tố chất thể lực và ý chí. Do đó yêu cầu buổi tập TDTT ngoại khóa có nội dung đơn giản và hẹp hơn so với buổi tập TDTT chính khóa. Hình thức buổi tập này đòi hỏi phải phát huy được tính tự giác tích cực của cá nhân người tập. Nội dung tập luyện không quy định chặt chẽ mà phù hợp với sở thích, nhu cầu và hứng thú của mỗi người. Ở Đại học Sư phạm Hà Nội 2, nhìn chung các môn thể thao ngoại khóa được sinh viên tập luyện chủ yếu là: Bóng đá, cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, bóng rổ. Tuy nhiên, hầu hết là tập luyện một cách tự phát mà không có sự hướng dẫn, tổ chức và quản lý. Do đó việc tổ chức hoạt động ngoại khóa cũng cần có một chương trình, kế hoạch cụ thể có đầy đủ các đặc điểm của quá trình giáo dục. b. Hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa Theo tính chất hướng dẫn các buổi tập ngoại khóa: Các buổi tự tập cá nhân: Đây là hình thức thường được tổ chức dưới dạng các buổi tập thể dục buổi sáng, thể dục vệ sinh, dạo chơi hàng ngày, các buổi tự tập theo xu hướng chung và huấn luyện thể lực,… Để đạt được hiệu quả thì người tập phải có những hiểu biết nhất định về phương pháp, phương tiện, nguyên tắc, cũng như biết kiểm tra và tự kiểm tra lượng vận động trong quá trình tập luyện TDTT. Các buổi tập theo nhóm tự nguyện: Hình thức này được tổ chức dưới dạng các buổi dã ngoại, lữ hành, du lịch, các trò chơi vận động hay các cuộc thi đấu của những người có cùng sở thích. Hình thức này có người lãnh đạo nhóm, do các thành viên bầu ra hoặc được chỉ định. 12 Các buổi tập theo nhóm có tổ chức: Hình thức này được tiến hành dưới sự điều khiển của những người có chuyên môn. Thường là các cuộc thi đấu thể thao, các buổi tập luyện nâng cao sức khỏe, rèn luyện chuyên môn, các ngày hội thể thao…. Theo mục đích quản lý: Hình thức tự tập luyện: Là loại hình tập luyện TDTT tự do, có thể tập luyện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào,… Tập luyện mà không cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ của hướng dẫn viên và cũng không theo một kế hoạch cụ thể nào. Hình thức luyện tập có bảo trợ không chính thức: là việc tập luyện theo nhóm có cùng sở thích, nhưng không có người hướng dẫn cũng không theo chương trình hay kế hoạch nào, sân bãi, dụng cụ không ổn định. Tuy nhiên hình thức này có sự bảo trợ không chính thức của một vài tổ chức đoàn thể như: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên… Hình thức tập luyện trong câu lạc bộ TDTT: Là hình thức tập luyện có tổ chức, quản lý chặt chẽ; có sự hướng dẫn của giáo viên, HLV; đảm bảo cơ sở vật chất ổn định và đúng tiêu chuẩn quy định. Hoạt động thi đấu: Đây là hình thức hoạt động được đông đảo sinh viên GDTC, cũng như sinh viên toàn trường hưởng ứng. Hàng năm tại Đại học Sư phạm Hà nội 2 đã diễn ra nhiều giải thi đấu dành cho sinh viên tham gia do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, khoa GDTC và các khoa trực thuộc phối hợp tổ chức. Tuy nhiên, nhìn chung thì hoạt động này một số Trường còn tham gia một cách hình thức, đối phó, chất lượng chưa cao, chưa là động lực thúc đẩy sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa để nâng cao trình độ và thành tích thể thao. Tập luyện có hướng dẫn: Đây là loại hình hoạt động được đảm bảo về chất lượng nhất hiện nay. Nhưng hoạt động này chỉ hạn chế ở một số đội tuyển thi đấu của khoa cho các giải của ngành, thành phố, khu vực. Do vậy
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất