TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRẦN THỊ HẬU
LỰA CHỌN BÀI TẬP SỨC MẠNH
BẬT NHẢY NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KỸ THUẬT ĐẬP BÓNG CHO HỌC SINH
ĐỘI TUYỂN BÓNG CHUYỀN NAM
TRƢỜNG THPT QUANG MINH - HÀNỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm GDTC
Hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Nguyễn Xuân Đoàn
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Thị Hậu
Sinh viên K38 - Khoa GDTC, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài: “Lựa chọn bài tập sức mạnh bật nhảy nâng
cao hiệu quả kỹ thuật đập bóng cho học sinh đội tuyển bóng chuyền nam
trường THPT Quang Minh - Hà Nội” là của riêng tôi, chƣa đƣợc bảo vệ trƣớc
một Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đƣa ra bàn luận, nghiên
cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của
trƣờng THPT Quang Minh - Hà Nội.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Hậu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐC
Đối chứng
ĐHSP
Đại học sƣ phạm
GD-ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDTC
Giáo dục thể chất
HLV
Huấn luyện viên
Nxb
Nhà xuất bản
STN
Sau thực nghiệm
TDTT
Thể dục thể thao
THPT
Trung học phổ thong
TN
Thực nghiệm
TT
Thứ tự
TTN
Trƣớc thực nghiệm
VĐV
Vận động viên
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 6
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác GDTC trƣờng học. .......... 6
1.2. Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi THPT ...................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT .............................................................. 8
1.2.2. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi THPT .............................................................. 9
1.3. Xu hƣớng phát triển bóng chuyền hiện đại .............................................. 12
1.4. Huấn luyện sức mạnh bật nhảy trong bóng chuyền ................................. 15
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật đập bóng ........................... 17
CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................... 19
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 19
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan ..................... 19
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................ 19
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm............................................................. 20
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm............................................................. 20
2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm...................................................... 20
2.2.6. Phƣơng pháp toán thống kê ................................................................... 20
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 22
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 22
2.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 23
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
3.1. Thực trạng công tác GDTC và thực trạng huấn luyện sức mạnh bật nhảy
trong nâng cao hiệu quả đập bóng của học sinh đội tuyển bóng chuyền nam
trƣờng THPT Quang Minh - Hà Nội............................................................... 24
3.1.1.Thực trạng giảng dạy và tập luyện trong các giờ học chính khóa ......... 24
3.1.2.Thực trạng giảng dạy và tập luyện các giờ ngoại khóa. ........................ 24
3.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT của trƣờng THPT Quang Minh –
Hà Nội. ............................................................................................................ 25
3.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC .............................. 25
3.1.5. Thực trạng quá trình huấn luyện sức mạnh bật nhảy cho học sinh đội
tuyển bóng chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh- Hà Nội. ....................... 26
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập sức mạnh bật nhảy
nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập bóng cho học sinh đội tuyển bóng
chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh – Hà Nội. ........................................ 28
3.2.1. Lựa chọn bài tập và test đánh giá bài tập phát triển sức mạnh bật nhảy
nâng cao hiệu quả đập bóng ............................................................................ 28
3.2.1.1. Cơ sở lựa chọn bài tập sức mạnh bật nhảy nâng cao hiệu quả đập
bóng cho học sinh đội tuyển bóng chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh.. 28
3.2.1.2. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh ................................................ 29
3.2.1.3. Phỏng vấn lựa chọn bài tập sức mạnh bật nhảy nâng cao hiệu quả kỹ
thuật đập bóng cho đội tuyển bóng chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh –
Hà Nội ............................................................................................................. 31
3.2.1.4. Phỏng vấn lựa chọn test đáng giá hiệu quả bài tập sức mạnh bật nhảy
nâng cao kỹ thuật đập bóng cho học sinh đội tuyển bóng chuyền nam trƣờng
THPT Quang Minh – Hà Nội. ......................................................................... 35
3.2.1.5. Lựa chọn thời gian cho một buổi huấn luyện .................................... 38
3.2.1.6. Lựa chọn số buổi tập phát triển sức mạnh trong 1 tuần .......................... 39
3.2.1.7. Phỏng vấn lựa chọn về mức độ sử dụng thời gian cho một buổi tập phát
triển sức mạnh bật nhảy trong thời gian 90 phút................................................. 39
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập sức mạnh bật nhảy nâng cao
hiệu quả đập bóng cho đội tuyển bóng chuyền nam Trƣờng THPT Quang
Minh- Hà Nội. ................................................................................................. 40
3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................... 40
3.2.2.2 Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm ................................................... 40
3.2.2.3. Kế hoạch tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ............................................ 41
3.2.2.4. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm: .................................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 45
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 47
PHỤ LỤC
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng
Nội dung
Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trƣờng THPT
Bảng 3.1
Quang Minh- Hà Nội
Bảng 3.2
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập sức mạnh bật nhảy
nâng cao hiệu quả kĩ thuật đập bóng cho học sinh đội
Bảng 3.3
tuyển bóng chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh- Hà
Nội (n=18)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá hiệu quả bài
tập sức mạnh nâng cao kỹ thuật đập bóng cho học sinh
Bảng 3.4
đội tuyển bóng chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh
– Hà Nội (n=18)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn thời gian cho một buổi
Bảng 3.5
huấn luyện đối với đội tuyển bóng chuyền nam trƣờng
THPT Quang Minh (n= 18)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn sử dụng thời gian cho một
Bảng 3.6
buổi tập huấn luyện sức mạnh đối với đội tuyển bóng
chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh (n = 18)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn về mức độ sử dụng thời
gian cho một buổi huấn luyện sức mạnh bật nhảy đối
Bảng 3.7
với đội tuyển bóng chuyền nam trƣờng THPT Quang
Minh (n= 18)
Kết quả kiểm tra năng lực sức mạnh bật nhảy 2 nhóm
Bảng 3.8
trƣớc thực nghiệm (nA=nB=10)
Kết quả kiểm tra năng lực sức mạnh bật nhảy của hai
Bảng 3.9
nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 6 tuần thực
nghiệm (nA=nB=10)
Biểu đồ 3.1 Diễn biến thành tích test 1
Trang
25
26
31
35
38
39
39
40
42
43
Biểu đố 3.2 Diễn biến thành tích test 2
43
Biểu đồ 3.3 Diễn biến thành tích test 3
44
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay đất nƣớc ta đang trên đà đổi mới trên tất cả các lĩnh vực về
kinh tế, chính trị, xã hội với mục tiêu đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nƣớc vì sự nghiệp dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội, công bằng,
dân chủ văn minh. Để thực hiện tốt mục tiêu đó thì giáo dục và đào tạo con
ngƣời, nguồn nhân lực chất lƣợng cao luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan
tâm. Bởi lẽ con ngƣời, lực lƣợng quan trọng có ý nghĩa quyết định trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc là mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Muốn có chủ nghĩa xã hội trước hết
phải có con nguời xã hội chủ nghĩa” [9]. Chính xuất phát từ tinh thần đó mà
ngày nay trong sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc ta, giáo dục nói chung và giáo
dục thể chất (GDTC) và thể dục thể thao (TDTT) trƣờng học nói riêng có vai
trò rất lớn trong đào tạo con nguời mới phát triển toàn diện và đầy đủ các
phẩm chất: Đức - Trí - Thể - Mĩ - Lao động. Do đó, việc phát triển GDTC và
TDTT trƣờng học là vấn đề hết sức quan trọng nhằm nâng cao sức khoẻ, đạo
đức, lối sống lành mạnh góp phần làm phong phú đời sống tinh thần đồng thời
tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại. Chính vì lẽ đó, nâng cao sức
khoẻ con ngƣời là một vấn đề không chỉ nƣớc ta mà rất nhiều quốc gia trên
thế giới quan tâm.
Ngày nay dƣới sự lãnh đạo của Đảng và sự quan tâm của Nhà nƣớc
ngành Thể dục thể thao trong những năm gần đây đã có những bƣớc phát
triển đáng kể cả về Thể dục thể thao quần chúng và Thể dục thể thao thành
tích cao. Trong đó công tác đào tạo huấn luyện viên (HLV), vận động viên
(VĐV) trẻ cho đất nƣớc cũng rất đƣợc trú trọng. Để đạt đƣợc thành tích thể
thao cao thì việc đầu tiên cần làm đó là: Công tác tuyển chọn và huấn luyện
phải có tính khoa học phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và từng đối tƣợng.
2
Bóng chuyền là một trong những môn thể thao đã và đang phát triển
rộng rãi trên thế giới, một môn thể thao mang nhiều sôi nổi và hƣng phấn đến
cho ngƣời tham gia tập luyện, thi đấu cũng nhƣ những khán giả với tính lôi
cuốn vốn có của mình, bóng chuyền đã thu hút đƣợc hàng triệu ngƣời trên thế
giới tham gia tập luyện và thi đấu. Về nguồn gốc thì có nhiều ý kiến cho rằng
bóng chuyền xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1895, xuất hiện ở Việt Nam
năm 1922 và đến ngày nay bóng chuyền đã trở thành một trong những môn
thể thao đƣợc phổ biến rộng rãi trên toàn quốc và đã có nhiều tiến bộ nhất
định: Kỹ thuật, chiến thuật và tâm lí của VĐV đang dần dần đƣợc hoàn thiện
hơn. Tuy vậy thành tích bóng chuyền của các VĐV nƣớc ta so với các VĐV
trong khu vực Châu Á còn có khoảng cách nhất định. Điều này đặt ra cho các
nhà chuyên môn, các HLV, các nhà khoa học một nhiệm vụ quan trọng: Cần
phải có kế hoạch lâu dài trong tuyển chọn và đào tạo VĐV trẻ, nâng cao thành
tích thể thao Việt Nam, đƣa bóng chuyền Việt Nam xích lại gần với trình độ
khu vực và quốc tế.
Qua nghiên cứu sự phát triển của bóng chuyền hiện đại cho thấy ở
những nƣớc có nền thể thao tiên tiến những xu hƣớng mới cho bóng chuyền
có những đặc điểm sau: tuyển chọn VĐV có chiều cao, sức bật tốt; xu huớng
huấn luyện kỹ chiến thuật, tâm lý và thể lực toàn diện; tấn công hàng sau, mở
rộng phạm vi tấn công trên lƣới; phát bóng mạnh, chính xác kết hợp với nhảy
phát; chuyền 2 chính xác, kết hợp với nhảy chuyền; chuyên môn hoá vị trí
trên sân, có cầu thủ Libero phòng thủ chuyên môn hóa.
Do đó đòi hỏi các VĐV phải có trình độ kỹ thuật điêu luyện, thể lực dồi
dào, tâm lí vững chắc.
Hệ thống kỹ thuật bóng chuyền chia làm 2 loại: Kỹ thuật tấn công và
kỹ thuật phòng thủ:
3
Kỹ thuật phòng thủ bao gồm: Chắn bóng, yểm hộ, đỡ phát bóng và đỡ
đập bóng.
Kỹ thuật tấn công bao gồm: Phát bóng, chuyền bóng, đập bóng, trong
đó đập bóng là kỹ thuật tấn công chủ yếu trong thi đấu bóng chuyền, nó là yếu
tố chủ yếu quyết định đến thành tích thi đấu, là công cụ hữu hiệu nhất để ghi
điểm, do vậy vai trò của nó vô cùng quan trọng.
Trƣờng THPT Quang Minh là trƣờng nằm trong địa phận của thị trấn
Chi Đông- huyện Mê Linh- Hà Nội, đƣợc thành lập dựa trên cơ sở chuyển đổi
từ trƣờng THPT Bán công Quang Minh. Dù không phải là trƣờng chuyên
TDTT, nhƣng môn bóng chuyền vẫn đƣợc đƣa vào giảng dạy và là môn thể
thao đặc biệt đƣợc nhà trƣờng và các giáo viên thể dục quan tâm chú trọng
đầu tƣ và thành lập đƣợc đội tuyển bóng chuyền nam tham gia vào các cuộc
thi của nhà trƣờng và kì Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện đạt đƣợc nhiều thành
tích đáng kể; ngoài ra bóng chuyền đã lôi cuốn nhiều tầng lớp nhân dân trong
thị trấn tham gia, tạo nên khí thế tập luyện TDTT sôi nổi.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây thành tích thi đấu bóng chuyền
của nhà trƣờng có xu hƣớng đi xuống và công tác huấn luyện đội tuyển trong
trƣờng THPT Quang Minh – Hà Nội còn có những hạn chế nhất định về kỹ
thuật – chiến thuật bóng chuyền, các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sự khéo
léo…đặc biệt là sức mạnh trong khi bật nhảy để đập bóng ở các vị trí hàng
trên dễ ghi điểm trong thi đấu. Do đặc điểm của môn bóng chuyền, việc
chiếm đƣợc độ cao trong những hoạt động gần lƣới có vai trò cực kì quan
trọng, đó là do sức bật nhảy của VĐV, việc tập trung những bài tập để phát
triển sức nhanh, sức mạnh của các nhóm cơ thực hiện động tác bật nhảy là
yếu tố cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả trong đập bóng. Qua quá trình theo
dõi, tìm hiểu các em tập luyện và thi đấu, tôi nhận thấy khả năng bật nhảy đập
bóng còn nhiều hạn chế, đạt hiệu quả chƣa cao, điều này đã làm ảnh hƣởng
4
không nhỏ tới chất lƣợng thi đấu của đội tuyển bóng chuyền nam trƣờng
THPT Quang Minh- Hà Nội.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để phục vụ cho công tác giảng dạy
và huấn luyện sau này, chúng tôi nhận thấy lựa chọn các bài tập sức mạnh bật
nhảy nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập bóng cho học sinh đội tuyển Bóng
chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh – Hà Nội là vấn đề hết sức cần thiết và
quan trọng.
Thông qua nghiên cứu tài liệu, môn bóng chuyền cũng đã có một số tác
giả nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Văn Đức, khóa luận tốt nghiệp năm 2012 với đề tài
“Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh bật nhảy nhằm nâng cao hiệu quả đập
bóng theo phương lấy đà ở vị trí số 4 của đội tuyển bóng chuyền nam trường
THPT Thuận Thành số 1 - Bắc Ninh” [1]; Phùng Thị Huyền, khóa luận tốt
nghiệp năm 2014 với đề tài “Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển sức
mạnh bật nhảy nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập bóng ở vị trí số 2 cho
đội tuyển bóng chuyền nam trường THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh”[3]. Qua
tìm hiểu chúng tôi thấy chƣa có đề tài nào nghiên cứu cho đội tuyển bóng
chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh – Hà Nội.
Xuất phát từ thực tế trên, với mục đích muốn nâng cao trình độ đập bóng,
thể lực cũng nhƣ trình độ thi đấu cho đội tuyển bóng chuyền nam của trƣờng,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập sức mạnh bật nhảy
nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập bóng cho học sinh đội tuyển bóng chuyền nam
trường THPT Quang Minh - Hà Nội”.
* Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy môn bóng chuyền
nói chung và kỹ thuật đập bóng nói riêng, đề tài lựa chọn đƣợc các bài tập sức
mạnh bật nhảy nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập bóng cho học sinh đội tuyển
bóng chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh - Hà Nội.
5
* Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện tốt đề tài nghiên cứu, tìm ra đƣợc một số bài tập sức
mạnh bật nhảy nâng cao hiệu quả kỹ thuật đập bóng cho học sinh đội tuyển
bóng chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh - Hà Nội thì hiệu quả tập luyện
và khả năng phối hợp các tố chất vận động đƣợc hoàn thiện, từ đó nâng cao
đƣợc thành tích thi đấu bóng chuyền và kỹ thuật đập bóng của học sinh đội
tuyển bóng chuyền nam trƣờng THPT Quang Minh - Hà Nội sẽ tốt hơn.
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 . Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác GDTC trƣờng học
Những năm gần đây, sự nghiệp thể dục, thể thao nƣớc ta đã có nhiều
tiến bộ. Thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa
dạng, góp phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời
sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Thể thao thành tích cao có bƣớc phát
triển, thành tích một số môn đạt đƣợc trình độ châu Á và thế giới. Cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho thể dục, thể thao từng bƣớc đƣợc nâng cấp và xây dựng
mới. Hợp tác quốc tế về thể thao đƣợc tăng cƣờng, vị thế của thể thao Việt
Nam đƣợc nâng cao, nhất là ở khu vực Đông Nam Á.
Đạt đƣợc những thành tích trên là do sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền; sự nỗ lực phấn đấu của huấn luyện viên, vận
động viên và cán bộ thể dục thể thao. Để tăng cƣờng phát triển mạnh mẽ của
sự nghiệp thể dục, thể thao trong những năm tới, Đảng ta luôn có những nghị
quyết, quyết định kịp thời đề ra những chủ trƣơng đƣờng lối đẩy mạnh tiến
trình phát triển nhƣ: Nghị quyết số 08- NQ/TW năm 2011 về tăng cƣờng sự
lãnh đạo của đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm
2020.
Nghị quyết đã nêu rõ: “Đầu tư cho thể dục thể thao là đầu tư cho con
người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu
tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên
thể thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát
triển thể dục, thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong
quản lý, điều hành các hoạt động thể dục, thể thao” [6].
7
Quyết định số 641/QĐ- TTg, về việc quy hoạch phát triển thể lực, tầm
vóc ngƣời Việt Nam giai đoạn: 2011- 2030 đã nêu rõ: “Nâng cao chất lượng
giờ học thể dục chính khóa; tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại
khóa, hướng dẫn học sinh tự luyện tập thể dục thể thao để tăng cường thể lực,
cải thiện chiều cao thân thể” [7].
GDTC là một mặt của giáo dục toàn diện, đảm bảo phát triển con ngƣời
hài hòa về thể chất, xây dựng nhân cách con ngƣời, chăm sóc sức khỏe, tăng
cƣờng thể chất của nhân dân đƣợc coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng
và Chính phủ, đồng thời góp phần xây dựng chiến lƣợc phát triển con ngƣời
Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc. Cho đến nay, Đảng và Nhà
nƣớc ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nƣớc nhà
nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng đƣợc mục tiêu quan trọng.
Ngày 3/12/2010 Quyết định số 2198/QĐ- TTg về việc phê duyệt chiến
lƣợc phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, mục tiêu là: “Tiếp tục mở
rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể dục, thể
thao giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động,
vận động hợp lý suốt đời. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao
trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền tảng
phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh
trong tầng lớp thanh – thiếu niên...” [8].
Vì vậy, GDTC trƣờng học là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục – đào
tạo, là một mặt quan trọng trong hệ thống GDTC trƣờng học. Cùng với thể thao
thành tích cao, GDTC trƣờng học góp phần đảm bảo cho nền TDTT nƣớc nhà
phát triển cân đối và đồng bộ, để thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ
phát triển toàn diện, cùng với thực hiện mục tiêu chiến lƣợc củng cố, xây dựng và
phát triển nền TDTT Việt Nam từ nay đến 2020, đƣa nền TDTT nƣớc nhà hòa
nhập và tranh đua với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
8
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi THPT
1.2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT
Trong tâm lý học lứa tuổi các nhà khoa học quan niệm tuổi thanh niên
là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bắt đầu vào tuổi
ngƣời lớn. Giới hạn thứ nhất là sinh lý và giới hạn thứ hai là giới hạn xã hội
đã chỉ ra tính chất phức tạp về nhiều mặt của hiện tƣợng.
Vị trí của thanh niên có tính chất không xác định (ở mặt này họ đƣợc
coi là ngƣời lớn, mặt khác lại không), tính chất đó và những yêu cầu đề ra cho
thanh niên đƣợc phản ánh một cách độc đáo về tâm lý thanh niên. Vị trí
“không xác định” của thanh niên là một tất yếu khách quan. Ngƣời lớn phải
tìm cách tạo điều kiện cho việc xây dựng một phƣơng thức sống mới phù hợp
với mức độ phát triển chung của họ bằng cách khuyến khích hành động có ý
thức trách nhiệm và khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau trong tập thể thanh
niên mới lớn.
Về mặt tâm lý, các em tỏ ra mình là ngƣời lớn, muốn để cho mọi ngƣời
tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích
tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhƣng còn nhiều nhƣợc
điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành
tính cách và hƣớng về tƣơng lai. Đó cũng là tuổi của lãng mạn, mơ ƣớc độc
đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn, đó là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo, nảy
nở những tình cảm mới, trong đó có mối tình đầu thƣờng để lại dấu vết trong
sáng trong suốt cuộc đời. Thế giới quan không phải là niềm tin lạnh nhạt, khô
khan, trƣớc hết đó là sự say mê, ƣớc vọng, nhiệt tình.
Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học tập đúng đắn và hƣớng tới việc lựa chọn nghề sau khi học
xong phổ thông trung học. Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ
9
khác nhƣ: giữ lời hứa với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh. Cho nên giáo viên
cần định hƣớng các em xây dựng động cơ đúng đắn để các em có đƣợc hứng
thú bền vững trong học tập nói chung và trong giáo dục thể chất nói riêng.
Tình cảm: So với lứa tuổi trƣớc thì lứa tuổi THPT biểu lộ rõ rệt hơn
tình cảm gắn bó và yêu quý mái trƣờng mà các em sắp từ giã, đặc biệt đối với
những giáo viên giảng dạy các em (yêu, ghét rõ ràng). Giáo viên gây đƣợc
thiện cảm và sự tôn trọng là một trong những thành công. Điều đó giúp giáo
viên thuận lợi trong quá tình giảng dạy, nó thúc đẩy các em tích cực, tự giác
trong tập luyện và ham thích môn TDTT. Do vậy, giáo viên phải là ngƣời
mẫu mực, công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mực với học
sinh và tôn trọng kết quả học tập cũng nhƣ tình cảm của học sinh.
Trí nhớ: Ở lứa tuổi này các em hầu nhƣ không còn tồn tại việc ghi nhớ
máy móc do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tƣ
duy chặt chẽ và lĩnh hội đƣợc bản chất vấn đề cần học tập.
Các phẩm chất ý chí rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn các học sinh các lứa
tuổi trƣớc đó. Các em có thể hoàn thành các bài tập khó và đòi hỏi sự khắc
phục lớn trong tập luyện.
1.2.2. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi THPT
1.2.2.1. Đặc điểm sinh lý chung
Ở lứa tuổi này là thời kì đạt đƣợc sự trƣởng thành về mặt thể lực, cơ thể
phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, nhƣng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự
phát triển cơ thể của ngƣời lớn. Tuổi thanh niên bắt đầu thời kì phát triển về
mặt chức năng sinh lý tƣơng đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ thể nâng
cao hơn. Có ý nghĩa trong giáo dục và huấn luyện là sự phát triển mạnh mẽ
của các hệ cơ quan cũng nhƣ thể lực dần đƣợc phát triển hoàn thiện.
10
1.2.2.2. Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục đƣợc phát triển để đi đến hoàn thiện. Khả năng tƣ
duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tƣợng hóa đƣợc phát triển tạo thuận
lợi cho việc hình thành nhanh chóng chức phận có điều kiện. Đây là đặc điểm
thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kĩ thuật động tác. Tuy
nhiên, đối với một số nội dung luyện tập mang tính đơn điệu, không hấp dẫn
làm cho các em nhanh chóng mệt mỏi. Cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện
một cách phong phú, đặc biệt tăng cƣờng các hình thức thi đấu, trò chơi để
gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tôt các nội dung tập luyện chính,
nhất là các nội dung tập luyện về sức bền.
Ngoài ra do sự hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến
yên, làm cho tính hƣng phấn của hệ thần kinh chiếm ƣu thế giữa hƣng phấn
và ức chế không cân bằng đã ảnh hƣởng đến thể lực đặc biệt là các em nam,
tính nhịp điệu giảm sút nhanh chóng, khả năng chịu đựng lƣợng vận động
yếu. Vì vậy, giáo viên cần sử dụng các nội dung tập luyện thích hợp và
thƣờng xuyên quan sát cơ thể học sinh để có các biện pháp giải quyết kịp thời.
1.2.2.3. Hệ vận động
Hệ xương: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nữ cao thêm 0,51cm, nam cao thêm 1-3cm. Tập luyện TDTT một các thƣờng xuyên liên tục
làm cho bộ xƣơng khỏe mạnh hơn, ở lứa tuổi học sinh phổ thông trung học,
các xƣơng nhỏ nhƣ xƣơng cổ tay, bàn tay hầu nhƣ đã hoàn thiện nên các em
có thể tập luyện một số động tác trèo chống, mang vác vật nặng mà không
làm tổn hại hoặc không tạo sự phát triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đã ổn
định hình dáng, nhƣng vẫn chƣa đƣợc hoàn thiện, vẫn có thể cong vẹo. Cho
nên, việc tiếp tục bồi dƣỡng tƣ thế chính xác thông qua hệ thống nội dung tập
luyện nhƣ đi, chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu, thể dục cơ bản… Cho các em vẫn
rất cần thiết và không thể xem nhẹ.
11
Riêng đối với các em nữ, xƣơng xốp hơn các em nam, ống tủy rỗng
hơn, chiều dài ngắn hơn, bắp thịt nhỏ hơn và yếu hơn. Vì thế, trong quá trình
giáo dục thể chất không thể sử dụng các nội dung tập luyện có khối lƣợng vận
động và cƣờng độ nhƣ nam mà phải có sự phù hợp với đặc điểm giới tính.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xƣơng nên cơ co vẫn còn
tƣơng đối yếu, các bắp cơ lớn phát triển tƣơng đối nhanh (cơ đùi, cơ cánh tay)
còn các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay) phát triển chậm hơn. Các cơ co phát
triển sớm hơn các cơ duỗi đặc biệt là các cơ duỗi của nữ lại càng yếu. Đặc
biệt vào tuổi 16 các tổ chức mỡ dƣới da của nữ phát triển mạnh, nên ảnh
hƣởng tới việc phát triển sức nhanh của cơ thể. Nói chung, cuối thời kỳ học
sinh phổ thông trung học cở sở và bắt đầu thời kỳ học phổ thông trung học là
thời kỳ cơ bắp phát triển nhất.
Do vậy, cần tập những nội dung tập luyện phát triển sức mạnh, để góp
phần thúc đẩy sự phát triển các cơ. Nhƣng các nội dung tập luyện không nên
chỉ có treo hoặc chống đơn thuần mà phải là những nội dung tập luyện kết
hợp giữa treo và chống cùng với những nội dung tập luyện khắc phục lực đối
kháng khác nữa. Tập nhƣ vậy vừa phát triển các cơ co, cơ duỗi, vừa giảm nhẹ
sức chịu đựng của các cơ khi tập luyện liên tục trong thời gian dài. Các nội
dung tập luyện phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo tất loại cơ (to,
nhỏ) đều đƣợc phát triển. Nhƣng đối với nữ cần có yêu cầu riêng, tính chất
động tác của nữ cần toàn diện mang tính mềm dẻo, nhịp điệu khéo léo.
1.2.2.4. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn của lứa tuổi THPT đang phát triển và đi đến hoàn thiện.
Buồng tim phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, mạch đập của nam 70-80
lần/phút, của nữ 75-85 lần/phút. Hệ thống điều hòa vận mạch phát triển tƣơng
đối hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tƣơng đối rõ rệt,
nhƣng sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục tƣơng đối nhanh chóng.
12
Cho nên lứa tuổi này có thể tập luyện những nội dung tập luyện dài sức và
những nội dung tập luyện có khối lƣợng và cƣờng độ vận động tƣơng đối lớn
hơn học sinh trung học cơ sở, khi sử dụng các nội dung tập luyện có khối
lƣợng vận động và cƣờng độ vận động lớn hoặc các nội dung tập luyện phát
triển sức bền cần phải thận trọng và thƣờng xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái
sức khỏe của học sinh.
1.2.2.5. Hệ hô hấp
Đã phát triển và tƣơng đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam từ
67 - 72cm, của nữ từ 69 - 74cm. Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên
sức co giãn của lồng ngực ít, chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện
cần thở sâu và tập trung chú ý thở bằng ngực và các nội dung tập luyện bơi,
chạy cự ly trung bình, việt dã có tác dụng tốt đến phát triển hệ hô hấp.
1.3. Xu hƣớng phát triển bóng chuyền hiện đại
Bóng chuyền là một môn thể thao giàu tính cảm xúc và thông minh
sáng tạo. Đặc điểm tâm lý trong hoạt động của vận động viên bóng chuyền
đƣợc xác định bởi luật thi đấu, tính chất của hoạt động thi đấu và những đặc
điểm khách quan của cuộc đấu.
Các dạng hành động chủ yếu của đội tuyển bóng chuyền nhƣ sự di
chuyển nhanh, những động tác nhảy, những động tác đỡ bóng, đều có sự liên
quan trực tiếp tới sự mạo hiểm nhất định. Vì vậy, đòi hỏi VĐV bóng chuyền
không chỉ có kỹ - chiến thuật điêu luyện, tâm lý vững vàng, ý chí quyết thắng
mà còn phải có một thể lực tốt nhất đáp ứng đƣợc sự căng thẳng và cƣờng độ
lớn và thời gian trận đấu kéo dài mới có thể hoàn thành nhiệm vụ… Sự khác
biệt nhất của kĩ thuật bóng chuyền là thời gian tiếp xúc bóng rất ngắn, không
đƣợc ném bóng và giữ bóng. Tất cả những hành động VĐV luôn biến đổi,
tính phức tạp của hoạt động thi đấu đƣợc biểu hiện ở chỗ tất cả các động tác
kỹ thuật đƣợc áp dụng trong sự phối hợp và trong những điều kiện khác nhau
13
đòi hỏi VĐV phải có độ chính xác và khả năng phán đoán tình huống và kỹ
thuật động tác tốt, biết chuyển đổi nhanh chóng từ những hình thức động tác
này sang động tác khác và thực hiện chúng hoàn toàn khác nhau về nhịp độ,
tốc độ và tính chất.
Hầu hết các hoạt động trong bóng chuyền đều diễn ra trên cơ sở của
cảm nhận thị giác. Kĩ năng quan sát tình thế và sự thay đổi vị trí của các VĐV
trên sân, sự chuyển động của bóng, cũng nhƣ khả năng phán đoán nhanh
trong điều kiện phức tạp là những tố chất quan trọng nhất của VĐV bóng
chuyền. Các hoạt động của VĐV bóng chuyền phụ thuộc trực tiếp vào hoạt
động của đồng đội, nhiệm vụ và hoạt động của mỗi thành viên trong đội phải
theo đúng chức năng của mình, nhƣng phải phù hợp với nhiệm vụ chung của
toàn đội nhƣ: sự phối hợp với nhau, sự yểm trợ lẫn nhau và sự phối hợp ăn ý
của từng cầu thủ, từng nhóm và toàn đội góp phần nâng cao tinh thần đồng
đội trong thi đấu tạo nên một thành tích tốt nhất.
Bóng chuyền là môn thể thao mang tính đối kháng và không mang tính
chu kỳ, do đó các hoạt động thi đấu thƣờng diễn ra rất đa dạng, tình huống
trận đấu không dự báo đƣợc chính xác, do vậy chỉ có tập luyện lâu dài và có
trình độ cao mới có thể xử lý đạt hiệu quả cao ở các phƣơng án tấn công cũng
nhƣ phòng thủ. Chiến thuật bóng chuyền hiện đại rất đa dạng và phong phú,
có nhiều trƣờng phái khác nhau, song tất cả đều rất biến hóa, linh hoạt với
nhiều sáng tạo mới, do đó trong công tác huấn luyện việc dẫn dắt một đội
bóng chuyền có thành tích thi đấu cao là việc làm rất tỉ mỉ, đòi hỏi phải trải
qua các khâu tuyển chọn tài năng và có đủ thời gian cần thiết để đạt kết quả
nhƣ ý muốn.
Nghiên cứu đặc trƣng các môn thể thao có ý nghĩa quyết định tới việc
định hƣớng phát triển, lựa chọn nội dung, hình thức, phƣơng pháp huấn luyện
môn thể thao đó để bồi dƣỡng, đào tạo đƣợc ngƣời tài thi đấu thể thao phù
- Xem thêm -