Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lồng ghép ứng phó tác động biến đổi khí hậu trong lập quy hoạch thành phố thanh ...

Tài liệu Lồng ghép ứng phó tác động biến đổi khí hậu trong lập quy hoạch thành phố thanh hóa

.PDF
122
44
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Phan Thị Hằng LỒNG GHÉP ỨNG PHÓ TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LẬP QUY HOẠCH THÀNH PHỐ THANH HÓA Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng Mã số: 60440301 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN:PGS.TSLƯU ĐỨC HẢI Hà Nội – Năm 2016 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lưu Đức Hải trường Đại học Khoa học Tự Nhiên-ĐHQGHN, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trongkhoa Môi trường –Trường ĐHKHTNĐHQGHN đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã có nhiều cô gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thần chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, tháng 12 năm 2016 Học viên Phan Thị Hằng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................3 1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu và vấn đề đô thị hóa .......................................3 1.1.1. Tổng quan về BĐKH..................................................................................3 1.1.2. Đô thị hóa ...................................................................................................7 1.1.3. Mối quan hệ giữa BĐKH và Đô thị hóa.....................................................9 1.2. Kinh nghiệm quốc tế trong việc lồng ghép BĐKH vào quá trình quy hoạch 13 1.3. Kinh nghiệm Việt Nam trong việc lồng ghép BĐKH vào quá trình quy hoạch. ...............................................................................................................................19 1.4. Tổng quan về quy hoạch và quy hoạch thành phố Thanh Hóa.......................24 1.4.1. Tổng quan về quy hoạch ..........................................................................24 1.4.2. Hiện trạng tài nguyên và môi trường thành phố Thanh Hóa ...................27 1.4.3. Khái quát về quy hoạch thành phố Thanh Hóa đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2035. ....................................................................................................30 CHƢƠNG 2..............................................................................................................37 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................37 2.1. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................37 2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu. ...................................................................37 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................37 2.3.1. Phương pháp điều tra và khảo sát ............................................................37 2.3.2. Phương pháp phân tích .............................................................................38 2.3.3. Phương pháp viễn thám và GIS ...............................................................39 2.3.4. Phương pháp phân tích SWOT ................................................................39 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................40 3.1. Các vấn đề BĐKH trong quy hoạch phát triển thành phố Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035................................................................................40 3.2. Các nội dung và giải pháp lồng ghép ứng phó BĐKH trong quy hoạch phát triển thành phố Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. ....................59 3.2.1. Nội dung và giải pháp quy hoạch không gian đô thi................................59 3.2.2. Nội dung và giải pháp quy hoạch hạ tầng kỹ thuật: cây xanh, cấp và thoát nước ....................................................................................................................62 3.2.3. Nội dung và giải pháp quy hoạch ứng phó với rủi ro ..............................75 3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy hoạch thành phố Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 dưới ảnh hưởng của BĐKH. .................................76 KẾT LUẬN ..............................................................................................................80 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83 PHỤ LỤC .................................................................................................................85 CHỮ VIẾT TẮT ATNĐ Áp thấp nhiệt đới BĐKH Biến đổi khí hậu BOD Nhu cầu oxy sinh hóa BOD5 Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày xử lý BTCT Bê tông cốt thép COD Nhu cầu oxy hóa học CSHT Cơ sở hạ tầng CTR Chất thải rắn DO Oxy hòa tan ĐTH Đô thị hóa ĐTM Đô thị mới HTCN Hệ thống cấp nước PTĐT Phát triển đô thị QCCP Quy chuẩn cho phép QHCT Quy hoạch chi tiết QHĐT Quy hoạch đô thị QHXD Quy hoạch xây dựng TBNN Trung bình nhiều năm TSS Tổng chất rắn lơ lửng DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Các ví dụ điển hình về các tác động hiện tại và dự báo ........................................ 11 các tác động của BĐKH tới công nghiệp, khu định cư, xã hội và mối tương tác................ 11 với các quá trình khác. ......................................................................................................... 11 Bảng 2: Tóm tắt quá trình lập QHĐT ................................................................................. 26 Bảng 3: Đánh giá mức độ ảnh hưởng tới đối tượng nghiên cứu khi xem xét BĐKH. ....... 38 Bảng 4: Thống kê về độ mặn lớn nhất trên các sông giai đoạn 2007 -2011 ....................... 44 Bảng 5: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm(°C) và lượng mưa năm (%) ở khu vực Bắc Trung Bộ theo kịch bản B2. ................................................................................................. 44 Bảng 6: Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản B2. ............. 45 Bảng 7: Dự báo diễn biến nhiệt độ trung bình năm (°C) ở Thanh Hóa ............................... 45 giai đoạn 2020-2100. ........................................................................................................... 45 ............................................................................................................................................. 45 Bảng 8 : Dự báo diễn biến lượng mưa năm (mm) ở Thanh Hóa giai đoạn 2020-2100 ....... 46 Bảng 9: Nhận dạng các xu hướng BĐKH đặc trưng tại T.p Thanh Hóa ............................ 46 giai đoạn 2030-2040. ........................................................................................................... 46 Bảng 10: Tác động của BĐKH tới không gian đô thị và các vấn đề cần quan tâm............ 47 Bảng 11: Tác động BĐKH đến hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ............................. 52 Bảng 12: Các loại hồ chứa kiểm soát lũ .............................................................................. 72 Bảng 13: Phân tích phương án lựa chọn phát triển không gian thành phố Thanh Hóa, sử dụng mô hình SWOT. .......................................................................................................... 77 DANH MỤC HÌNH Hình1:Diễnbiếnchuẩnsainhiệtđộtrungbìnhtoàncầu ................................................................. 3 Hình2:Diễnbiếnlượng mưanămở cácvùngkhácnhautrênthếgiới ............................................. 4 Hình3:Xuthếbiếnđộngmựcnướcbiểntạicác trạmtrêntoàncầu................................................... 5 Hình 4: Hệ thống điều tiết nước trên sông Theme - Anh .................................................... 17 Hình 5: Đê biển tại Navotas – Philipines ............................................................................ 17 Hình 6: Sơ đồ định hướng hệ thống cấp nước ..................................................................... 35 Hình 7: Bản đồ giới hạn nghiên cứu và dự kiến mở rộng địa giới hành chính. ................... 37 Hình 8: Biểu đồ theo dõi nhiệt độ trung bình năm qua các năm(1980-2010) tại Trạm khí tượng TP.Thanh Hóa. .......................................................................................................... 40 Hình 9: Biểu đồ theo dõi lượng mưa trung bình năm qua các năm (1980-2010) tại trạm khí tượng TP.Thanh Hóa. .......................................................................................................... 41 Hình 10: Mạng lưới trạm điều tra hệ thống sông Mã .......................................................... 43 Hình 11 : Diễn biến nhiệt độ ở tỉnh Thanh Hoá theo kịch bản B2 ...................................... 45 Hình 12: Diễn biến lượng mưa ở Thanh Hoá theo kịch bản B2 .......................................... 46 Hình 13: Bản đồ hiện trạng cao độ địa hình thành phố Thanh Hóa .................................... 49 Hình 14 : Biểu đồ lịch sử số ngày nhiễm mặn tại vị trí Công trình thu –trạm bơm cấp 1. .. 54 Hình 15 : Biểu đồ quan trắc độ mặn trạm thủy văn Giàng trên sông Mã ............................ 55 Hình 16: Biểu đồ khoảng cách xâm nhập mặn 4‰ trên sông Mã ....................................... 56 Hình 17 : Biểu đồ dự báo về tăng độ mặn tại hệ thống sông Mã theo kịch bản BDKH năm 2012. .................................................................................................................................... 56 Hình 18 : Bản đồ biên mặn dự kiến đến năm 2030 trên hệ thống sông Mã, sông Chu theo kịch bản biến đổi khí hậu năm 2012. ................................................................................... 57 Hình 19: Giải pháp ứng phó lũ lụt ....................................................................................... 61 Hình 20: Giải pháp ứng phó với nhiệt độ tăng .................................................................... 62 Hình 21: Minh họa bố cục cây xanh trên tòa nhà ................................................................ 64 Hình 22: Kiểm soát nước mưa chảy tràn phân tán .............................................................. 68 Hình 23: Giải pháp thoát nước dựa trên tự nhiên nhằm tăng năng lực thẩm thấu, làm sạch và trữ nước ........................................................................................................................... 69 Hình 24 : Thiết lập lưu vực lưu chứa nước nội bộ và sử dụng bề mặt tăng cường năng lực thẩm thấu.............................................................................................................................. 70 Hình 25: Hồ kiể m soát lũ đa chức năng ............................................................................... 71 MỞ ĐẦU Việt Nam là một trong những Quốc gia bị ảnh hưởng mạnh mẽ nhất bởi BĐKH và nước biển dâng. Với đặc điểm bờ biển dài hơn 3.200km từ Bắc tới Nam, Việt Nam có trên 300 đô thị ven biển và hơn 50% dân số sống tại khu vực thấp ven biển (cao đô địa hình từ 0-10m so với mực nước biển). Mặc dù Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp như xây dựng đê biển, cải thiện hệ thống quản lý sông, phát triển các hệ thống dự báo và cảnh báo sớm để kiểm soát lũ, nhưng hiện tại Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng lớn bởi thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Quá trình đô thị hóa, phát triển đô thị thiếu kiểm soát dẫn tới dân số sống ở các vùng trũng thấp ngày càng gia tăng; Trên thực tế, thiếu hỗ trợ tài chính cho thiết kế và bảo trì hệ thống đê bao, sắp xếp giải quyết không thỏa đáng cho nhóm người nghèo tại đô thị và quy hoạch sử dụng đất chưa hợp lý là một số trong nhiều lý do làm gia tăng tính dễ bị tổn thương của các khu vực ven biển và các đô thị. Các quy hoạch đô thị Việt Nam chưa lấy yếu tố BĐKH của trái đất làm một điều kiện để tính toán trong đồ án; Luật và các văn bản dưới luật về QHĐT chưa quy định bắt buộc cũng như hướng dẫn thực hiện công tác ứng phó với BĐKH. Phần lớn các quy hoạch của đô thị chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế mà ít quan tâm đến lợi ích của người dân, cộng đồng. Điều này thấy rõ khi hiện nay diện tích cây xanh và các hồ chứa nước bị sụt giảm nghiêm trọng. Trong khi, đô thị chưa dành một diện tích nào để xây thêm các công viên, khu vui chơi giải trí cho người dân thì các văn phòng, nhà cao tầng mọc lên san sát. Vì vậy lồng ghép ứng phó BĐKH trong lập quy hoạch đô thị là yếu tố cần thiết để phát triển bền vững các đô thị trong tương lai. Thành phố Thanh Hoá là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh Thanh Hoá, đồng thời là cầu nối giữa Bắc Bộ và Trung Bộ. Thành phố Thanh Hóa đã có quyết định Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2035 (Số: 84/QĐ-TTg, ngày 16/01/2009). Tuy nhiên, trong đồ án điều chỉnh quy hoạch chưa đề cập đến lồng ghép ứng phó BĐKH, trong mấy năm qua thành phố chịu tác động nhiều bởi BĐKH (Mưa bão, lũ lụt, hạn hán và xâm nhập mặn xu hướng gia tăng) đã 1 gây ra nhiều thiệt hại lớn cho thành phố. Vì vậy, Lồng ghép ứng phó tác động biến đổi khí hậu trong lập quy hoạch thành phố Thanh Hóa là hết sức quan trọng để thành phố phát triển bền vững hơn trong tương lai. Q uy hoạch T.P Thanh Hóa đến năm 2035 đã được điều chỉnh và phê duyệt từ năm 2009, đề tài mong muốn có thể điều chỉnh quy hoạch T.P Thanh Hóa thêm một lần nữa để có thể lồng ghép ứng phó BĐKH trong đồ án quy hoạch. Mục tiêu: - Nghiên cứu được tác động của BĐKH đến đô thị T.P Thanh Hóa; - Đánh giá được tác động của BĐKH đến quy hoạch đô thị T.P Thanh Hóa; - Đề xuất được các giải pháp ứng phó BĐKH trong quy hoạch T.P Thanh Hóa nhằm phát triển bền vững trong tương lai. 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu và vấn đề đô thị hóa 1.1.1. Tổng quan về BĐKH  Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên Thế giới Sự nóng lên của hệ thống khí hậu toàn cầu rất rõ ràng với biểu hiện là sự tăng nhiệt độ không khí và đại dương, sự tan băng diện rộng, dẫn đến sự tăng mực nước biển trung bình toàn cầu. Các quan trắc cho thấy rằng nhiệt độ tăng trên toàn cầu và tăng nhiều hơn ở các vĩ độ cực Bắc. Trong 100 năm qua (1906 – 2005), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,74°C, tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đó. Diễn biến chuẩn sai của nhiệt độ trung bình toàn cầu được thểhiện trong hình sau: Hình1:Diễnbiếnchuẩnsainhiệtđộtrungbìnhtoàncầu Nguồn:IPCC/2007 (Ghi chú: FAR-Báo cáo đánh giá thứ 1 của IPCC; SAR- Báo cáo đánh giá thứ 2 của IPCC; TAR-Báo cáo đánh giá thứ 3 của IPCC). Trên phạm vi toàn cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30° thời kỳ1901–2005 và giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ giữa những năm 1970. Ở khu vực nhiệt đới, mưa giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu thế là 7,5% cho cả thời kỳ 1901–2005. Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lượng mưa tăng lên rõ rệt ở miền 3 Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á (Hình 3). Tần số mưa lớn tăng lên trên nhiều khu vực, kể cả những nơi lượng mưa có xu thế giảm đi (IPCC, 2007). Sự nóng lên của hệ thống khí hậu được minh chứng bởi số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước biển trung bình toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng mực nước biển trung bình toàn cầu (IPCC,2007). Theo các nhà khoa học về biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng, đại dương đã nóng lên đáng kể từ cuối thập kỷ 1950. Các nghiên cứu từ số liệu quan trắc toàn cầu cho thấy, mực nước biển trung bình toàn cầu trong thời kỳ 1961 - 2003 đã dâng với tốc độ 1,8 † 0,5 mm/năm, trong đó, đóng góp do giãn nở nhiệt khoảng 0,42 † 0,12 mm/năm và tan băng khoảng 0,70 † 0,50 (IPCC, 2007). Nghiên cứu cập nhật năm 2009 cho rằng tốc độ dâng của mực nước biển trung bình toàn cầu khoảng 1,8 mm/năm hình sau: Hình2:Diễnbiếnlượng mưanămở cácvùngkhácnhautrênthếgiới Nguồn:IPCC/2007 4 Hình3:Xuthếbiếnđộngmựcnướcbiểntạicác trạmtrêntoàncầu Nguồn:IPCC/2007  Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Ở Việt Nam, xu thế biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa rất khác nhau trên các vùng trong 50 năm qua. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5°C trên phạm vi cả nước và lượng mưa năm có xu hướng giảm ở nửa phần phía Bắc, tăng ở phía Nam lãnh thổ. Nhiệt độ tháng I (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ tháng VII (tháng đặc trưng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước trong 50 năm qua. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa đông, nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 – 1,5°C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có nhiệt độ tháng I tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng 0,6-0,9°C/50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã tăng lên 1,2°C trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng VII tăng khoảng 0,3-0,5°C/50 năm trên tất cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 – 0,6°C/50 năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ, mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,3°C/50 năm. 5 Lượng mưa mùa khô (tháng XI-IV) tăng lên chút ít hoặc không thay đổi đáng kể ởcác vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa mưa (tháng V-X) giảm từ 5 đến trên 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Xu thế diễn biến của lượng mưa năm hoàn toàn tương tự như lượng mưa mùa mưa, tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa khô, mùa mưa và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua. Số liệu mực nước quan trắc cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung bình năm không giống nhau tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam. Trên dải ven biển Việt Nam, mặc dù ở hầu hết các trạm mực nước trung bình năm có xu hướng tăng, tuy nhiên, ở một số trạm lại có xu hướng mực nước giảm. Mức biến đổi trung bình của mực nước biển dọc bờ biển Việt Nam khoảng 2.8 mm/năm. Số liệu mực nước đo đạc từ vệ tinh từ năm 1993 đến 2010 cho thấy, xu thế tăng mực nước biển trên toàn biển Đông là 4,7mm/năm, phía Đông của biển Đông có xu thếtăng nhanh hơn phía Tây. Chỉ tính cho dải ven bờ Việt Nam, khu vực ven biển Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn, trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam tăng khoảng 2,9mm/năm.  Kịch bản biến đổi khí hậu cho Viêt Nam. Kịch bản BĐKH tại Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở các kịch bản phát thải khí nhà kính của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), bao gồm kịch bản phát thải cao (A2), kịch bản phát thải thấp (B1) và kịch bản phát thải trung bình (B2). Sự biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa được tính toán cho bảy vùng khí hậu của Việt Nam là Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. Thời kỳ cơ sở để so sánh là 1980 - 1999. Theo các kịch bản, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có thể tăng từ 1,2°C đến lớn hơn 3,7°C trên phần lớn diện tích nước ta. Lượng mưa có thể tăng từ 1-10%. 6 1.1.2. Đô thị hóa Quá trình đô thị hóa bao gồm sự mở rộng tự nhiên của dân cư hiện có hoặc/và sự chuyển dịch dân cư giữa nông thôn và thành thị. Đô thị hóa làm ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến số lượng, chất lượng dân số đô thị. Quá trình đô thị hóa còn làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất đô thị và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của vùng và quốc gia. Một mặt đô thị hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, thay đổi sự phân bố dân cư. Các đô thị không chỉ là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động mà còn là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng lực lượng lao động có chất lượng cao, cơ sở kĩ thuật hạ tầng hiện đại có sức hút đầu tư mạnh trong nước và nước ngoài. Mặt khác đô thị hóa làm ảnh hưởng đến sản xuất ở nông thôn do lao động chuyển đến thành phố. Thành thị phải chịu áp lực thất nghiệp, quá tải cho CSHT, ô nhiễm môi trường sống, an ninh xã hội không đảm bảo, các tệ nạn xã hội… Ở Việt Nam hiện nay, đô thị hóa và phát triển đô thị đã và đang tạo nên những động lực phát triển chính trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện mục tiêu phát triển đất nước cơ bản thành nước công nghiệp vào năm 2020. Đô thị hóa đã và đang thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại - dịch vụ. GDP khu vực đô thị đóng góp ngày càng cao trong tổng GDP quốc gia. Việc đầu tư CSHT từ cấp quốc gia đến vùng và đô thị, nhất là tại các vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực cửa khẩu, hải cảng lớn là nhiệm vụ đã được ưu tiên. Ðầu tư khu vực đô thị, nhất là các dự án xây dựng khu công nghiệp, đô thị mới, CSHT đô thị thường có những tác động tích cực đến quá trình đô thị hóa. Quá trình đô thị hóa nước ta đã tạo nên hệ thống đô thị không ngừng phát triển, mở rộng cả về diện tích đất, số lượng công trình và chất lượng xây dựng. Nhiều đô thị cũ được cải tạo, nâng cấp, được đầu tư xây dựng mới kết cấu hạ tầng kỹ thuật về cấp điện, cấp nước, thoát nước, làm đường sá, cầu cống, xây mới nhiều công trình công ích, nhà ở, chỉnh trang phố xá, tạo dáng vẻ mới về vệ sinh môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Nhiều đô thị mới, quy mô lớn ra đời, với 7 những công trình kiến trúc hiện đại. Các hoạt động quản lý phát triển đô thị ngày càng được tăng cường. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm hướng dẫn cụ thể các hoạt động quản lý và phát triển đô thị (khung 1). Khung 1: Các văn bản liên quan đến quản lý và phát triển đô thị Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị. Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu đô thị mới. Thông tƣ số 34/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị Thông tƣ số 19/2010/TT-BXD ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Thông tƣ số 15/2008/TT-BXD ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn đánh giá, công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu Định hƣớng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 445/QÐ-TTg ngày 7-4-2009. Chƣơng trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 (Quyết định số 758/QÐ-TTg ngày 8-6-2009). Tuy nhiên, quá trình ÐTH đã làm cho dân số đô thị tăng nhanh, trong khi CSHT đô thị mặc dù đã có những bước phát triển đột phá, vẫn không đáp ứng đầy đủ, tạo nên sức ép quá tải ngày càng lớn. Các dòng dịch cư từ nông thôn vào đô thị ngày càng tăng và rất khó kiểm soát. Sức ép dân số đô thị vốn đã quá tải lại càng quá tải hơn (về đất đai, CSHT, công tác quy hoạch và quản lý đô thị...). Nhiều khu nhà ổ chuột, nhà trên kênh rạch, nhà tạm bị hình thành, nhất là các đô thị lớn như 8 TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Cần Thơ... Khoảng cách mức sống giữa khu vực đô thị với khu vực nông thôn vốn đã chênh lệch lại càng chênh lệch hơn; tệ nạn xã hội khu vực đô thị vốn đã phức tạp lại càng phức tạp hơn. Ngoài ra, công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý phát triển đô thị trong quá trình ÐTH thường chạy theo bề nổi: xây dựng nhiều KCN, nhiều ÐTM..., mà ít chú ý đến công tác quy hoạch cải tạo và xây dựng lại các khu chung cư cũ, phố cũ, khu vực ngoại thành... vừa là một không gian vật thể chức năng đô thị, vừa mang ý nghĩa kinh tế xã hội sâu sắc. Cùng đó, xây dựng CSHT đô thị, nhất là hạ tầng xã hội (nhà trẻ, nhà mẫu giáo, trường học, nhà văn hóa, trạm y tế... không đáp ứng yêu cầu phục vụ của cộng đồng dân cư sống trong các khu ÐTM. Nguyên nhân chủ yếu là các doanh nghiệp ít mặn mà trong việc đầu tư vào khu vực này vì ít mang lại lợi nhuận cho họ; công tác lồng ghép các nội dung quy hoạch và bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch chung đô thị còn rất yếu kém vì chưa có các văn bản pháp quy để thực hiện yêu cầu này; công tác quản lý đô thị còn một khoảng cách khá xa so với yêu cầu phát triển của quá trình ÐTH và phát triển đô thị. Mặt khác, tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý đô thị hầu như chưa được quan tâm đúng mức, nhất là việc đào tạo cán bộ quản lý đô thị. Việc phối hợp điều hành và quản lý hệ thống đô thị trong vùng ÐTH, vùng phát triển kinh tế - xã hội còn yếu kém, nhất là việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào công cuộc phát triển đô thị như sông, bờ biển, hồ, rừng, núi... Do đó, gây ra không những lãng phí tài nguyên thiên nhiên, mất cân bằng các hệ sinh thái mà còn ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của công cuộc phát triển kinh tế đô thị và vùng. Ðó là những hiện tượng đã và đang tạo nên sự phát triển chưa bền vững nói chung và khu vực đô thị nói riêng[3]. 1.1.3. Mối quan hệ giữa BĐKH và Đô thị hóa BĐKH toàn cầu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đô thị hóa và phát triển đô thị ở Việt Nam. BĐKH và dâng cao mực nước biển sẽ ảnh hưởng lớn đến các thành phần tạo dựng nên cấu trúc không gian đô thị, đặc biệt là các đô thị ven biển như ảnh hưởng đến đặc điểm cấu trúc khung thiên nhiên đô thị (như thay đổi đặc điểm địa 9 hình, địa mạo đô thị, làm suy giảm tài nguyên đất, nước ngọt, thay đổi hệ sinh thái đô thị…), ảnh hưởng đến cấu trúc không gian đô thị (khu công nghiệp, khu nhà ở, hệ thống các trung tâm…), ảnh hưởng đến mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị (ngập úng, lũ lụt, gây quá tải đối với hệ thống thoát và xử lý nước thải, thay đổi không gian mặt nước, công viên cây xanh, quảng trường, phá hỏng hệ thống CSHT kỹ thuật, ảnh hưởng tới không gian ngầm đô thị…). BĐKH và nước biển dâng còn gây áp lực lên vấn đề di cư, đặc biệt là dòng người từ nông thôn lên thành thị, làm trầm trọng thêm những vấn đề mà các đô thị đang phải đối mặt từ việc cung cấp nhà ở, CSHT, giao thông đô thị, đến giảm thiểu đói nghèo, dịch bệnh, hạn chế ô nhiễm môi trường và bảo đảm an ninh lương thực. Các đô thị ở Việt Nam tập trung chủ yếu dọc theo vùng duyên hải và đồng bằng và giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống mạng lưới đô thị quốc gia. Trong khi các ven biển và đồng bằng có thể chịu các tác động do BĐKH như nước biển dâng, bão và áp thấp, lũ lụt, xâm nhập mặn… thì các đô thị vùng núi và trung du thường chịu ảnh hưởng của lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán cũng như các hiện tượng thời tiết cực đoan…Hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội ở đô thị đều có thể chịu tác động của BĐKH. Do đô thị thường là trung tâm kinh tế văn hóa chính trị nên khả năng dễ bị tổn thương và thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, CSHT... sẽ lớn hơn. Các cộng đồng có khả năng dễ bị tổn thương cũng đa dạng hơn do các vấn đề xã hội ở đô thị phức tạp hơn. Tuy vậy, khả năng ứng phó ở các khu vực đô thị luôn cao hơn các khu vực nông thôn do có mặt bằng chung về nhận thức cao hơn, trình độ và năng lực quản lý, hệ thống hạ tầng tốt hơn. Bảng sau đưa ra các ví dụ điển hình về các tác động hiện tại và dự báo các tác động của BĐKH tới công nghiệp, khu định cư, xã hội và mối tương tác với các quá trình khác. 10 Bảng 1: Các ví dụ điển hình về các tác động hiện tại và dự báo các tác động của BĐKH tới công nghiệp, khu định cƣ, xã hội và mối tƣơng tác với các quá trình khác. Các hiện tƣơng của BĐKH Các tác động hiện nay/tính dễ bị tổn thƣơng a) Những biến đổi lớn Bão nhiệt đới, Thương vong và thiệt hại do bão lũ bão gây ra; thiệt hại về kinh tế; hệ thống giao thông, du lịch, CSHT kỹ thuật (như năng lượng, giao thông), bảo hiểm Mưa lớn, ngập Xói mòn/lở đất; lũ; lụt khu vực ven khu định cư, hệ thống giao thông, sông CSHT Nóng/lạnh Hạn hán Tác động tới sức khỏe con người; ổn định xã hội; nhu cầu về năng lượng, nước và các dịch vụ khác (như, nguồn dự trữ nước và lương thực), CSHT kỹ thuật (như: năng lượng, giao thông) Nguồn nước sẵn có, sinh kế, phát điện, di cư, hệ thống giao thông đường thủy Các quá trình khác/ áp lực Dự báo các tác động trong tƣơng lai/ Mức độ tổn thƣơng Khu vực, đối tƣợng bị ảnh hƣởng Sử dụng đất/ mật độ dân số trong vùng ngập lũ, và vùng phòng lũ; năng lực thể chế Mức độ tổn thương tăng tại các vùng ven biển có bão; có thể ảnh hưởng đến đời sống, sức khỏe người dân, du lịch, kinh tế và hệ thống giao thông, nhà cửa và các CSHT kỹ thuật khác Tương tự như các cơn bão của vùng ven biển cộng với CSHT thoát nước. Khu định cư và hoạt động của vùng ven biển; khu vực và nhóm người hạn chế về năng lực và nguồn lực; các công trình hạ tầng kiên cố, ngành bảo hiểm Tương tự như các cơn bão ở vùng ven biển Tổn thương tại một số khu vực và dân cư tăng lên, ảnh hưởng tới sức khỏe, thay đổi nhu cầu năng lượng Khu vực ôn đới; người già, trẻ em, và/hoặc rất nghèo Gây ảnh hưởng tới nguồn nước trong khu vực bị tác động; làm xáo động chỗ ở và hoạt động kinh tế; đầu tư hơn cho cấp nước. Những vùng khô hạn và bán khô hạn; những khu vực và nhóm người nghèo; những khu vực có tình trạng khan hiếm nước bởi chính các hoạt động của con người Tương tự như bão vùng ven biển cộng với CSHT thoát nước. Thiết kế xây dựng và kiểm soát nhiệt độ bên trong; Bối cảnh xã hội; năng lực thể chế Hệ thống cung cấp nước; cạnh tranh về sử dụng nước; nhu cầu về năng lượng; những khó khăn về nhu cầu nước 11 b) Thay đổi các giá trị trung bình Nhiệt độ Chi phí và nhu cầu năng lượng; Chất lượng không khí đô thị; tan băng vĩnh cửu trong lòng đất; hoạt động du lịch và vui chơi giải trí; tiêu dùng; sinh kế; băng tan Những thay đổi về dân số và kinh tế; thay đổi về sử dụng đất; đổi mới công nghệ; ô nhiễm không khí; năng lực thể chế Thay đổi nhu cầu năng lượng; chất lượng không khí ngày càng giảm; các tác động tới đời sống và sinh hoạt của người dân phụ thuộc vào hiện tượng băng tan; đe dọa tới khu định cư/CSHT từ hiện tượng băng tan trong lòng đất ở một số khu vực Lượng mưa Sinh kế từ sản xuất nông nghiệp, xâm nhập mặn, du lịch, CSHT cấp, thoát nước, cung cấp năng lượng Cạnh tranh về nguồn nước giữa các vùng/khu vực (ngành); phân bổ nguồn nước Phụ thuộc vào từng Khu vực/nhóm vùng, mức độ thiệt dân cư nghèo hại do ảnh hưởng của lượng mưa tăng (lũ lụt, nhưng có thể là tác động tích cực), và tại một số khu vực mưa có thể dẫn tới giảm thiệt hại (xem phần hạn hán ở trên) Xâm nhập mặn Tác động tới CSHT Xu hướng Gia tăng mức thiệt Những vùng đất cấp, thoát nước mạch nước hại ở các khu vực thấp ven biển, ngầm cạn dần duyên hải. đặc biệt là những khu vực có hạn chế về năng lực và nguồn lực Nước dâng biển Sử dụng đất ven biển: Rủi lũ lụt, ngập CSHT cấp, nước vùng ro về úng, thoát Rất đa dạng, nhưng mức thiệt hại lớn hơn ở những khu vực và nhóm bị hạn chế về khả năng và nguồn lực trong công tác thích ứng. Xu hướng phát triển, khu định cư và sử dụng đất của vùng ven biển Trong dài hạn, mức độ tổn thương tới Tương tự như vùng thấp ven biển trên ngày càng tăng c) Thay đổi Phân tích các tác Dân số, kinh tế, và thay đổi khí hậu đột động tiềm tàng công nghệ, ngột phát triển thể chế Có thể gây tác động Hầu hết các khu đáng kể tới toàn bộ vực và các nhóm các khu vực,cũng như dân số trên thế giới, ít nhất là trong 1 khoảng thời gian nhất định, 12 1.2. Kinh nghiệm quốc tế trong việc lồng ghép BĐKH vào quá trình quy hoạch BĐKH là một nội dung mới trong quy hoạchvà các cơ chế để lồng ghép BĐKH trong QHĐT dường như vẫn còn khá mới mẻ với các nhà chuyên môn, hoặc chưa từng được mô tả trong các thông tin phổ biến cho cộng đồng và các lĩnh vực chuyên môn. Cho dù xem xét thích ứng và lập quy hoạch từ quan điểm phát triển bền vững hay quản lý rủi ro, thì đều có bốn nội dung chính như sau: 1. Xây dựng danh mục hành động. Có thể cần nhiều hành động để giải quyết một vấn đề có liên quan tới BĐKH trọng tâm. Ví dụ, để đối phó với vấn đề ngập lụt tại các khu vực đất đô thị có giá trị cao, các tòa nhà và CSHT, cần phải giải quyết bằng các khoản đầu tư vào quản lý hệ thống thoát nước lưu vực sông, tăng diện tích đất đô thị có khả năng thấm nước cao, và làm chậm hoặc hấp thụ dòng chảy, và các hệ thống cảnh báo sớm cho mực nước lũ ở sông. Tất cả các biện pháp này bao hàm các giải pháp và các quy định quy hoạch khác nhau. Tuy nhiên, không thể khái quát hóa các giải pháp về quy hoạch: các giải pháp không giống nhau tại các thành phố khác nhau. Và thậm chí nếu cùng một giải pháp được áp dụng ở nhiều thành phố, nó sẽ được thực hiện khác nhau. 2. Sự cần thiết có sự hợp tác giữa quy hoạch không gian và các quy hoạch ngành khác. Vai trò của QHĐT trong việc kết nối giữa sử dụng đất và CSHT đô thị, cũng như các dịch vụ khác như giao thông, cung cấp năng lượng, nhà ở và y tế cộng đồng là quan trọng đối với thích ứng với BĐKH bởi vì quy hoạch không gian của môi trường xây dựng là không đủ để giải quyết các rủi ro khí hậu trong tương lai, và bởi vì các quyết định trong quy hoạch không gian ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau của các dịch vụ đô thị và chất lượng cuộc sống đô thị. 3. Các giải pháp QHĐT nhằm cung cấp các mục tiêu chung về phát triển đô thị cho sự lựa chọn của các dịch vụ và nơi ở, cơ hội kinh tế, giải trí, đi lại và giao thông vận tải - tất cả đều cải thiện chất lượng cuộc sống và làm cho thành phố trở thành một địa điểm hấp dẫn để sống và đầu tư. Vì vậy, mục đích của quy hoạch không phải là để thích ứng với BĐKH. Cần thiết phải thích ứng với BĐKH để đạt 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng