Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài tập sinh học 1...

Tài liệu Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài tập sinh học 11

.DOC
21
2339
150

Mô tả:

Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI TRƯỜNG THPT SỐ I BẢO THẮNG ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI SINH HỌC 11” Họ và tên: Đám Thị Tuyến. Chức vụ: Giáo viên Tổ chuyên môn: Hóa - Sinh Đơn vị công tác: Trường THPT Số I Bảo Thắng Lào Cai, tháng 3 năm 2014 1 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lí do chọn đề tài. Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nhiều lĩnh vực xã hội thì giáo dục thời đại mới đã và đang phấn đấu đổi mới về nội dung, chất lượng và phương pháp sao cho đạt được 2 mục tiêu lớn là đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo kỹ năng sống cho học sinh – sinh viên. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt đuợc của toàn ngành thì gần đây chúng ta thường thấy tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Những biến đổi về tâm sinh lý ảnh hưởng mạnh đến lối sống, nếp sinh hoạt, quan hệ xã hội và sự phát triển nhân cách. Tuy nhiên, đây cũng là những vấn đề chưa được nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Phim ảnh, báo chí, những nếp sống, hoạt động không lành mạnh, ăn chơi, ma túy... làm cho các em dễ bị lôi cuốn, bị sa ngã. Đặc biệt, xuất hiện những vụ gây gổ, đánh nhau cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn học và thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma túy, … Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp lại rất kém, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kĩ năng sống. Các em chưa bao giờ được dạy cách đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống như cha mẹ li hôn, bạo lực gia đình, gia đình phá sản, kết quả học tập kém, … Các em không được dạy để hiểu về giá trị của cuốc sống .Thực trạng trẻ vị thành niên có xu hướng gia tăng về bạo lực học đường, về phạm tội, về liều lĩnh, ứng phó không lành mạnh, dễ mắc cac tệ nạn xã hội, sống ích kỷ, vô tâm, khép mình,….Đồng thời kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng tự phục vụ bản thân giảm…Hơn thế nữa đứng trước thềm hội nhập quốc tế đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự tin; phải nắm bắt kịp thời các cơ hội cũng như phải có một số kỹ năng: sống khỏe, sống lành mạnh, giỏi lập trình, giỏi tiếng Anh… Chương trình đổi mới phương pháp dạy học của ngành giáo dục được coi là lấy học sinh làm trung tâm nhưng cũng chưa đáp ứng được những vấn đề liên quan đến kĩ năng sống. Trong nội dung chương trình sinh học ở bậc trung học phổ thông, đã trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và tương đối hoàn chỉnh về cấu tạo và hoạt động của tế bào,vi sinh vật, thực vật, động vật con người, hiện tượng di truyền và biến dị, mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường…Riêng đối với chương trình sinh học 11, học sinh nghiên cứu về thực vật, động vật từ đó nghiên cứu chính bản thân mình, khám phá những điều bí ẩn của cơ thể. Chính điều đó giúp giáo viên càng dễ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua chương trình sinh học 11 là một điều hết sức quan trọng và cần thiết đặc biệt là kĩ năng liên quan đến sức khỏe, trí tuệ , tình cảm. Vì vậy, tôi lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào trong giảng dạy một số bài sinh học 11. Với biện pháp vừa truyền thụ tri thức, vừa giáo dục cho học sinh có ý thức đối với bản thân, để hình thành nhân cách, ý thức cho học sinh, để các em trở thành 2 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 một con người vừa có tri thức vừa có đạo đức. Chính vì thế khi các em bước chân vào ghế nhà trường ngoài việc truyền thụ kiến thức các thầy cô giáo cần phải dạy các em những cái hay, cái đẹp cái tốt trong cuộc sống. Đối với bộ môn sinh học trong trường trung học phổ thông góp phần cho học sinh có được những kiến thức cơ bản và cung cấp những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động sống của con người. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe. Đặc biệt giúp các em có được khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp tốt. Xuất phát từ thực tế đó, bản thân tôi đã mạnh dạn đưa ra một ý kiến, rút ra được trong suốt quá trình dạy học sinh học là: “LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI SINH HỌC 11”. 2. Mục đích nghiên cứu - Giúp học sinh tích cực và chủ động trong việc tiếp thu bài học và rèn kĩ năng sống, từ đó các em có thể tự giải đáp những tò mò, thắc mắc của bản thân đồng thời có những hành trang cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe bản thân và giao tiếp tốt. - Mong muốn các đồng nghiệp vận dụng đề tài này để mỗi tiết học giáo dục được kĩ năng sống cho học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu : Biện pháp giáo dục kĩ năng sống tạo hứng thú học bộ môn Sinh cho học sinh 11 qua một số bài học. b) Phạm vi nghiên cứu : Do không có điều kiện nghiên cứu trong phạm vi rộng nên tôi chủ yếu tập trung nghiên cứu ở một số lớp 11A3, 11A6, 11A7, 11A9, 11A10 năm học 2013-2014 trường THPT số I Bảo Thắng, huyện Bảo Thắng. 4. Phương pháp nghiên cứu Sáng kiến được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu chủ yếu: Nghiên cứu tài liệu; Nghiên cứu thực tiễn (quan sát; điều tra bằng phiếu hỏi; phỏng vấn; chuyên gia; thực nghiệm sư phạm); Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. 5. Những điểm mới của sáng kiến Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu cũng như sáng kiến kinh nghiệm về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên nhưng chủ yếu ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Đối với cấp trung học phôt thông có ít và hầu như chỉ chú trọng ở môn giáo dục công dân và môn ngữ văn chứ chưa có sáng kiến nào về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong giảng dạy sinh 11. 3 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 II. Nội dung. 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của sáng kiến Cụm từ kỹ năng sống (KNS) được định nghĩa thế nào? đưa vào rèn luyện cho HS phải tiến hành ra sao? đây là một vấn đề cấn thiết nhưng tươngđối khó cho nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Thực chất cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về KNS (mặc dù đã có các định nghĩa của WTO; UNESCO…) Nhưng nếu hiểu đơn giản thì kỹ năng sống là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả (cách sống tích cực trong xã hội hiện đại). Về bản chất thì rèn luyện kỹ năng sống là quá trình đưa nhận thức (qua kiến thức và thái độ) thành hành động (hành vi tích cực) Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là việc làm không mới vì từ xa xưa cha ông ta đã đúc kết “ Tiên học lễ, hậu học văn” nhưng do sức ép lớn vể chương trình; về điểm số, hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau nó đã bị giảm nhẹ hoặc sao nhãng. Đứng trước thực tế xã hội những năm gần đây Bộ Giáo dục đã nhậnh thấy việc giáo dục (rèn luyện) KNS cho học sinh là việc cấp bách ở mọi bậc học nhưng đặc biệt với học sinh trung học phổ thông (THPT) vì: Ở lứa tuổi này: + Các em cần tìm tòi, học hỏi cái mới, điều lạ không phân biệt nó là tốt hay xấu. + Đã phát triển tình yêu nam, nữ dẫn đến các quan hệ không dúng mực trong quan hệ khác giới. + Chịu áp lực lớn trong thi cử dẫn đến dễ rơi vào trạng thái tiêu cực ảnh hưởng tới sức khỏe ,tinh thần. + Các em cần lựa chọn nghề nghiẹp phù hợp với năng lực của mình -> cần đưa ra quyết định đúng đắn. + Thích bộc lộ cái tôi…. Năm học 2010 – 2011 là năm đầu tiên Bộ Giáo dục đưa KNS vào giảng dạy đại trà trong các trường học, bậc học qua nhiều hình tức khác nhau. Với học sinh THPT là thì cần rèn luyện kĩ năng gì? Qua nghiên cứu tôi nhận thấy có 10 KNS cần thiết ở THPT là: 1. Kỹ năng xác lập mục tiêu cho cuộc đời 2. Kỹ năng tự phục vụ bản thân, rèn luyện sức khỏe 3. Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả 4. Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc 5. Kỹ năng nhận thức và đánh giá bản thân 6. Kỹ năng giao tiếp ứng xử 7. Kỹ năng hợp tác, chia sẻ 8. Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông 9. Kỹ năng đối diện ứng phó khó khăn trong cuộc sống 10.Kỹ năng đánh giá người khác 4 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 Việc rèn kuyện KNS nhằm xây dựng cho học sinh giá trị của cuộc sống là: tôn trọng, hòa bình, hợp tác, hạnh phúc, chân thật, nhân đạo, tình thương, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, tự do và đoàn kết. 2 Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT số I Bảo Thắng a. Thuận lợi - Bộ GD - ĐT đã đổi mới về nội dung giảng dạy (qua việc mua sách giáo khoa) theo hướng dẫn để áp dụng, để triển khai các phương pháp dạy học tích cực, tăng thực hành… - Sở GD - ĐT đã thực hiện tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và phân phối chương trình cũng yêu cầu tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua một số bài. - Với trường: - THPT số I Bảo Thắng là trường nằm ở vị trí trung tâm của thị trấn Phố Lu, được phụ huynh quan tâm. - Trường luôn có truyền thống đi đầu trong công tác triển khai thực hiện các mục tiêu giáo dục, các phong trào thi đua của Bộ của Ngành. Do đó ngay từ đầu năm học đã được BGH triển khai nhiệm vụ rèn luyện KNS qua các hoạt động lồng ghép vào chương trình học, các môn học và các hoạt động của nhà trường như:  Hoạt động chuyên môn - Đổi mới phương pháp, CLB bộ môn… - Ngoài giờ lên lớp  Hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề…  Hoạt động đoàn thể: bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, xây dựng trường xanh – sạch - đẹp; xây dưụng trường học thân thiện học sinh tích cực… Hơn nữa nhận thấy tính cấp bách của việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Các giáo viên của trường đều rất trăn trở, làm thế nào để rèn luyện kĩ năng sống có hiệu quả để đưa trường chúng tôi trở thành môi trường giáo dục tin cậy cho phụ huynh học sinh về mọi mặt. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn thực hiện sáng kiến này. b. Khó khăn - Về phía học sinh: nhiều em được gia đình nuông chiều quá trở thành các thói quen xấu, khó thay đổi (cậu ấm, cô chiêu). Hơn thế do sức ép điểm số, do kỳ vọng của gia đình các em thiên lệch về kiến thức (biến các em trở thành Robot chỉ ăn và học). + HS vào trường thuộc nhiều xã khác nhau; đầu điểm vào trường lại thấp, ý thức học tập của nhiều em chưa cao, học sinh phải trọ học nhiều nên phụ huynh không qua tâm được sát sao. Năm học 2012-2013 đã có nhiều vụ kỉ luật học sinh đánh nhau, một số học sinh nữ nghỉ học vì có thai, học sinh nam hút thuôc lá... - Về phía giáo viên: + Chương trình giảng dạy nặng do đó phải nghiêng nhiều về kiến thức. + Một số còn lúng túng khi vận dụng chưa thực sự khởi động, chưa gương mẫu, chưa thực sự bắt kịp những thay đổi của xã hội 5 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 + Chưa thực sựu nắm vững về tâm lý lứa tuổi mặc dù chuyên môn rất vững. Tóm lại rèn luyện KNS ở trường THPT nối chung và trường THPT số I Bảo Thắng nói riêng là việc làm nhằm giúp cho HS có thói quen xấu và hành vi tiêu cực trở thành con ngoan , trò giỏi, trở thành người có ích cho gia đình cho xã hội. Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kĩ năng sống ở nước ta còn hạn chế. Các trường THPT nói chung còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức để thi tốt nghiệp , thi đại học chứ chưa dạy các em thái độ, kĩ năng ứng xử trong các mối quan hệ ( với con người, với môi trường thiên nhiên,….). Hơn nữa, giáo viên bộ môn với 45 phút còn phải lo chuyển tải đầy đủ các nội dung bài dạy. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm được giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em. Nhiều ý kiến cho rằng đó là một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào tạo học sinh. Chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề : “Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài môn sinh học 11” 3. Nội dung, biện pháp thực hiện Qua nhiều năm dạy sinh học, tôi nhận thấy rằng để giáo dục các em học sinh phát triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ thì chỉ có cách giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn. Để làm được điều đó tôi thực hiện các bước sau: 3.1. Phân loại kiến thức kĩ năng sống: Chương trình sinh học 11 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống. Chia làm 4 nhóm: * Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy nghĩ ý tưởng trước nhóm, tổ, lớp. * Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe. * Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành. * Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo vệ môi trường . 3.2. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 11 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống: 3.2.1. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy nghĩ ý tưởng trước nhóm, tổ, lớp. Kĩ năng này có thể áp dụng ở hầu hết các bài trong chương trình sinh học 11 qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhóm, vấn đáp, tìm tòi, khăn trải bàn. 6 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 3.2.2. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe qua các bài: Tiêu hóa ở động vật Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật Hô hấp ở động vật Kĩ năng liên quan đến thể chất, sức khỏe Tuần hoàn máu Điện thế nghỉ, điện thế hoạt động và sự lan truyền xung thần kinh Cân bằng nội môi Tập tính động vật Truyền tin qua xinap Cảm ứng ở động vật 3.2.3 Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành qua các bài như: Thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người Thực hành: Thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò của phân bón Hướng động Ứng động Cảm ứng ở động vật Kĩ năng liên quan đến tự nhận thức, thực hành Thực hành: Xem phim về tập tính động vật Cơ chế điều hòa sinh sản Thực hành: nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép Sinh trưởng, phát triển ở thực vật 7 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 3.2.4. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo vệ môi trường Tùy bài mà đưa vào cho phù hợp tránh gượng ép, miễn cưỡng. Ví dụ như bài vai trò cảu các nguyên tố khoáng, dinh dưỡng Nito ở thực vật, quang hợp và năng suất cây trồng, cảm ứng ở động vât, điều khiển sinh sản ở động vật, sinh đẻ có kế hoạch ở người... 3.3. Vận dụng giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn: Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 11 đạt hiệu quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị giáo án của giáo viên cũng được đổi mới. Giáo viên phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục kĩ năng sống có kết quả cao. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm học nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kĩ năng sống. Cụ thể như: a. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe: a 1. Giáo dục kĩ năng sống và làm việc khoa học, ăn uống hợp lí, vệ sinh Như vậy thông qua các câu hỏi dẫn dắt sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kĩ năng như: ăn đủ chất đặc biệt thức ăn giàu canxi; ngồi học đúng tư thế, lao động, thể dục thể thao vừa sức, thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng. a. 2 . Kĩ năng về sức khỏe sinh sản: Thông qua một số bài và nội dung như bảng dưới đây giáo viên giáo dục các em học sinh biết mình cần phải làm gì khi còn là học sinh. Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập, không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra. Chương/Bài Mục tiêu PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ Chương III : SINH TRƯỞNG VÀ Kiến thức: Hiểu các cơ sở khoa học của những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì. Kĩ năng:Hệ thống Nội dung tích hợp Phương thức tích hợp và gợi ý phương pháp dạy học - Các hoocmon sinh - Phương thức: trưởng và phát triển: Liên hệ. + Hoocmon điều hòa - Phương pháp: sinh trưởng : GH và +Thảo luận nhóm. tirôxin. +Phát vấn, gợi 8 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 PHÁT TRIỂN B. Sinh trưởng và phát triển ở động vật Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (bài 38 sách cơ bản và nâng cao) hóa kiến thức, làm việc theo nhóm. Thái độ: Không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (bài 39 sách cơ bản và nâng cao) Kiến thức: Hiểu được tác động của các yếu tố dinh dưỡng đến sức khỏe sinh sản. Kĩ năng: Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí, tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình. + Hoocmon điều hòa sự phát triển : ơstrôgen (ở nữ) và testosreron (ở nam). - Cung cấp kiến thức về tác dụng của các hoocmon sinh trưởng, nhấn mạnh việc thừa hay thiếu những hoocmon này gây ra ảnh hưởng về sức khỏe và trí tuệ, cách điều trị. - Cung cấp kiến thức về các hoocmon điều hòa sự phát triển ở người qua đó nhấn mạnh cho học sinh thấy được sự thay đổi của cơ thể khi bước vào tuổi dậy thì. - Đặc biệt lưu ý về hiện tượng kinh nguyệt ở nữ để qua đó giáo dục các em có hiểu biết đúng đắn về hiện tượng này, cách giữ gìn vệ sinh, chế độ ăn uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho hiện tại và cả sức khỏe sinh sản sau này. - Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn, các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, chất thải, chất độc hại lên sinh trưởng và phát triển ở người. - Cải thiện chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình. 9 mở, liên hệ thực tế. - Phương thức: Liên hệ. - Phương pháp: +Thảo luận nhóm. +Thuyết trình. +Đóng vai. +Phát vấn, gợi mở, liên hệ thực tế. Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 Thái độ: Nhìn nhận đúng đắn về kế hoạch hóa gia đình, không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân, bài trừ tệ nạn xã hội (thuốc lá, rượu, bia; ma túy…) Chương IV : SINH SẢN B. Sinh sản ở động vật Sinh sản hữu tính ở động vật (bài 45 sách cơ Kiến thức: Hiểu: - Cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản. - Con người có khả năng làm chủ sự sinh - Cung cấp kiến thức về ảnh hưởng của thức ăn và các nhân tố từ môi trường lên sinh trưởng và phát triển của con người để giáo dục ý thức chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. - Giới thiệu các biện pháp để cải thiện chất lượng dân số như nâng cao đời sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, tư vấn di truyền, chẩn đoán sớm các đột biến trong phát triển phôi thai, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,… đặc biệt nhấn mạnh tác hại của ma túy, thuốc lá, bia, rượu đến sức khỏe và sức khỏe sinh sản sau này. - Cung cấp đầy đủ kiến thức về các biện pháp phòng tránh thai để các em có ý thức và cách phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục và việc mang thai ngoài ý muốn; biết cách để kế hoạch hóa khi lập gia đình sau này. - Các hình thức thụ tinh : thụ tinh trong. - Ở người quá trình thụ tinh diễn ra trong cơ quan sinh dục của nữ, từ đây nói thêm cho các em biết việc quan 10 -Phương thức : Tích hợp. -Phương pháp: + Thuyết trình (HS sưu tầm các thông tin về hậu quả của việc có Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 bản và nâng sản của mình qua cao) việc thực hiện các biện pháp tránh thai. Biết: - Cơ sở khoa học, cách sử dụng và tác dụng của các biện pháp tránh thai, đặc biệt là các biện pháp tránh thai hiện đại. - Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, sinh con ở tuổi vị thành niên. - Hậu quả của phá thai. Thái độ: - Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên. - Có ý thức trì hoãn, không quan hệ tình dục sớm. Cơ chế điều Kiến thức: hòa sinh sản - Hiểu được cơ chế (bài 46 sách cơ điều hòa bằng bản và nâng hoocmôn trong sinh cao) sản. - Biết được hậu quả của ma túy, rượu, bia…đến sức khỏe sinh sản. Thái độ: Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên và tránh xa thuốc lá, rượu, bia, ma túy. hệ tình dục giữa nam thai ngoài ý và nữ có thể dẫn đến muốn, phá thai ở thụ thai và mang thai. tuổi vi thành niên rồi thuyết trình trước lớp). + Thảo luận nhóm. + Vẽ tranh áp phích. - Cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh trứng. - Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tinh và sinh trứng. - Cung cấp cho học sinh kiến thức về tác động của các hoocmon lên quá trình sinh trứng ở nữ, qua đó: Học sinh biết được việc chậm kinh hoặc tắt kinh sau khi đã có quan hệ tình dục là một trong những dấu hiệu có thể đã có thai. 11 -Phương thức: Tích hợp. -Phương pháp: Thảo luận nhóm. Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người (bài 47 sách cơ bản và nâng cao) Kiến thức: - Trình bày được một số biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật. - Hiểu được tại sao phải kế hoạch hóa gia đình. - Giải thích được tại sao phá thai không phải là biện pháp kế hoạch hóa gia đình, trường hợp nào không nên phá thai trường hợp nào nên phá thai. - Biết được cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai. Kỹ năng: Thuyết trình, thu thập tư liệu vẽ tranh để tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình, rèn luyện ý thức và biết cách thực hiện kế - Giới thiệu cho học sinh biết được ảnh hưởng của stress, lo âu, thiếu chất dinh dưỡng, nghiện thuốc lá, nghiện ma túy, nghiện rượu… sẽ ảnh hưởng đến khả năng sản sinh tinh trùng và trứng, từ đó sẽ ảnh hưởng lên sức khỏe sinh sản và chức năng duy trì nòi giống sau này. - Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người. - Cung cấp kiến thức cho học sinh hiểu được cơ sở khoa học và cách thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm để giúp cho những cặp vợ chồng hiếm muộn có thể có con. - Cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai. 12 -Phương thức : Tích hợp. -Phương pháp: + Thuyết trình (Sưu tầm các thông tin và mẫu vật về các biện pháp tránh thai; về hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi vi thành niên). + Thảo luận nhóm. + Vẽ tranh áp phích. + Đóng vai. Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 hoạch hóa gia đình trong tương lai. Thái độ: Có thái độ và cách nhìn nhận đúng về chính sách, kế hoạch hóa gia đình của nhà nước quy định. a. 3 Tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy khi học bài hô hấp ở động vật và các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật - Nêu tác hại của khói thuốc lá? Và để lớp học sinh động hơn giáo viên đố vui: Hút thuốc lá có 3 cái lợi: không sợ ăn trộm, không sợ chó cắn, không sợ chết già. Em nào giải thích được? Sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung: Hút thuốc lá nhiều bị viêm phổi ho nên ban đêm ăn trộm nghe ho tưởng còn thức nên không vào nhà lấy trộm. Viêm phổi Lao phổi ung thư phổi người gầy yếu nên đi phải chống gậy, gặp chó xông vào lấy gậy tự vệ nên không sợ chó cắn. Và tất nhiên ung thư phổi thì sẽ chết trẻ đâu còn để già mới chết. Qua câu đối vui đó giáo viên giáo dục học sinh thấy được tác hại của việc hút thuốc lá. Từ đó, em sẽ không hút thuốc lá và vận động, tuyên truyền người thân, bạn bè không hút thuốc lá. Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, giáo viên cho học sinh đọc trang báo giáo viên sưu tầm để học sinh hiểu sâu hơn về tác hại của việc hút thuốc lá: Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe 13 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 b. Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành b.1 Kĩ năng xây dựng thói quen đúng giờ: * Ví dụ: Bài “cảm ứng ở động vật”: - Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện? - Nêu sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện? -Điều đó có ý nghĩa gì? - Sau khi học sinh cho ví dụ giáo viên điều chỉnh bổ sung từ đó cho các em thói quen: - Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ. - Đi học đúng giờ. - Có thời gian biểu học tập. - Ăn đúng giờ, điều độ. - Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp b.2 Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trả lời, kĩ năng giới thiệu bản thân, kĩ năng diễn đạt ý kiến lắng nghe: Kĩ năng này học sinh còn hạn chế rất nhiều. Nhiều em đứng lên phát biểu xây dựng bài nhưng không lặp lại câu hỏi, nội dung diễn đạt không rõ ràng, không thu hút người nghe. Kĩ năng này tôi luôn rèn luyện các em trong suốt quá trình dạy học trong bộ môn sinh 11 nói riêng và tất cả các khối lớp nói chung. b.3 Kĩ năng ứng xử có văn hóa: Thời buổi hội nhập, tiếp xúc với những ngôn ngữ không văn hóa qua các trò chơi không lành mạnh và do thói quen nên các em thường xưng hô với bạn bè (tao - mày); với cha mẹ (ông - tui; bà - tui); với cô thầy (bà, cô; ông thầy) thậm chí phát ngôn tự do. Trong từng tiết dạy giáo viên luôn để ý cách trả lời hay những lúc nói chuyện của học sinh trong giờ học, ra chơi mà uốn nắn kịp thời. Giáo viên luôn 14 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 để ý đến cách ăn mặc, tác phong, cử chỉ của từng em mà giáo dục. Bởi lẽ giáo viên không chỉ dạy chữ mà còn dạy người. b.4 Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất: * Ví dụ 1: Bài “Cân bằng nội môi” Vì sao khi mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc? Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều hòa thân nhiệt là trời lạnh da nổi gai ốc để giữ nhiệt, trời nóng mặt đỏ bừng vì thoát nhiệt. Hay giáo viên đặt câu hỏi: ? Nguyên nhân gây ra hiện tượng tiểu đường ( Qua đó các em có biện pháp ăn uống hợp lí, khoa học, không ăn nhiều bánh kẹo, đồ ngọt...) * Ví dụ 2: Bài “Tuần hoàn máu” -Tại sao khi bước vào phòng thi tim em đập mạnh? -Để hạn chế điều đó em cần phải làm gì? Sau khi giải thích xong, giáo viên giáo dục học sinh phải học bài thật tốt thì khi thi mới đạt kết quả cao. - Tại sao ăn quá mặn hay ăn nhiều dầu mỡ dễ bị huyết áp cao? Khi bị huyết áp cao hoặc huyết áp thấp thí ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe ? Qua đó giáo viên giáo dục học sinh về chế độ ăn uống khoa học, nghỉ ngơi hợp lí. b.5 Kĩ năng thực hành thông qua bộ môn: Môn sinh học là môn học thực nghiệm, trực quan. Trong các tiết thực hành giáo viên phải dạy chính xác, khoa học, không cắt xén chương trình để thông qua bộ môn này rèn cho học sinh kĩ năng thực hành, quan sát. c. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo vệ môi trường . Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng không ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu hiểu biết hay một chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thông qua chương trình sinh học 11 giáo dục các em biết cách bảo vệ mình và quan tâm, giúp đỡ mọi người chẳng may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay lầm lỡ. Biết giúp đỡ bạn bè và kiềm chế.. * Ví dụ 1: Bài “Quang hợp ở thực vật”. - Trồng cây xanh có lợi gì trong việc làm sạch bầu khí quyển xung quanh ta? Giáo dục học sinh trồng cây xanh. 15 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 Hoạt động trồng cây xanh bảo vệ môi trường * Ví dụ 2: Qua bài tiêu hóa ở động vật giáo dục học sinh động vât ăn thực vật, động vật ăn thịt là các mắt xích trong chuỗi và lưới thức ăn đảm bảo dòng tuần hoàn vật chất và năng lượng, sự cân bằng sinh thái cần bảo vệ động thực vật, bảo tồn đa dạng sinh học. Hay qua bài hướng động và ứng động dạy học sịnh trồng cây với mật độ phù hợp, không lạm dụng hóa chất độc hại với cây trồng. Hạn chế thải chất độc hại vào môi trường không khí. Khả năng biến đổi của thực vật để thích nghi với môi trường là có mức độ. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống ổn định tránh tác động mạnh gây thay đổi lớn trong môi trường. Giáo dục học sinh vệ sinh thân thể: tắm rửa, thay quần áo. Vệ sinh trường lớp, nhà ở, môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Nhờ giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn mà học sinh nắm được những kĩ năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ giáo dục, uốn nắn, động viên, nhắc nhở mà các em tiến bộ rõ rệt về kĩ năng giao tiếp. Cách xưng hô với bạn bè có cải thiện, thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè gần gũi hơn, thân thiết hơn. Kĩ năng nói của các em cũng tiến bộ rõ nét. Các em không còn trả lời nội dung mà không lặp lại câu hỏi. Nội dung câu trả lời đầy đủ ý nghĩa, kết cấu câu. Không còn nói những câu cụt, câu què, câu không rõ nội dung. Các em đã biết cách tự đo thân nhiệt, nhịp tim cho các thành viên trong gia đình, biết giâm và chiết cây thành công. Đặc biệt các em biết cách phòng tránh một số bệnh tật thông thường như: bệnh cong vẹo cột sống, bệnh đau mắt hột, cận thị. Biết phòng các bệnh như: sỏi thận, viêm đường hô hấp, tim mạch. Hơn nữa, các em đã biết giải thích những hiện tượng xảy ra chính trên cơ thể mình như mặt đỏ bừng khi trời nắng, da tái , nổi gai ốc khi trời lạnh, mùa mưa, lạnh hay đi tiểu nhiều, khi bước vào phòng thi tim đập mạnh. Các em đã biết giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh trường lớp, nhà cửa. Các em biết được tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy để khỏi lâm vào các tệ nạn xã hội. Các em đã biết đoàn kết, 16 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 thương yêu, giúp đỡ nhau khi gặp ốm đau như chép bài hộ bạn . Biết giúp đỡ, chia sẻ với những người bị nạn, tật nguyền như ủng hộ các bạn bị ảnh hưởng chất độc màu da cam. Không kì thị, xa lánh những người chẳng may bị bệnh HIV-AIDS. Từ đó, các em biết cách rèn luyện thân thể, các em nữ biết cách giữ vệ sinh kinh nguyệt, phòng tránh các bệnh phụ khoa. Giúp các em nhận thức rõ về giới, từ đó tránh được các điều đáng tiếc xảy ra ở tuổi vị thành niên. Đặc biệt chất lượng bộ môn tăng lên rõ rệt qua các lần kiểm tra cụ thể như sau: Khảo sát đầu năm: Lớp Sĩ Dưới trung Tỉ lệ trung Tỉ lệ khá Tỉ lệ giỏi số bình bình SL TL SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 11A3 38 18 47,4% 13 34,2% 5 13,1% 2 5,3% 11A6 32 18 56,2% 10 31,3% 4 12,5% 0 0 11A7 38 25 63,3% 9 23,6% 5 13,1% 0 0 11A9 21 12 57,2% 7 33,3% 2 9,5% 0 0 11A10 20 12 60,0% 5 25,0% 3 15,0% 0 0 Đến giữa học kì 2 Lớp Sĩ Dưới trung Tỉ lệ trung Tỉ lệ khá Tỉ lệ giỏi số bình bình SL TL SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) 11A3 38 0 0 10 26,3% 20 52,7% 8 21% 11A6 32 3 9,4% 18 56,3% 8 24,9 3 9,4% 11A7 38 0 0 9 23,7% 20 52,6% 9 23,7% 11A9 21 7 33,3% 10 47,6% 4 19,1% 0 0 11A10 20 5 25,0% 8 40,0% 4 20,0 3 15,0% Trong đề tài này tôi đã làm được một số việc sau: - Giáo viên nắm vững kiến thức kĩ năng sống cần lồng ghép trong sinh học 11 - Phối hợp với đồng nghiệp, tổ chuyên môn triển khai sáng kiến trên vào thực tế để đem lại hiệu quả cao. - Kịp thời nắm bắt mọi tâm tư nguyện vọng của học sinh, đáp ứng mọi thắc mắc của các em. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ : 1. Kết luận Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn sinh học nói chung và sinh học 11 trường THPT Số I Bảo Thắng nói riêng và thực hiện tốt nội dung của phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã rút ra được trong quá trình dạy môn sinh học 11. Đối với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 17 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 chúng ta phải tiến hành thường xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên, nhắc nhở. Do trình độ của học sinh không đồng đều, ý thức của mỗi em cũng khác nhau nên không thể một sớm một chiều các em thay đổi được. Do vậy, trong từng tiết dạy tùy nội dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục kĩ năng sống sao cho phù hợp, tránh tình trạng ôm đồm lo xoáy vào giáo dục kĩ năng sống mà quên đi truyền thụ nội dung chính của bài học. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chúng ta không có tham vọng thực hiện giáo dục tất cả các kĩ năng sống. ( Bởi ở môn sinh học chỉ lồng ghép, và chúng ta chưa có giáo trình riêng cho môn học này). Giáo viên giảng dạy thông qua bộ môn tìm biện pháp lồng ghép linh hoạt, nhẹ nhàng, hiệu quả nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh mà không ảnh hưởng đến nội dung kiến thức của bài học. Do đặc trưng bộ môn nên việc thực hiện đề tài này mang tính khả thi. Sau một kì thực hiện các em học sinh có chuyển biến rõ rệt từ thái độ chuyển thành hình vi, nếp sống có văn hóa. Đây là một đề tài bản thân tôi đúc rút trong quá trình giảng daỵ bộ môn nhiều năm tuy còn chủ quan, chưa được trọn vẹn rất mong được các thầy cô và đồng nghiệp cùng chia sẻ đóng góp để việc giảng dạy sinh đạt hiệu quả cao hơn, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của nghành giáo dục đã đề ra. Tôi xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp quí báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp. 2. Kiến nghị - Đối với Giáo viên: Để lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong bộ môn sinh học 11 một cách có hiệu quả cần có sự đồng thuận của các thầy cô giáo ở tất cả các bộ môn. Muốn rèn luyện cho học sinh thầy cô phải là tấm gương đạo đức, phải có trình độ chuyên môn vững vàng. - Đối với sở giáo dục: Tổ chức sinh hoạt chuyên đề dạy minh họa chuyên đề kĩ năng sống cho học sinh. 18 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học 11 - Ngô Văn Hưng NXB GD. 2. Sách giáo khoa sinh học 11 (NXB Giáo Dục). 3. Sách giáo viên sinh học 11 (NXB Giáo Dục) 4. Sách bài tập sinh học 11 NXB Giáo Dục) 5. Nguyễn Hải Châu, Ngô Văn Hưng: Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp giáo dục THPT môn sinh học. NXB Giáo Dục, 2007. 6. Những yêu cầu kiến thức, kĩ năng công nghệ thông tin đối với người giáo viên – Đào Thái Lai, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 7. Sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học sinh học - Đinh Quang Báo (1981), Luận án Phó tiến sỹ. 8. Đổi mới phương pháp dạy học các môn khoa học tự nhiên ở trường THPT theo hướng hoạt động hoá người học - Đinh Quang Báo, Nguyễn Cương, Nguyễn Đức Thâm (1996), (Đề tài B 94-27-01-PP thuộc cấp ngành). 9. Lí luận dạy học sinh học phần đại cương - Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), , Nxb Giáo dục. 10. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (2002), Nxb Giáo dục. 11. Phát triển tích cực, tính tự lực của HS trong quá trình dạy học - Nguyễn Ngọc Bảo (1995). . 12. Vận dụng kiểu dạy học nêu vấn đề có tính đến mức độ tích cực của học sinh trong khi học Sinh vật học đại cương - Conovalenco I.G (1975), Sinh học trong nhà trường. 13.Tài liệu trên mạng internet. 19 Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài sinh học 11 PHỤ LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU.........................................................................................Trang 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................2 2.Mục đích nghiên cứu....................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................2 4.Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2 5. Những điểm mới của sáng kiến...................................................................2 PHẦN II. NỘI DUNG ..................................................................................3 1.Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến.......................................................3 2.Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT số I Bảo Thắng . 4 3. Nội dung, biện pháp thực hiện.....................................................................5 3.1. Phân loại kiến thức kĩ năng sống..............................................................5 3.2. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 11 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống..............................................................................................5 3.3. Vận dụng giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn................................7 4. Kết quả nghiên cứu......................................................................................15 PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ........................................................16 1. KẾT LUẬN ...............................................................................................16 2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................18 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan