ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
LƯƠNG XUÂN TOÀN
LỒNG GHÉP CHỨC NĂNG SINH THÁI MÔI TRƯỜNG VỚI
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
LƯƠNG XUÂN TOÀN
LỒNG GHÉP CHỨC NĂNG SINH THÁI MÔI TRƯỜNG VỚI
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Khoa học Môi trường
Mã số:
60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Hoàng Xuân Cơ
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới PGS.TS. Hoàng
Xuân Cơ - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, các cô Khoa Môi trường Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy dỗ, chỉ
bảo và truyền đạt kiến thức chuyên môn trong suốt quá trình học tập và đào tạo.
Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị làm việc tại văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện Mỹ Đức, phòng Tài nguyên môi trường huyện Mỹ Đức, Ban
Quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra,
thu thập thông tin, số liệu để hoàn thành bản luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2014
Học viên
Lương Xuân Toàn
MỤC LỤC
DANH MụC CHữ VIếT TắT ............................................................................. III
DANH MụC BảNG ..............................................................................................IV
DANH MụC HÌNH ............................................................................................... V
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. CƠ Sở KHOA HọC Về LỒNG GHÉP CHứC NĂNG SINH THÁI MÔI TRƯỜNG VỚI
QUY HOẠCH TổNG THể PHÁT TRIểN KTXH ................................................................ 3
1.1.1. Lồng ghép chức năng sinh thái môi trường .................................................... 3
1.1.2. Cơ sở pháp lý................................................................................................. 7
1.2. KHÁI QUÁT ĐIềU KIệN Tự NHIÊN, KTXH KHU VựC NGHIÊN CứU ......................... 10
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 10
1.2.2. Điều kiện KTXH huyện Mỹ Đức ................................................................... 17
CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26
2.1. ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU ................................................................................... 26
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU ............................................................................. 26
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 29
3.1. KHÁI QUÁT HIệN TRạNG MÔI TRƯờNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC HST HUYệN Mỹ
ĐứC ....................................................................................................................... 29
3.1.1. Hiện trạng môi trường huyện Mỹ Đức ......................................................... 29
3.1.2. Đánh giá các HST tại Mỹ Đức ..................................................................... 31
3.2. LồNG GHÉP CHứC NĂNG SINH THÁI MÔI TRƯờNG VớI QUY HOạCH TổNG THể
PHÁT TRIểN KTXH HUYệN Mỹ ĐứC......................................................................... 45
3.2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Mỹ Đức ................................... 45
3.2.2. Phân tích, đánh giá việc lồng ghép chức năng sinh thái môi trường với
quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Mỹ Đức .............................................. 56
3.3. Đề XUấT CÁC ĐịNH HƯớNG NÂNG CAO HIệU QUả LồNG GHÉP .............................. 75
3.3.1. Lồng ghép thông qua các quá trình ra quyết định, các văn bản ................... 75
3.3.2. Lồng ghép thông qua việc thực hiện ĐMC, ĐTM và cam kết bảo vệ môi
trường ................................................................................................................... 76
i
3.3.3. Lồng ghép trong quá trình tuyên truyền và xã hội hóa môi trường ............... 78
3.3.4. Tăng cường nguồn nhân lực cho công tác môi trường ................................. 80
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82
ii
Danh mục chữ viết tắt
BQL
Ban quản lý
BVMT
Bảo vệ môi trường
ĐDSH
Đa dạng sinh học
ĐHQG
Đại học Quốc gia
ĐMC
Đánh giá môi trường chiến lược
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
HST
Hệ sinh thái
KTXH
Kinh tế - xã hội
NXB
Nhà xuất bản
TNMT
Tài nguyên môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
iii
Danh mục bảng
Bảng 1. Các loại đất huyện Mỹ Đức ...................................................................... 16
Bảng 2. Giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản huyện
Mỹ Đức năm 2013 .................................................................................. 20
Bảng 3. Sản lượng lúa của huyện Mỹ Đức năm 2013 ............................................ 20
Bảng 4. Diện tích trồng cây hoa màu huyện Mỹ Đức năm 2013 ............................ 21
Bảng 5. Thống kê chăn nuôi của huyện Mỹ Đức năm 2013 ................................... 21
Bảng 7. Diện tích trồng lúa của huyện Mỹ Đức năm 2013 ..................................... 41
Bảng 8. Diện tích trồng cây hoa màu huyện Mỹ Đức năm 2013 ............................ 41
Bảng 9: Thực trạng đất khu dân cư nông thôn huyện Mỹ Đức năm 2010 ............... 43
Bảng 10. Mục tiêu cơ cấu kinh tế của huyện Mỹ Đức đến năm 2020 và 2030........ 47
Bảng 11. Các mục tiêu phát triển xã hội của huyện Mỹ Đức đến năm 2020 và
2030 ....................................................................................................... 47
Bảng 12. Quy mô của hồ chứa Quan Sơn .............................................................. 64
Bảng 13. Hiện trạng hệ thống các kênh chính của huyện Mỹ Đức ......................... 65
Bảng 14. Thành phần thực vật rừng đặc dụng Hương Sơn ..................................... 67
Bảng 15. Các họ thực vật giàu loài nhất tại rừng đặc dụng Hương Sơn .................. 68
Bảng 16: Các loài thực vật quí hiếm có ở rừng đặc dụng Hương Sơn .................... 69
Bảng 17. Thành phần loài hệ động vật rừng đặc dụng Hương Sơn ......................... 70
Bảng 18. Tổng hợp tài nguyên thú rừng đặc dụng Hương Sơn ............................... 71
Bảng 19. Tổng hợp tài nguyên chim rừng đặc dụng Hương Sơn ............................ 71
Bảng 20. Các loài động vật quý hiếm có giá trị bảo tồn cao ................................... 72
iv
Danh mục hình
Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Mỹ Đức ............................................................ 11
Hình 2: Mơ Vân Nam được trồng ở Hương Sơn .................................................... 33
Hình 3: Hình ảnh cây mơ Hương Tích ................................................................... 33
Hình 4 và hình 5: Rau sắng chùa Hương được trồng trong rừng ............................ 34
Hình 6: HST rừng trồng tại Hương Sơn ................................................................. 36
Hình 7: Vườn cây ăn quả của người dân ở xã Phúc Lâm........................................ 36
Hình 8 và hình 9: Hình ảnh hồ Quan Sơn chụp ở xã Hợp Tiến .............................. 38
Hình 10 và hình 11: Sông Đáy đoạn qua xã Hương Sơn ........................................ 39
Hình 12 và hình 13: Cây trồng vụ đông của người dân ở xã Lê Thanh ................... 42
Hình 14 và hình 15: Những chiếc thuyền phục vụ mùa lễ hội ................................ 57
Hình 16: Du khách ngắm cảnh trên dòng suối Yến ................................................ 58
Hình 17: Khách nước ngoài mua vé thăm quan chùa Hương ................................. 58
Hình 18: Trụ sở làm việc của Ban quản lý Rừng đặc dụng Hương Sơn .................. 67
v
MỞ ĐẦU
Tốc độ phát triển kinh tế và sự tiến bộ xã hội trên thế giới ngày càng tăng
trưởng, kéo theo sự gia tăng về các vấn đề môi trường. Những thảm hoạ về sự cố
môi trường, thiên tai đã gây nên những tổn thất to lớn về người và của ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới.
Nhằm tạo ra những giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường, toàn thế giới
nhất trí rằng kinh tế, xã hội, các nguồn lực và môi trường phải được phát triển hài
hoà. Hội nghị thượng đỉnh Rio de Janerio, Braxin năm 1992 đã chuyển chủ đề “Bảo
vệ môi trường” của Hội nghị Liên hợp quốc năm 1972 ở Stockholm sang những vấn
đề liên quan đến môi trường và phát triển, lấy mục tiêu “Phát triển bền vững” làm
kim chỉ nam cho mọi hoạt động của các quốc gia - Chương trình nghị sự 21 ra đời.
Sự thay đổi chủ đề: “Bảo vệ môi trường” sang chủ đề “Phát triển bền vững”
thể hiện bước nhảy vọt trong nhận thức về tầm quan trọng của việc lồng ghép công
tác BVMT vào chương trình xây dựng và phát triển đất nước của mỗi quốc gia.
Tinh thần và ý tưởng chung trong chương trình nghị sự 21 của Việt nam (Vietnam
Agenda 21) là thực hiện và chuyển những chiến lược phát triển bền vững thành
những chương trình hành động cụ thể, khả thi và hiện thực, trong đó chương trình
hành động bảo vệ môi trường phải được lồng ghép trong chương trình, quy hoạch
phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch đất đai, quy hoạch hạ tầng cơ sở, kiến trúc cảnh
quan, văn hoá của đất nước
Quy hoạch môi trường đang được quan tâm và chú trọng nhiều hơn trong
những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu và báo cáo về các vấn đề lồng ghép
như lồng ghép đất đai, lồng ghép đói nghèo và môi trường, lồng ghép môi trường
vào quy hoạch phát triển.
Tuy nhiên trong phạm vi nhỏ hơn đó là lồng ghép sinh thái môi trường thì
chưa được rõ ràng và còn ít nghiên cứu, cần chỉ ra những chức năng sinh thái môi
trường nào quan trọng cần được lồng ghép vào quy hoạch phát triển KTXH. Nhận
thấy vai trò quan trọng của việc lồng ghép chức năng sinh thái môi trường vào trong
1
dự án quy hoạch, tôi chọn đề tài “Lồng ghép chức năng sinh thái môi trường với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”.
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu:
- Lựa chọn những chức năng sinh thái môi trường để lồng ghép vào Quy
hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Mỹ Đức.
- Đề xuất những định hướng nâng cao hiệu quả lồng ghép.
2
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về lồng ghép chức năng sinh thái môi trường với quy
hoạch tổng thể phát triển KTXH
1.1.1. Lồng ghép chức năng sinh thái môi trường
- Một số khái niệm
+ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
+ Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường.
+ Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn,
phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống
giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát
triển KTXH nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
+ Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra giải pháp giảm
thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững.
+ Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai
dự án đó.
+ Lồng ghép là một quá trình tích hợp một cách có hệ thống một giá trị, ý
tưởng hay một chủ đề có lựa chọn trong tất cả phạm vi của một lĩnh vực công việc
hay của một hệ thống. Việc lồng ghép là một quá trình lặp đi, lặp lại để thay đổi văn
hoá và thông lệ của các thể chế (cơ quan).
+ Hệ sinh thái là một tổ hợp động của các quần xã thực vật, động vật và vi
sinh vật và môi trường vô sinh của các quần xã đó, tương tác với nhau như một đơn
3
vị chức năng. Các HST không có ranh giới cố định; thay vào đó, các thông số của
các HST được đặt ra để xem xét vấn để khoa học, quản lý hoặc chính sách. Tuỳ
theo mục đích phân tích, một cái hồ duy nhất, một khu vực chứa nước hoặc toàn bộ
vùng, có thể là một HST.
+ Đánh giá tổng hợp HST là đánh giá điều kiện và các xu thế trong một
HST; các dịch vụ mà HST đó cung cấp (như nước sạch, thức ăn, lâm sản và kiểm
soát lũ); cũng như các phương án lựa chọn để phục hồi, bảo tồn hoặc tăng cường sử
dụng bền vững HST đó thông qua các phương pháp nghiên cứu lồng ghép giữa
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
+ Sinh thái môi trường là môn học thuộc ngành môi trường học. Nó nghiên
cứu mối quan hệ tương tác không chỉ giữa các cá thể sinh vật, mà còn giữa tập thể,
giữa cộng đồng với các điều kiện môi trường tự nhiên bao quanh nó.
+ Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH vùng, lãnh thổ là luận chứng phát
triển KTXH và tổ chức không gian các hoạt động KTXH hợp lý trên lãnh thổ nhất
định trong một thời gian xác định.
- Lồng ghép chức năng sinh thái môi trường
Khi nói đến chức năng cần nhận rõ chức năng là các đối tượng, hiện tượng
được phát sinh, phát triển từ các đối tượng, hiện tượng có trước theo một quy luật tự
nhiên nhất định và theo các mục tiêu nhất định của con người. Chức năng sinh thái
của lãnh thổ sinh thái có đa chức năng mà trước hết là chức năng môi trường sống
tự nhiên và nhân tạo thuộc các thành phần cấu trúc lãnh thổ. Các chức năng của nền
địa chất, địa hình, đất, sinh vật, thủy văn, khí hậu đều là các chức năng môi trường
sống của con người và các hệ sinh vật. Con người và sinh vật sống nhờ nền địa chất,
địa hình, đất, sinh vật, nước và không khí. Chức năng sinh thái quan trọng thứ hai là
năng suất sinh học của đa dạng các loài sinh vật trong quần xã của HST. Sự chuyển
hóa vật chất và năng lượng trong HST được biểu hiện bởi năng suất sinh học của
quần xã trong HST. Chức năng sinh thái thứ ba có ý nghĩa cũng rất quan trọng đó là
chức năng KTXH. Sự cung cấp tài nguyên của môi trường (của các thành phần cấu
trúc lãnh thổ) là điều kiện rất quan trọng, có khi là chủ yếu, là cơ sở vật chất cho sự
4
phát triển của xã hội loài người, cho sự phát triển các ngành kinh tế nông, lâm, ngư,
công nghiệp, thương mại, du lịch… và đặc biệt là các HST, các công trình hạ tầng
do con người xây dựng có ý nghĩa về mặt KTXH và thẩm mỹ. Các chức năng
KTXH là các chức năng tự nhiên và nhân tạo được sử dụng vào các mục đích phát
triển KTXH và đó là cơ sở để phân loại các lãnh thổ sinh thái theo mục đích sử
dụng cho sư phát triển KTXH của loài người. Chức năng thứ tư là chứa đựng,
chuyển hóa các chất thải của con người thải ra trong quá trình phát triển KTXH
Quy mô hoạt động của các chức năng sinh thái tự nhiên thường được trùng
khớp, đồng nhất với quy mô cấu trúc lãnh thổ tự nhiên ở trong cùng cấp đó, nhưng
chức năng sinh thái thuộc về KTXH có khi được xác định khác nhau trên cùng quy
mô lãnh thổ hoặc có quy mô nhỏ hơn ngay trong quy mô cấu trúc của lãnh thổ tự
nhiên.
Theo phạm vi rộng, phát triển bền vững phụ thuộc vào việc lồng ghép thành
công môi trường với quy hoạch kinh tế và ra quyết định, một quy trình được gọi là
lồng ghép môi trường. Những nỗ lực ban đầu vào những năm 1990 để lồng ghép
môi trường với quy hoạch quốc gia - ví dụ, thông qua các báo cáo về chiến lược
giảm đói nghèo (PRSP) - nhằm đảm bảo các quyết định và kế hoạch về kinh tế phải
cân nhắc đến các ưu tiên về môi trường và cũng như đề cập đến tác động của các
hoạt động của con người đến các dịch vụ và tài sản môi trường.
Bằng chứng cho thấy, những cố gắng ban đầu để lồng ghép môi trường với
quy hoạch quốc gia đã đạt được những thành công nhất định. Một loạt công trình
đánh giá có ảnh hưởng của Ngân hàng thế giới cho thấy, hầu hết các báo cáo chiến
lược giảm đói nghèo được các nước nghèo nhất thông qua trong những năm 1990,
đã không nêu được đầy đủ sự đóng góp của môi trường đối với giảm đói nghèo và
tăng trưởng kinh tế.
Lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quyết định sử dụng các nguồn
lực trong hoạt động kinh tế, xã hội là cách thức bảo vệ môi trường có nguồn gốc từ
yêu cầu phát triển bền vững, nguyên tắc phòng ngừa trong bảo vệ môi trường và
5
nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào các quyết định có liên
quan tới môi trường.
Yêu cầu phát triển bền vững đến nay được coi là một trong những giá trị phổ
quát cần được đảm bảo bởi bất kỳ mô hình phát triển kinh tế nào trên thế giới. Phát
triển bền vững được Ủy ban thế giới về Môi trường và phát triển (WCED) định
nghĩa là “sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nhưng không gây
trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Yêu cầu phát triển bền
vững được hiểu một cách giản lược là yêu cầu phát triển kinh tế phải đi đôi với
việc bảo vệ thỏa đáng môi trường sinh thái. Điều này cũng có nghĩa rằng, mọi
hoạt động kinh tế, xã hội đều phải tính đúng, tính đủ các chi phí cho việc bảo vệ
môi trường. Nói cách khác, yêu cầu bảo vệ môi trường phải được tôn trọng trong
mọi hoạt động kinh tế, xã hội, mọi dự án sản xuất, tiêu thụ và phát triển.
Nguyên tắc phòng ngừa đòi hỏi giảm thiểu tối đa nguy cơ sản sinh ra tác
nhân làm thiệt hại đến môi trường (gây ô nhiễm, suy thoái môi trường) thay cho
việc xử lý các chất gây ô nhiễm đã được sản sinh từ quá trình sản xuất, sinh hoạt
của con người. Việc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường ngay từ giai đoạn ra
quyết định của con người sẽ góp phần giúp cho người ra quyết định cân nhắc đầy đủ
hơn lợi và hại từ quyết định của mình, tính tới các lợi ích môi trường để từ đó có
ứng xử phù hợp theo hướng giảm thiểu các hành vi gây hại cho môi trường.
Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình ra các quyết
định quan trọng liên quan tới môi trường đòi hỏi bất cứ khi nào một chủ thể có các
quyết định có thể ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nơi một cộng đồng dân cư
đang sinh sống thì đều phải có sự tham vấn ý kiến hợp lý của cộng đồng dân cư đó.
Nguyên tắc này xuất phát từ thực tế vấn đề môi trường về cơ bản là vấn đề của cộng
đồng dân cư. Các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường nói chung chính là các ảnh
hưởng tiêu cực tới sức khỏe, tài sản và các lợi ích khác của cộng đồng dân cư. Sự
tham gia của cộng đồng vào các quá trình ra quyết định liên quan tới môi trường
chính là một biện pháp đảm bảo sự hài hòa về lợi ích của các chủ thể có liên quan
6
đồng thời góp phần ngăn ngừa các xung đột, tranh chấp không đáng có trong tương
lai.
Như vậy, lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường vào các loại quyết định trong
cuộc sống của con người phải được coi là một hệ quả tự nhiên của yêu cầu phát
triển bền vững và đáp ứng nguyên tắc phòng ngừa trong việc bảo vệ môi trường và
nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình bảo vệ môi trường.
Lồng ghép chức năng sinh thái môi trường với quy hoạch tổng thể phát triển KTXH
cũng không phải là một ngoại lệ.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã thể hiện khá đầy đủ yêu cầu phát triển
bền vững, loại phát triển mà theo giải thích của Luật này là “phát triển đáp ứng
được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó
của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường” (Khoản 4 Điều 3 Luật BVMT
2014). Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã có nhiều nội dung cụ thể theo hướng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường được lồng ghép vào từng loại hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt của con người (chẳng hạn bảo vệ môi trường
đối với các dự án quy hoạch phát triển KTXH, bảo vệ môi trường đối với các dự án
đầu tư, bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ, bảo vệ môi trường
làng nghề, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
v.v..)
Từ năm 2007, Việt Nam đã chính thức tham gia WTO, chính thức tham gia
trên sân chơi quốc tế. Trong bối cảnh đó, trên phạm vi toàn quốc, chúng ta hiện nay
đang tập trung thực hiện bốn chương trình lớn mang tính toàn cầu:
i/ Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam (ban hành ngày 17 tháng 8 năm
2004)
ii/ Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2020 (NTPRCC) (ban hành ngày 02 tháng 12 năm 2008)
7
iii/ Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên
tai đến năm 2020 (KCQ) (ban hành ngày 29 tháng 9 năm 2009).
iv/ Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020
(ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2014)
Đây có thể được xem như bốn chương trình/kế hoạch quan trọng nhất cho
Việt Nam trong thế kỷ 21 và để thực hiện một cách hiệu quả trong thực tế, cần phải
quán triệt sâu sắc cách tiếp cận lồng ghép/tích hợp:
Trong chương trình Nghị sự 21 là yêu cầu tích hợp giữa ba lĩnh vực lớn
nhất: kinh tế, xã hội và môi trường và các hợp phần của nó trên đặc thù
văn hóa của các ngành, địa phương;
Trong NTP – RCC và KCQ là tích hợp các nhiệm vụ và giải pháp vào tất
cả các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển của các
bộ ngành và địa phương.
Tuy nhiên, theo tài liệu của nhóm nghiên cứu GS. TS. Lê Trọng Cúc [2010]
trên thực tế, ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, phát triển, xóa đói giảm
nghèo và quản lý môi trường thường được xem là các mục tiêu tách biệt. Các tác
động tích lũy của chính sách, chương trình và dự án để đạt được các mục tiêu trung
hạn và ngắn hạn gây nên những tác động tiêu cực tới môi trường đất, nước, không
khí và gây ra hậu quả như ô nhiễm, biến đổi khí hậu, suy thoái đất và ảnh hưởng rất
lớn tới người nghèo. Nguyễn Quang và Howard Stewart (2005) đánh giá về lồng
ghép môi trường trong Chiến lược giảm nghèo toàn diện (CPRGS) của Việt Nam
với trường hợp nghiên cứu điểm tại Đắc Lắc cho thấy, tình trạng tăng trưởng kinh tế
nhanh phù hợp với trọng tâm của Chiến lược giảm nghèo toàn diện nhưng lại không
bền vững và gây suy thoái môi trường làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói và
khoảng cách giàu nghèo. Mặt khác, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề
môi trường bức xúc liên quan đến nhiều ngành khác nhau. Đánh giá của ngân hàng
thế giới (2005) nhận định rằng phát triển kinh tế của Việt Nam đi kèm với đô thị
hóa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhanh chóng, khai thác tài nguyên ngày một
gia tăng và sự gia tăng áp lực tới môi trường. Mức độ và quy mô tác động môi
8
trường ngày một gia tăng. Theo Bộ Tài nguyên và môi trường Việt Nam (MONRE)
(2003), trong lĩnh vực lâm nghiệp, từ năm 1975 đến nay mối đe dọa tới ĐDSH của
Việt Nam không những không giảm mà ngày càng gia tăng do phát triển cơ sở hạ
tầng, mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác gỗ thương phẩm, chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất, phát triển nuôi tôm, khai thác quá mức và hủy diệt, di dân. Thống
kê của Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN)
chỉ ra rằng số lượng loài động thực vật nguy cấp tăng từ 715 loài trong giai đoạn
1992 - 1996 tới 822 loài trong giai đoạn 2002 – 2007, theo sách đỏ của Việt Nam có
tới gần 900 loài có nguy cơ tuyệt chủng (2007). Về lĩnh vực nông nghiệp, chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nhanh và làm thay đổi sử dụng tài nguyên ở quy mô lớn (Đặng
Kim Sơn, 2006). Việc sử dụng phân bón hóa học ngày càng gia tăng và ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe của người dân và gây ô nhiễm môi trường đất (MONRE, 2005).
Đánh giá của Bộ kế hoạch và đầu tư (2006) cho thấy chất lượng môi trường ở các
khu công nghiệp cả nước hiện nay đang ở mức ô nhiễm nặng và vẫn tiếp tục gia
tăng, không những ảnh hưởng tới người lao động ở trong khu công nghiệp mà còn
ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người ngoài khu công nghiệp. Đặc biệt
tình trạng ô nhiễm nước thải, môi trường lao động đáng báo động. Vấn đề ô nhiễm
không khí, tiếng ồn và rác thải ở mức cao tuy chưa đến mức độ báo động.
Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để lồng ghép môi trường hiệu quả nhất, yếu tố
gì cản trở sự lồng ghép môi trường? Sáng kiến về lồng ghép môi trường trong quy
hoạch và ra quyết định được Học viện Môi trường và Phát triển Anh Quốc (IIED)
thực hiện đánh giá ở 10 nước (như Tanzania, Zambia, Kenya, Phillipines, Việt
Nam). IIED đã tổng kết các nhóm thách thức chính cho việc lồng ghép môi trường,
bao gồm: phương thức phát triển kinh tế bằng mọi giá, thiếu cam kết chính trị, các
sáng kiến lồng ghép còn hạn chế, thiếu thông tin và dữ liệu về mối liên hệ giữa môi
trường – phát triển, năng lực và kỹ năng còn hạn chế. Đánh giá của IIED (2010)
trong một hội thảo giữa các chuyên gia và các bên liên quan trong 2 ngày để nhìn
nhận lại thành tựu và thách thức trong việc lồng ghép môi trường và phát triển ở ở
Việt Nam trong vòng 20 năm qua đã chỉ ra những thách thức như sau: (i) nhiều cơ
9
quan liên quan đến vấn đề môi trường nhưng thiếu sự phối kết hợp; (ii) đẩy mạnh
tăng trưởng kinh tế nhưng cản trợ sự lồng ghép môi trường; (iii) quá trình quy
hoạch thiếu sự phối kết hợp, không linh họa; (iv) trở ngại về văn hóa và ứng xử
trong việc lồng ghép môi trường. Đánh giá của IIED cũng nhận định rằng rất ít
quốc gia có giải pháp lồng ghép môi trường một cách hoàn hảo và đề xuất cần có
chiến lược lồng ghép môi trường ở các cấp độ và quy mô khác nhau.
1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, KTXH khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Mỹ Đức là một trong 14 quận, huyện mới của Hà Nội, có diện tích tự nhiên
23.146,93 ha, trung tâm huyện lỵ cách quận Hà Đông khoảng 38km, cách trung tâm
Hà Nội 54km về phía Tây. Mỹ Đức nằm giáp ranh giữa đồng bằng và miền núi, có
dãy núi đá vôi chạy dọc ở phía Tây nên có vị trí rất quan trọng về an ninh - quốc
phòng nên có thể coi Mỹ Đức là tuyến phòng thủ phía tây nam đối với Hà Nội.
10
Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Mỹ Đức
Nguồn: Phòng TNMT huyện Mỹ Đức
11
Mỹ Đức nằm ở tọa độ địa lý từ 20035’40’- 20043’40’ vĩ độ Bắc và từ
105038’44’ - 105049’33’ kinh độ Đông, có ranh giới tiếp giáp sau:
Phía bắc giáp huyện Chương Mỹ (Hà Nội);
Phía đông giáp huyện Ứng Hòa (Hà Nội);
Phía tây giáp huyện Lương Sơn và huyện Kim Bôi (Hòa Bình);
Phía nam giáp huyện Kim Bảng (Hà Nam).
Về mặt kinh tế, Mỹ Đức có vị trí tương đối thuận lợi do ở gần các trung tâm
kinh tế và thị trường lớn như thủ đô Hà Nội, quận Hà Đông, khu công nghệ cao Hòa
Lạc và chuỗi đô thị mới Xuân Mai-Miếu Môn-Hòa Lạc-Sơn Tây.
1.2.1.2. Địa hình, địa mạo
Mỹ Đức nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nhưng cũng là khu vực chuyển
tiếp giữa đồng bằng với miền núi với 2 dạng địa hình chính:
- Địa hình núi đá xen kẽ với các khu vực úng trũng, gồm 10 xã phía tây như
Hương Sơn, Hùng Tiến, An Tiến, An Phú, Đồng Tâm, Thượng Lâm, Tuy Lai, Hồng
Sơn, Hợp Tiến, Hợp Thanh. Độ cao trung bình so với mặt biển của dãy núi đá phía
tây huyện từ 150 - 300m, do phần lớn đá Kast bị nước xâm thực qua quá trình kiến
tạo lâu dài nên khu vực này hình thành hang động thiên nhiên đẹp có giá trị du lịch
và lịch sử như động Hương Tích, động Đại Binh, động Người Xưa…
Địa hình đồng bằng gồm 12 xã, thị trấn ven sông Đáy: Phúc Lâm, Mỹ
Thành, Bột Xuyên, An Mỹ, Lê Thanh, Xuy Xá, Phùng Xá, Phù Lưu Tế, thị trấn Đại
Nghĩa, Đại Hưng, Vạn Kim, Đốc Tín, với độ cao trung bình từ 3,8 - 7m so với mặt
biển. Địa hình ở đây khá bằng phẳng và hơi dốc theo hướng từ đông sang tây, rất
thuận lợi cho việc xây dựng công trình thủy lợi tự chảy và dùng nguồn nước sông
Đáy tưới cho các cánh đồng lúa. Trong khu vực cũng có nhiều điểm trũng tạo thành
các hồ đầm nhỏ như Đầm Lai, Thài Lai…
Phần tiếp giáp giữa các dãy núi phía Tây và đồng bằng phía Đông là vùng có
độ cao địa hình thấp tạo thành các hồ chứa nước như hồ Quan Sơn, hồ Tuy Lai, hồ
Câu Giậm, hồ Bán Nguyệt v.v.
12
- Xem thêm -