Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lỗi phát âm tiếng việt của người mỹ (trên cứ liệu phân tích thực nghiệm)...

Tài liệu Lỗi phát âm tiếng việt của người mỹ (trên cứ liệu phân tích thực nghiệm)

.PDF
207
1
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN --------------- LÊ NGỌC DIỆP LỖI PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CỦA NGƢỜI MỸ (trên cứ liệu phân tích thực nghiệm) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN -------------- LÊ NGỌC DIỆP LỖI PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CỦA NGƢỜI MỸ (trên cứ liệu phân tích thực nghiệm) Chuyên ngành : NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU Mã số : 62.22.01.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU Người hướng dẫn khoa học 1 : PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG TRANG Người hướng dẫn khoa học 2 : GS.TS. NGUYỄN VĂN LỢI TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Nghiên cứu sinh Lê Ngọc Diệp MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. I DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. II DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. IV MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................... 14 1.1. Phân tích đối chiếu .......................................................................................... 14 1.2. Phân tích lỗi ..................................................................................................... 17 1.2.1. Định nghĩa lỗi .................................................................................................. 18 1.2.2. Phân loại lỗi ..................................................................................................... 18 1.2.3. Định nghĩa lỗi phát âm .................................................................................... 20 1.2.4. Phân loại lỗi phát âm ....................................................................................... 20 1.2.5. Các kiểu giao thoa ngữ âm .............................................................................. 21 1.2.6. Các bước phân tích lỗi ..................................................................................... 23 1.2.7. Ý nghĩa của phân tích lỗi ................................................................................. 35 1.2.8. Thời điểm sửa lỗi ............................................................................................. 37 1.3. Một số khái niệm trong ngữ âm học thực nghiệm khí cụ................................ 39 1.3. Đặc trưng vật lý ............................................................................................... 39 1.3.2. Đặc điểm cấu âm và phương thức cấu âm....................................................... 41 1.3.3. Sinh lý học cấu âm và cơ chế phát âm ............................................................ 42 1.4. Đặc điểm âm tiết tiếng Việt và âm tiết tiếng Anh-Mỹ .................................... 44 1.4.1. Âm tiết tiếng Việt ............................................................................................ 44 1.4.2. Âm tiết tiếng Anh-Mỹ ..................................................................................... 45 1.4.3. Sự khác biệt giữa âm tiết tiếng Việt và âm tiết tiếng Anh-Mỹ ....................... 48 Tiểu kết ............................................................................................................ 49 CHƢƠNG 2 LỖI PHÁT ÂM PHỤ ÂM ĐẦU TIẾNG VIỆT ............................. 50 2.1. Đặc điểm hệ thống phụ âm đầu tiếng Việt ...................................................... 50 2.1.1. Số lượng phụ âm đầu tiếng Việt ....................................................................... 50 2.1.2. Đặc điểm ngữ âm – âm vị học của phụ âm đầu tiếng Việt .............................. 52 2.1.3. Nhận xét ........................................................................................................... 52 2.2. Đặc điểm hệ thống phụ âm đầu âm tiết tiếng Anh-Mỹ ................................... 56 2.2.1. Số lượng phụ âm đầu trong âm tiết tiếng Anh-Mỹ ......................................... 56 2.2.2. Đặc điểm ngữ âm – âm vị học của phụ âm đầu tiếng Anh-Mỹ....................... 58 2.2.3. Nhận xét........................................................................................................... 59 2.3. Điểm khác biệt ................................................................................................. 60 2.3.1. Khác biệt về số lượng ...................................................................................... 61 2.3.2. Khác biệt về vị trí cấu âm ................................................................................ 61 2.3.3. Khác biệt về phương thức cấu âm ................................................................... 62 2.4. Lỗi phát âm âm vị học các phụ âm đầu tiếng Việt .......................................... 65 2.4.1. Những lỗi phát âm âm vị học do sự vắng mặt các âm vị tương ứng trong l1 (âm vị phụ âm l2 có, l1 không có) ................................................................... 65 2.4.2. Những lỗi phát âm âm vị học do nhầm lẫn giữa l1 và l2 ................................ 68 2.5. Lỗi phát âm ngữ âm học các phụ âm đầu tiếng Việt ....................................... 71 2.6. Nhận xét lỗi phát âm phụ âm đầu .................................................................... 73 2.7. Một số giải pháp khắc phục lỗi ....................................................................... 78 2.7.1. Giải pháp chung ............................................................................................... 78 2.7.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................... 78 Tiểu kết ............................................................................................................ 80 CHƢƠNG 3 LỖI PHÁT ÂM VẦN TIẾNG VIỆT .............................................. 82 3.1. Đặc điểm hệ thống vần tiếng Việt ................................................................... 82 3.1.1. Khái niệm vần tiếng Việt................................................................................. 82 3.1.2. Đặc trưng vần tiếng Việt ................................................................................. 82 3.1.3. Cấu tạo vần tiếng Việt ..................................................................................... 83 3.1.4. Hệ thống vần đơn tiếng Việt ........................................................................... 84 3.1.5. Hệ thống vần phức tiếng Việt .......................................................................... 88 3.2. Đặc điểm hệ thống vần tiếng Anh-Mỹ ............................................................ 95 3.2.1. Khái niệm vần tiếng Anh-Mỹ.......................................................................... 95 3.2.2. Đặc trưng vần tiếng Anh-Mỹ .......................................................................... 95 3.2.3. Hệ thống vần tiếng Anh-Mỹ............................................................................ 96 3.3. So sánh hệ thống vần tiếng Việt và hệ thống vần tiếng Anh-Mỹ.................. 101 3.3.1. So sánh hệ thống vần đơn tiếng Việt và vần đơn tiếng Anh-Mỹ .................. 101 3.3.2. So sánh hệ thống vần phức tiếng Việt và vần phức tiếng Anh-Mỹ............... 106 3.3.3. Sự khác biệt về vần có âm đệm [w] trong tiếng Việt .................................... 111 3.3.4.Cách ghi vần trong chữ viết tiếng Việt và tiếng Anh-Mỹ ..................................... ....................................................................................................................... 111 3.4. Lỗi phát âm vần đơn tiếng Việt ..................................................................... 112 3.4.1. Lỗi phát âm nguyên âm đơn tiếng Việt ......................................................... 112 3.4.2. Lỗi phát âm nguyên âm đôi tiếng Việt .......................................................... 117 3.5. Lỗi phát âm vần phức tiếng Việt ................................................................... 120 3.5.1. Lỗi phát âm cách tiếp hợp chặt/lỏng trong các vần phức tiếng Việt ............. 120 3.5.2. Lỗi phát âm nguyên âm đôi trong vần khép và nửa khép tiếng Việt ............ 123 3.5.3. Lỗi phát âm phụ âm cuối trong vần phức tiếng Việt ..................................... 124 3.5.4. Lỗi phát âm vần tiếng Việt do sự đồng nhất không đúng các vần tiếng Anh-Mỹ với các vần tiếng Việt .................................................................................... 124 3.5.5. Lỗi phát âm vần có âm đệm tiếng Việt ......................................................... 125 3.6. Một số giải pháp khắc phục lỗi ..................................................................... 127 3.6.1. Giải pháp chung ............................................................................................. 127 3.6.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................. 127 Tiểu kết .......................................................................................................... 129 CHƢƠNG 4 LỖI PHÁT ÂM THANH ĐIỆU TIẾNG VIỆT ............................ 131 4.1. Đặc trưng thanh điệu tiếng Việt .................................................................... 131 4.1.1. Định nghĩa thanh điệu tiếng Việt .................................................................. 131 4.1.2. Những kết quả nghiên cứu mới về thanh điệu tiếng Việt.............................. 132 4.1.3. Đặc điểm ngữ âm, âm vị học của thanh điệu tiếng Việt ............................... 133 4.2. Hệ thống thanh điệu tiếng Việt...................................................................... 135 4.2.1. Hệ thống thanh điệu phương ngữ Bắc bộ ...................................................... 136 4.2.2. Hệ thống thanh điệu phương ngữ Bắc bộ biến thể Nam ............................... 137 4.2.3. Hệ thống thanh điệu phương ngữ Nam ......................................................... 140 4.2.4. Tình hình dạy thanh điệu tiếng Việt ở Việt Nam và ở các nước trên thế giới ....................................................................................................................... 141 4.3. Đặc trưng trọng âm và ngữ điệu tiếng Anh-Mỹ ............................................ 142 4.3.1. Trọng âm tiếng Anh-Mỹ................................................................................ 143 4.3.2. Ngữ điệu tiếng Anh-Mỹ ................................................................................ 144 4.4. Lỗi phát âm thanh điệu trong âm tiết tách rời ............................................... 147 4.4.1. Khả năng phát âm thanh điệu tiếng Việt của từng cộng tác viên người Mỹ . 148 4.4.2. Hệ thống các thanh vị tiếng Việt do người Mỹ phát âm ............................... 155 4.5. Lỗi phát âm thanh điệu trong tổ hợp song tiết .............................................. 157 4.6. Một số giải pháp khắc phục lỗi ..................................................................... 165 4.6.1. Giải pháp chung ............................................................................................. 165 4.6.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................................. 165 Tiểu kết .......................................................................................................... 167 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 169 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....................... 172 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 173 TIẾNG VIỆT ............................................................................................................ 173 TIẾNG ANH ............................................................................................................ 177 TRUY CẬP TỪ INTERNET ................................................................................... 181 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... I Phụ lục 1 ........................................................................................................................ I Phụ lục 2 ...................................................................................................................... II Phụ lục 3 .......................................................................................................................V Phụ lục 4 ..................................................................................................................... VI Phụ lục 5 ..................................................................................................................... IX i DANH MỤC VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Viết đầy đủ CTV cộng tác viên F Formant HN Hà Nội HV Học viên L1 Ngôn ngữ thứ nhất L2 Ngôn ngữ thứ hai NM người Mỹ NV người Việt NXB GD nhà xuất bản Giáo dục TA-Mỹ tiếng Anh-Mỹ TĐ thanh điệu TMH thanh môn hoá TQH thanh quản hoá TP.HCM thành phố Hồ Chí Minh tr trang TV tiếng Việt VN Việt Nam ii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Bảng miêu tả lỗi phát âm NM học TV .......................................................... 26 Bảng 1.2. Bảng liệt kê sự biến đổi hình vị của một số âm tiết TA-Mỹ phổ biến .......... 46 Bảng 2.1. Hệ thống phụ âm đầu TV được dạy cho người nước ngoài tại TP.HCM...... 52 Bảng 2.2. Các âm vị phụ âm đầu TA-Mỹ ...................................................................... 58 Bảng 2.3. Bảng đối lập phụ âm vô thanh và hữu thanh TA-Mỹ .................................... 59 Bảng 2.4. Âm vị /t/ và các biến thể của /t/ trong TA-Mỹ .............................................. 60 Bảng 2.5. Bảng đối chiếu phụ âm đầu có trong TV và TA-Mỹ ..................................... 61 Bảng 2.6. Bảng tổng hợp phương thức cấu âm phụ âm đầu TV và TA-Mỹ.................. 64 Bảng 2.7. Bảng tổng kết sự khác biệt phụ âm đầu giữa TV và TA-Mỹ ........................ 64 Bảng 2.8. Thông số formant ở các phụ âm mũi tiếng Việt ............................................ 65 Bảng 2.9. Các âm NM mắc lỗi về phương thức cấu âm ................................................ 74 Bảng 2.10. Các phụ âm đầu NM mắc lỗi do ảnh hưởng chữ viết .................................. 76 Bảng 2.11. Các kiểu lỗi phát âm phụ âm đầu TV do NM phát âm ................................ 77 Bảng 3.1. Sơ đồ hệ thống vần TV .................................................................................. 83 Bảng 3.2. Giá trị F1, F2, F3 của 9 nguyên âm đơn TV.................................................. 85 Bảng 3.3. Đặc trưng cấu âm và âm học của 9 nguyên âm đơn TV................................ 86 Bảng 3.4. Giá trị F1, F2 của 3 nguyên âm đôi TV ......................................................... 87 Bảng 3.5. Giá trị trường độ và cường độ yếu tố 1, yếu tố 2 của 3 nguyên âm đôi TV (CTV nam) .................................................................................................... 88 Bảng 3.6. Hệ thống âm cuối trong vần phức TV ........................................................... 89 Bảng 3.7. Hệ thống vần phức nửa mở TV ..................................................................... 90 Bảng 3.8. Hiện tượng biến âm TV qua biểu đồ âm học................................................. 93 Bảng 3.9. Quy luật ngạc hoá và môi hoá trong vần nửa khép TV ................................. 93 Bảng 3.10. Quy luật dị hoá trong vần khép TV ............................................................ 94 Bảng 3.11. Giá trị formant F1, F2, F3 của các nguyên âm đơn TA-Mỹ........................ 98 Bảng 3.12. Bảng so sánh cấu trúc F1, F2 của các nguyên âm đơn tương tự nhau trong TV và TA-Mỹ ............................................................................................. 103 Bảng 3.13. Bảng liệt kê số lượng nguyên âm trong vần TV và TA-Mỹ...................... 106 iii Bảng 3.14. Bảng đối chiếu nguyên âm TV và TA-Mỹ ................................................ 107 Bảng 3.15. Điểm khác biệt giữa vần TV và vần TA-Mỹ ............................................. 110 Bảng 3.16. Bảng miêu tả lỗi phát âm vần đơn ở NM .................................................. 119 Bảng 3.17. Đặc trưng âm học của vần môi mạc hoá [ ŋm, kp] do NV và NM phát âm ...................................................................................................................................... 122 Bảng 3.19. Các nguyên âm đôi TA-Mỹ được NM thay vào các vần TV .................... 125 Bảng 4.1. Tiêu chí nhận diện thanh điệu Bắc (Hà Nội) ............................................... 137 Bảng 4.2. Tiêu chí nhận diện TĐ phương ngữ Bắc biến thể Nam ............................... 139 Bảng 4.3. Tiêu chí nhận diện thanh điệu Nam (Sài Gòn) ............................................ 141 Bảng 4.4. Bảng tổng quan về khả năng phát âm từng TĐ của 20 cộng tác viên NM .. 148 Bảng 4.5. Tỉ lệ phát âm đúng TĐ tách rời của NM ..................................................... 150 Bảng 4.6. Tiêu chí nhận diện thanh điệu TV do NM phát âm ..................................... 156 Bảng 4.7. Tỉ lệ phát âm đúng TĐ của NM trong tổ hợp song tiết ............................... 157 Bảng 4.8. Tỉ lệ phát âm sai cặp thanh cao của NM trong tổ hợp song tiết .................. 160 Bảng 4.9. Tỉ lệ NM phát âm sai cặp thanh thấp ........................................................... 162 Bảng 4.10. Tỉ lệ NM phát âm sai cặp thanh cao-thấp .................................................. 163 Bảng 4.11. Tỉ lệ NM phát âm sai ở cặp thanh thấp-cao ............................................... 164 iv DANH MỤC HÌNH Hình 0.1. Hình ảnh máy ghi âm Zoom H2 được dùng để ghi âm .................................... 9 Hình 0.2. Các thông số âm học của các từ “TA, TÀ, TẢ” tiếng Việt do CTV NM phát âm trong phần mềm Praat ............................................................................... 10 Hình 0.3. Các thuộc tính âm học của từ TÁ do NM phát âm trong phần mềm Speech Analyzer .......................................................................................................... 11 Hình 0.4. Các thông số âm học của từ TÁ do CTV NM phát âm trong phần mềm WinCecil ......................................................................................................... 12 Hình 1.1. Phổ, sóng âm, trường độ, cường độ, cao độ, F1, F2 của âm tiết „ai‟ ............. 41 Hình 1.2. Phổ của âm tiết [p ] và [b ] ........................................................................... 41 Hình 1.3. Bốn trạng thái mở - đóng khác nhau của thanh đới ....................................... 43 Hình 1.4. Bộ máy cấu âm và cơ chế phát âm ................................................................. 43 Hình 1.5. Cấu trúc âm tiết TA-Mỹ ................................................................................. 47 Hình 2.1. Sóng âm /b/ và /ɓ/ trong tiếng Degema (Nigeria) .......................................... 53 Hình 2.2. Sóng âm của phụ âm /ɓ/ TV ........................................................................... 54 Hình 2.3. Dạng sóng âm của phụ âm /t/ trong TV ......................................................... 55 Hình 2.4. Dạng sóng âm của phụ âm /th/ trong TV ........................................................ 55 Hình 2.5. Ảnh phổ, sóng âm, cường độ của phụ âm đầu /Ɂ/ trong âm tiết /Ɂăn1/.......... 56 Hình 2.6. Phụ âm [th] trong âm tiết “two” do người Mỹ phát âm .................................. 63 Hình 2.7. Sóng âm và phổ phụ âm [ɲ] trong âm tiết “nhà” do NM phát âm ................. 66 Hình 2.8. Sóng âm và phổ phụ âm[ŋ] trong âm tiết “nghi” do NM phát âm ................. 66 Hình 2.9. Sóng âm /x/ trong âm tiết „khi‟ do NV phát âm............................................. 67 Hình 2.10. Sóng âm [x] trong âm tiết „khi‟ do NM phát âm ......................................... 67 Hình 2.11. Sóng âm và phổ phụ âm [t] trong âm tiết “ti” do NM phát âm.................... 68 Hình 2.12. Sóng âm và phổ phụ âm [th] trong âm tiết “thi” do NM phát âm ............... 69 Hình 2.13. Sóng âm và phổ phụ âm [th] trong âm tiết “thi” do NM phát âm ................ 69 Hình 2.14. Phụ âm /ɣ/ trong âm tiết „ghi‟ do NV và do 2 NM phát âm ........................ 70 Hình 2.15. Sóng âm phụ âm [k] trong âm tiết „ki‟ do NV phát âm ............................... 71 Hình 2.16. Sóng âm phụ âm [k] trong âm tiết „ki‟ do NM phát âm .............................. 71 v Hình 2.17. Phụ âm /ʈ/ trong âm tiết “tri” do NM phát âm ............................................. 72 Hình 2.18. Phụ âm /c/ trong âm tiết „cha‟ do NM phát âm ............................................ 72 Hình 2.19. Sóng âm phụ âm /ɗ-/ do CTV NV phát âm.................................................. 73 Hình 2.20. Sóng âm phụ âm /ɗ-/ do NM phát âm .......................................................... 73 Hình 2.21. Âm /ɲ-/ TV và âm [ɲ-] do NM phát âm ....................................................... 78 Hình 2.22. Phần mềm tập phát âm TV mẫu ................................................................... 79 Hình 3.1. Đặc điểm cấu âm của các nguyên âm đơn TV ............................................... 84 Hình 3.2. Phổ âm của 9 nguyên âm đơn TV .................................................................. 86 Hình 3.3. Đặc điểm cấu âm của các nguyên âm đôi TV ................................................ 88 Hình 3.4. Sóng âm, phổ âm, cường độ của âm tiết 'bai‟ ................................................ 90 Hình 3.5. Sóng âm, phổ của âm tiết “cười” ................................................................... 90 Hình 3.6. Khả năng kết hợp các nguyên âm với âm cuối /w,j/ ...................................... 91 Hình 3.7. Sóng âm, phổ của âm tiết “bang” ................................................................... 91 Hình 3.8. Hình phổ và sóng âm của vần nửa mở [ɨjɲ] ................................................... 92 Hình 3.9. Phổ âm và sóng âm của vần nửa mở [ ŋm] ................................................... 93 Hình 3.10. Sóng âm, phổ, cường độ của âm tiết “bát” .................................................. 94 Hình 3.11. Sóng âm, phổ của âm tiết “bục” ................................................................... 95 Hình 3.12. Trường độ của hai âm tiết [mæt] và [mæd] TA-Mỹ .................................... 96 Hình 3.13. Mô hình các nguyên âm đơn trong vần mở TA-Mỹ .................................... 96 Hình 3.14. Mô hình các nguyên âm đơn TA-Mỹ........................................................... 97 Hình 3.15. Mô hình 5 nguyên âm đôi trong TA-Mỹ...................................................... 99 Hình 3.16. Mô hình các nguyên âm trong TA-Mỹ ........................................................ 99 Hình 3.17. Sóng âm, thanh phổ của âm tiết „but‟ [bʌt]................................................ 100 Hình 3.18. Vị trí phân bố nguyên các âm đơn TV và nguyên âm đơn TA-Mỹ (nam) 104 Hình 3.19. Vị trí phân bố các nguyên âm đơn TV và nguyên âm đơn TA-Mỹ (nữ) ... 105 Hình 3.20. Sự khác biệt trong cách kết thúc âm tiết giữa vần TV và vần TA-Mỹ ...... 109 Hình 3.21. Vị trí phân bố các nguyên âm đơn TV do người Mỹ phát âm ................... 112 Hình 3.22. Phổ âm và sóng âm [ɯ] do người Mỹ phát âm .......................................... 113 Hình 3.23. Sóng âm và thanh phổ của âm tiết „bơ‟ do NM (nam-M7) phát âm .......... 114 vi Hình 3.24. Phổ và sóng âm của âm tiết „bơ‟do NM (nữ-F4) phát âm .......................... 114 Hình 3.25. Phổ âm và sóng âm của âm tiết „bê‟do NM phát âm ................................. 115 Hình 3.26. Phổ và sóng âm của âm tiết „bè‟do NM phát âm ....................................... 116 Hình 3.27. Phổ và sóng âm của âm tiết „ba‟do NM phát âm ....................................... 117 Hình 3.28. Sóng âm và thanh phổ của âm tiết „cưa‟ do NM phát âm .......................... 118 Hình 3.29. Sóng âm, phổ âm, F1, F2 của âm tiết „bia‟ do NM phát âm ...................... 118 Hình 3.30. Sóng âm và phổ của âm tiết „hua‟ [huə1] do NM phát âm ......................... 119 Hình 3.31. Sóng âm và thanh phổ của âm tiết „hay‟ [haj1] do NM phát âm ................ 121 Hình 3.32. Sóng âm, thanh phổ của âm tiết „bong‟ [ɓ ŋm1] do NM phát âm .............. 121 Hình 3.33. Phổ và sóng âm của âm tiết „học‟ do NM phát âm .................................... 122 Hình 3.34. Sóng âm và phổ của âm tiết „cuốn‟ do NM phát âm ................................. 123 Hình 3.35. Sóng âm, thanh phổ của âm tiết „khích‟ do NM phát âm .......................... 124 Hình 3.36. Phổ và sóng âm của âm tiết „quả‟ do NM phát âm .................................... 126 Hình 3.37. Sóng âm, phổ và trường độ của âm tiết „tuy‟ do NM phát âm .................. 126 Hình 3.38. Sóng âm và phổ của âm tiết „hua‟ do NM phát âm ................................... 127 Hình 3.39. Một trong những cách giải thích độ tiếp hợp chặt/lỏng trong vần TV ...... 128 Hình 3.40. So sánh khẩu hình nguyên âm [o] TV và nguyên âm [o] do NM phát âm 129 Hình 4.1. Ảnh chụp 4 trạng thái của dây thanh............................................................ 135 Hình 4.2. Sơ đồ đường nét các thanh tiếng Việt phương ngữ Bắc Bộ......................... 136 Hình 4.3. Đường nét thanh điệu người Sài Gòn giọng Bắc ......................................... 138 Hình 4.4. Đường nét các thanh tiếng Việt (giọng Nữ Sài Gòn)................................... 140 Hình 4.5. Hai câu giống nhau nhưng biểu thị ngữ điệu khác nhau .............................. 145 Hình 4.6. Sự thể hiện ngữ điệu trong phát ngôn TA-Mỹ ............................................. 146 Hình 4.7. Hình minh hoạ 2 câu mang 2 ngữ điệu khác nhau ....................................... 147 Hình 4.8. Hình sóng âm và F0 của âm tiết “ma” do NM phát âm ............................... 152 Hình 4.9. Hình sóng âm, phổ và F0 của âm tiết “tả” do NM phát âm ......................... 153 Hình 4.10. Mô hình biểu thị đường nét của âm tiết “yes” TA-Mỹ do NM phát âm .... 153 Hình 4.11. Hình sóng âm, phổ và F0 của âm tiết “tạ” do NM phát âm ....................... 154 Hình 4.12. Thanh điệu tiếng Việt do người Mỹ (nữ) phát âm ..................................... 155 vii Hình 4.13. Thanh điệu Việt do người Mỹ (nam) phát âm ........................................... 155 Hình 4.14. Dạng sóng âm và F0 của NM phát âm âm tiết “có lẽ” .............................. 159 Hình 4.15. Một dạng bài tập nhận diện TĐ ................................................................. 166 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu Lý do chọn đề tài Trong sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và hội nhập quốc tế, tiếng Việt (TV) là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam (VN) ngày càng phổ biến ở các nước trên thế giới. Việc dạy TV, việc xây dựng các cơ sở lý luận, phương pháp, giáo trình dạy TV cho người nước ngoài với tư cách là L2 ngày càng được quan tâm, trong đó việc nghiên cứu các lỗi phát âm TV và đề ra các giải pháp khắc phục lỗi là rất cần thiết. Sự khác biệt về loại hình ngôn ngữ giữa TV và tiếng Anh-Mỹ (American English) đã gây không ít khó khăn cho người Mỹ (NM) học TV. Một trong những lỗi dễ nhận thấy nhất là lỗi về phát âm. Trong giai đoạn đầu học tiếng, người học thường gặp khó khăn khi phát âm những âm TV không có âm tương tự trong tiếng Anh-Mỹ (TA-Mỹ) nên họ thường có xu hướng thay thế các âm TV gần giống với các âm trong TA-Mỹ, đặc biệt là họ có xu hướng biến đổi ngữ điệu khi nói TV do ảnh hưởng của ngữ điệu TA-Mỹ, trong khi không chú ý đến những đặc điểm ngữ âm - âm vị học của thanh điệu (TĐ) TV. Những lỗi phát âm TV có thể làm cho người bản ngữ không hiểu hoặc hiểu nhầm những gì người học muốn nói. Chẳng hạn như “con đường độc đạo” nhưng người học lại mắc lỗi TĐ phát âm thành “con đường độc đáo” do ảnh hưởng từ cách thể hiện ngữ điệu TA-Mỹ. Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu về lỗi phát âm của NM học TV, dựa trên những cơ sở lý thuyết về so sánh đối chiếu và lý thuyết lỗi cũng như dựa trên những tư liệu nghiên cứu thực nghiệm, nhằm phân tích một cách chính xác, khách quan những lỗi NM thường mắc phải khi phát âm TV. Hầu hết các sách thực hành dạy TV cho người nước ngoài có chú ý đến phát âm, tuy nhiên chỉ mang tính chất thực hành, mà không có cơ sở lý thuyết dựa trên nền tảng phân tích đối chiếu, và lý thuyết phân tích lỗi. Một số tác giả có chú ý đến phương pháp so sánh đối chiếu ngữ âm học, họ so sánh tiếng mẹ đẻ với ngoại ngữ để tìm ra điểm tương đồng cũng như khác biệt giữa hai ngôn ngữ, đặc biệt là chú ý hơn về các điểm khác biệt. Tuy nhiên những sự so sánh này còn mang tính chất cảm tính chứ chưa áp dụng những phần mềm 2 phân tích ngữ âm thực nghiệm để phân tích, vì vậy sự phân biệt chưa thực sự chính xác. Có những âm vị của hai ngôn ngữ tưởng chừng giống nhau (về âm vị học) nhưng lại khác nhau (về ngữ âm học). Cách dạy phát âm theo những giáo trình này thường dẫn đến những lỗi trong cách phát âm TV của NM, khiến người Việt (NV) hiểu đúng thông tin của người nói (NM), nhưng vẫn nhận ra cách phát âm mang sắc thái “người nước ngoài nói TV”, chứ không chuẩn như cách phát âm của NV. Trong giờ dạy TV, hầu hết giáo viên chỉ chú ý dạy cách phát âm (mặt ngữ âm học) của các đơn vị ngữ âm (phụ âm, nguyên âm…), mà ít chú ý đến giá trị âm vị học của các đơn vị ngữ âm trong TV và TA-Mỹ. Trong thực tế, về mặt ngữ âm học và âm vị học, các đơn vị như phụ âm, nguyên âm, vần, TĐ, trọng âm, ngữ điệu TV, trừ một vài âm vị nguyên âm, phụ âm được xem là tương đương với TA-Mỹ, số còn lại rất khác với TA-Mỹ, đặc biệt là TĐ do trong TA-Mỹ không có TĐ. Trong khi đó thì hầu như chưa có giáo trình nào hướng dẫn thực hành TĐ dựa trên cứ liệu phân tích ngữ âm-âm vị học hệ thống TĐ các phương ngữ TV và lỗi phát âm TĐ tiếng Việt ở người nói tiếng TA-Mỹ. Trong quá trình học tiếng, người học mắc lỗi do nhiều nguyên nhân mà nếu cả người dạy lẫn người học đều biết rõ những nguyên nhân này, việc dạy và học sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Do tính chất của công việc phải thường xuyên tiếp xúc với học viên (HV) NM, chúng tôi mong muốn tìm ra được bản chất của lỗi, nguyên nhân khiến người học mắc lỗi, hầu giúp người dạy đưa ra những bài giảng thích hợp. Đồng thời để tìm được cách xử lý cho từng loại lỗi, chúng tôi đã mạnh dạn tiến hành các bước phân tích lỗi mà các nhà Ngôn ngữ học trên thế giới đã áp dụng, để đưa vào phân tích lỗi TV mà NM mắc phải trong quá trình học. Đó là những lý do để chúng tôi chọn đề tài “Lỗi phát âm TV của người Mỹ (trên cứ liệu phân tích thực nghiệm)”. Mục đích nghiên cứu Luận án “Lỗi phát âm TV của người Mỹ (trên cứ liệu phân tích thực nghiệm)” có mục đích là: - So sánh, tìm ra những điểm đồng nhất và khác biệt về ngữ âm - âm vị học TV và TA-Mỹ: cấu trúc âm tiết, âm đầu, vần, TĐ. 3 - Phân tích các kiểu lỗi phát âm và lý giải nguyên nhân các lỗi phát âm TV của NM: Phụ âm đầu, vần, TĐ. - Tìm ra các giải pháp chung và các giải pháp cụ thể để khắc phục các lỗi phát âm TV của NM: Phụ âm đầu, vần, TĐ. 2. Lịch sử vấn đề Trên thế giới Nghiên cứu và phân tích lỗi từ lâu đã trở thành một phần của ngôn ngữ học ứng dụng và giáo học pháp. Từ thập niên 50, đã có công trình phân tích lỗi của French (1949) nghiên cứu lỗi âm vị học (phonology), hình thái học (morphology), cú pháp (syntax), từ vựng (lexis) mà người học mắc lỗi qua các sách giáo khoa truyền thống, bước đầu nghiên cứu lỗi do ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ của người Đức học tiếng Anh. Đến cuối thập niên 60, đầu 70 nở rộ phong trào tập hợp lỗi rồi phân tích của những tác giả có tên tuổi như Uriel Weinreich (1968) nghiên cứu lỗi giao thoa trong cộng đồng song ngữ ở Châu Âu; tác giả cho rằng lỗi giao thoa xảy ra do sự không tương xứng giữa hệ thống âm vị, vì vậy ông so sánh âm vị giữa hai ngôn ngữ để đưa ra bốn khả năng giao thoa (chúng tôi sẽ trình bày kỹ nội dung này ở phần sau của luận án). Duskova (1969) nghiên cứu người Tiệp học tiếng Anh qua các hình thức kiểm tra trên giấy để xác định lỗi từ vựng, cú pháp, hình thái học. Tuy nhiên, theo Svartvik (1973) thì giới hạn của việc phân tích lỗi trong thời điểm này là hầu hết việc thu thập dữ liệu lỗi đều được sử dụng dưới hình thức kiểm tra trên giấy (như viết luận, dịch), trong khi đó ít nhà nghiên cứu thu thập khả năng hội thoại của người học, vì thế đã gây nên những ảnh hưởng tiềm tàng về lỗi mà người học mắc phải đặc biệt là lỗi phát âm. Trong quá trình phân tích, các nhà Ngôn ngữ học đã chia lỗi ra thành nhiều loại, cố gắng đưa ra những đặc điểm chung và riêng của lỗi, tuy nhiên chưa ai đề cập đến vai trò của lỗi trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ thứ hai. Cho đến thập niên 70, việc phân tích lỗi mới trở thành một phần của ngôn ngữ học đối chiếu, do Corder tạo dựng nên. Nghiên cứu của Corder đã giúp cho các nhà nghiên cứu, người dạy cũng như người học thấy được cái nhìn tổng thể của lỗi và từ đó giúp cho việc nghiên cứu lỗi trở nên dễ dàng hơn. Ông đã nhấn mạnh vai trò của lỗi: 4 “Lỗi cung cấp cho các nhà nghiên cứu những bằng chứng về quá trình thụ đắc ngôn ngữ, cung cấp cho người học những chiến lược học ngoại ngữ để khám phá ngôn ngữ đích” (Corder, 1974, tr.167). Trào lưu nghiên cứu lỗi được đẩy mạnh vào những năm 70 đến 90 và đã được nhiều nhà Ngôn ngữ học nổi tiếng trên thế giới quan tâm như Richards (1974) nghiên cứu đối chiếu các khía cạnh song ngữ dưới góc độ âm vị học, hình thái học và cú pháp, từ đó dự đoán những khó khăn trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ thứ hai; Abbott (1980), Dulay, Burt và Krashen (1982), Taylor (1986), Ellis (1992), nghiên cứu lỗi trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ thứ hai dưới góc độ ngôn ngữ học phân tích đối chiếu… Các công trình nghiên cứu lỗi đã phần nào lột tả được bản chất của lỗi, góp phần vào mặt lý luận trong việc phân tích đối chiếu cũng như phân tích lỗi. Tại Việt Nam Lỗi và việc phân tích lỗi trong quá trình giảng dạy ngoại ngữ cũng đã được các nhà Việt ngữ học cũng như những nhà Ngôn ngữ học nước ngoài quan tâm, phổ biến nhất là lỗi người Việt học tiếng Anh. Miller (1976) nghiên cứu lỗi giao thoa trong phát âm tiếng Anh của NV, trong đó ông so sánh sự khác biệt giữa phụ âm tiếng Anh và TV là nguyên nhân chính gây nên các lỗi về phụ âm, tổ hợp phụ âm tiếng Anh, ngoài ra do TV là ngôn ngữ có TĐ nên NV cũng mắc lỗi nhiều về trọng âm và ngữ điệu tiếng Anh. Phạm Đăng Bình (2003) khảo sát các lỗi giao thoa ngôn ngữ, văn hóa trong diễn ngôn của NV học tiếng Anh, ông đã đưa ra các quan niệm khác nhau về lỗi dưới góc độ cấu trúc và hành vi luận, góc độ ngôn ngữ học chức năng, góc độ ngôn ngữ học tâm lý, góc độ ngôn ngữ học so sánh đối chiếu, cho thấy “hiện tượng giao thoa ngôn ngữ và văn hoá trong quá trình giao tiếp liên ngôn là nhân tố cản trở quá trình học ngôn ngữ thứ hai của người học và là nguyên nhân gây ra ngưng trệ giao tiếp hoặc sốc văn hoá trong giao tiếp liên ngôn” (tr.195), tác giả cũng đưa ra nhận xét người bản ngữ tiếng Anh khi đã mắc lỗi phát âm ở trình độ nâng cao thì rất khó sửa, tuy nhiên tác giả bao quát các vấn đề về lỗi ngữ pháp, từ vựng, ngữ âm trong một luận án nên dữ liệu phân tích lỗi quá ít và giải 5 thích còn sơ sài, chưa thể hiện đủ bản chất lỗi nơi NV học tiếng Anh. Trần Thị Thanh Diệu (2013) nghiên cứu cách phát âm trọng âm và ngữ điệu tiếng Anh của người bản ngữ Việt qua nghiên cứu thực nghiệm, từ đó phân tích các loại lỗi phát âm ngữ điệu tiếng Anh của sinh viên VN và bước đầu đề xuất những giải pháp khắc phục các loại lỗi phát âm liên quan đến trọng âm từ và trọng âm câu trong tiếng Anh. Lê Thanh Hoà (2016) nghiên cứu lỗi phát âm tiếng Anh của sinh viên VN ở trường đại học Đồng Nai, tác giả so sánh hệ thống nguyên âm và phụ âm TV được phát âm tại địa bàn tỉnh Đồng Nai với hệ thống nguyên âm và phụ âm tiếng Anh-Anh, tìm hiểu nguyên nhân gây lỗi và bước đầu đề xuất một số biện pháp khắc phục; tác giả đã dùng phần mềm Speech Analyzer để phân tích lỗi giúp luận án có sức thuyết phục cao. Nguyễn Thuỷ Minh (1999) đưa ra “Một số quan điểm xung quanh vấn đề chữa lỗi cho học sinh trong giảng dạy ngoại ngữ”, tác giả tiếp nối các bước phân tích lỗi của Corder (1967), đưa ra các quan điểm về lỗi và đề ra những biện pháp sửa lỗi hiệu quả. Lê Thị Thu Thuỷ (2003) cũng đưa ra “Một vài suy nghĩ về vấn đề lỗi trong phương pháp dạy học ngoại ngữ”, tác giả phân loại lỗi dựa vào dữ liệu lỗi của NV học tiếng Nga và tiếng Anh, giải thích nguyên nhân gây lỗi do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ, đưa ra các ưu nhược điểm của các hình thức chữa lỗi trong trường học tại Việt Nam. Ngoài những công trình liên quan đến lỗi và chữa lỗi tiếng Anh cho NV, cũng có một số công trình quan tâm đến lỗi người nước ngoài mắc phải khi học TV. Nguyễn Văn Phúc (1999) nghiên cứu lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên nói tiếng Anh, xác định lỗi xảy ra do ảnh hưởng giao thoa giữa hai ngôn ngữ Anh-Việt, tác giả đã chia các loại lỗi thành những loại lỗi như: Lỗi do kết hợp TĐ giữa các âm tiết, lỗi về tiết nhip, lỗi ngữ điệu. Tuy nhiên, vì tác giả nghiên cứu lỗi phát âm của người bản ngữ nói tiếng Anh dựa trên chuẩn là phương ngữ Bắc, nên theo tác giả “bất cứ sự sai phạm nào dẫn đến sự thẩm nhận lệch khỏi chuẩn ngữ âm của phương ngữ Bắc cũng đều xếp vào là những khiếm khuyết ngữ âm của người học” (tr.21), điều này đã gây nên sự thiếu sót về nhận định lỗi, nếu như một HV đã học TV từ một phương ngữ khác ngoài phương ngữ Bắc. Nguyễn Thiện Nam (2001) khảo sát lỗi ngữ pháp TV của người nước ngoài và những vấn đề liên quan dựa theo phân tích lỗi của Corder (1974); ở đây tác giả đã bước đầu nêu lên khái niệm lỗi và phân tích lỗi của người học ngôn 6 ngữ thứ hai theo cách nhìn của ngôn ngữ học ứng dụng, dựa trên cứ liệu phân tích lỗi của người nói tiếng Khơ-me, tiếng Anh và tiếng Nhật, tác giả đã phân loại được vấn đề mắc lỗi nơi người học gồm lỗi tự ngữ đích (intralingual errors) và lỗi chuyển di (interference errors) giúp người dạy nhận biết phần nào cần tập trung hơn trong vấn đề dạy và sửa lỗi. Pimsen Buarapa (2005) nghiên cứu lỗi phát âm TĐ của người Thái Lan học TV, trong đó tác giả đã bước đầu phân tích đối chiếu hệ thống TĐ tiếng Thái và hệ thống TĐ TV (Hà Nội) dựa trên cứ liệu phân tích thực nghiệm, miêu tả lỗi phát âm 6 TĐ tách rời. Phùng Thị Thanh (2007) quan tâm đến lỗi phát âm và việc dạy song ngữ cho học sinh Hmông, tác giả đã nghiên cứu phân tích đối chiếu hệ thống phụ âm đầu, vần và TĐ TV và tiếng Hmông dựa theo lý thuyết phân tích lỗi của Weinreich (1968) để phân tích thực nghiệm, từ đó tìm ra nguyên nhân gây lỗi và đề xuất một số giải pháp khắc phục. Nguyễn Văn Lai (1974), trong bài “Các lỗi phát âm TĐ TV của sinh viên nước ngoài”, tác giả khảo sát lỗi phát âm 6 TĐ theo phương ngữ HN của HV nước ngoài, đặc biệt là với những học viên thuộc ngôn ngữ không có TĐ, giải thích đặc trưng ngữ âm của TĐ, lý giải nguyên nhân gây lỗi và đề xuất hướng luyện tập TĐ, tuy nhiên lời giải thích của tác giả chỉ dựa trên cảm tính mà chưa có cứ liệu nên chưa bao quát được hết nội dung của TĐ TV. Những công trình nêu trên đã giúp chúng tôi rất nhiều về mặt lý luận cũng như tư liệu và đã khích lệ chúng tôi quan tâm hơn nữa về việc nghiên cứu lỗi TV hiện nay ở VN. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu thực nghiệm nào về ngữ âm, âm vị học mà người nói TA-Mỹ thường mắc lỗi khi học TV. Vì vậy, trong luận án này, bước đầu chúng tôi muốn khảo sát một cách tỉ mỉ và toàn diện đặc điểm cấu tạo âm tiết trong TV và TA-Mỹ, TĐ TV từ đó tiến hành phân tích lỗi dựa trên cứ liệu phân tích thực nghiệm để cho thấy những lỗi mà NM mắc phải trong giai đoạn đầu học TV. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất