Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lỗi phát âm phụ âm tiếng pháp của học sinh khánh hoà và vài biện pháp khắc phục...

Tài liệu Lỗi phát âm phụ âm tiếng pháp của học sinh khánh hoà và vài biện pháp khắc phục

.PDF
165
1587
112

Mô tả:

Đ Ạ I HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Đ Ạ I HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ N H  N VĂN ........................................... o O o ............................................... PH A N THƯÝ PHƯƠNG LỖI P H Á T  M P H Ụ  M TIẾN G P H Á P C ỦA HỌC SINH KHÁNH HOÀ VÀ MỘT s ố B IỆ N P H Á P K H A C • L U Ậ N V Ă N • T H Ạ C S Ỹ N G Ô N N G Ữ H Ọ C C huyên ngành: lý luận ngôn ngữ Mã số: 50408 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần T rí Dõi Hà Nội - 2005 phục • T ừ VIẾT TẮT VÀ NHŨNG KÝ HIỆU TRONG LUẬN VÃN 1. H S : H ọ c sinh 2. T H C S : T ru n g h ọ c c ơ sở 3. GD-ĐT : Giáo dục-Đào tạo 4. SGK : Sách giáo khoa 5.  T :  m tiết 6. PÂ: P hụ âm 7. PÂT : Phụ âm tính 8. N : Nối âm 9. L : Luyến âm 10. H T : H ữ u th an h 11. V T : V ô th a n h 12. . P.I (position initiale): Vị trí đầu từ 13. P.In (position intervocalique): Vị trí giữa từ 14. P.F (position finale): Vị trí cuối từ 15. [s*] : Âm mặt lưỡi trước 16. [?]: Âm không được thể hiện 17. [p>]: Âm không có giai đoạn xả 18. [p <]: Âm có giai đoạn xả 19. —> : Phát âm thành 20 . [+8 ]: Âm tiết hoá 21. m-răng : Môi-răng 22. đ.l-ngạc : Đầu lưỡi-ngạc 23. m.l.trước : Mặt lưỡi trước 24. m.l.tr-ngạc : Mặt lưỡi trước-ngạc 25. t . x á t : T ấc xát 26. l.tục : L iê n tục MỤC LỤC MỞ ĐẦU 01 1. Đối tượng nghiên cứu, nhiệm vụ và giới hạn của luận văn 02 1.1. Đối tượng nghiên cứu 02 1.2. Nhiệm vụ của luận văn 02 1.3. Giới hạn của luận văn 03 2. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu 04 2.1. Tư liệu 04 2.2. Phương pháp nghiên cứu 04 3. Bố cục luận văn 05 CHƯƠNG 1: Một số vấn đề về ngữ âm tiếng Pháp và tiếng Việt 06 1. H ệ th ố n g ả m vị P  tiếng P h á p 06 1.1. Định nghĩa và phân loại P 06 1.1.1. Theo phương thức cấu âm 06 1.1.2. Theo vị trí cấu âm 07 1.2. Hộ thống âm vị P tiếng Pháp 08 1.2.1. Danh sách P tiếng Pháp 08 1.2.2. Các nét khu biệt của P tiếng Pháp 08 1.2.2.1. Các P tắc 08 1.2.2.2. Các P xát 09 1.3. Sự hiện thực hoá các âm vị P tiếng Pháp 10 1.3.1.  T tiếng Pháp 10 1.3.2. Đ ặc điểm P tiếng P háp 11 1.3.3. Hiện tượng nối âm 12 1.3.4. Sự luyến âm 13 1.4. Mối quan hệ giữa âm và chữ viết 2. H ệ thống â m vị PẦ tiếng V iệt 2.1. Đ ặc điểm và cấu trúc âm tiết tiếng V iệt 14 15 16 2.1.1. Đ ặc điểm âm tiết tiếng V iệt 16 2.1.2. Cấu trúc âm tiết tiếng V iệt 16 2.2. Các âm vị P 17 2.2.1. Hệ thống P đầu 17 2.2.2. Hệ thống P cuối 18 2.3. Sự thể hiện bằng chữ viết của các âm vị P tiếngViệt 18 2.3.1. Sự thể hiện của các âm vị P đầu 18 2.3.2. Sự thể hiện của các âm vị P cuối 19 3. Sự thể hiện của các âm vị P tiếng Việt qua tiếng Khánh Hoà 19 3.1. P đầu 20 3.2. P cuối 23 4. Những nét tương đồng, dị biệt của hai hệ thống PẦ và những khả năng mắc lỗ i củ a h ọ c sinh. 24 T iể u k ế t 26 CHƯƠNG 2: Khảo sát các dạng lỗi phát âm P tiếng Pháp 28 1. C ơ s ở x á c đ ịnh lỗ i p h á t ả m PẤ tiếng P h á p 28 1.1. Xây dựng các dạng trắc nghiệm để khảo sát lỗi 28 1.1.1. M ụ c đích 28 1.1.2. Danh sách các từ thử ở dạng trích dẫn 28 1.2. Vấn đề chọn đối tượng khảo sát 39 1.3. Các bước tiến hành thu băng 39 2. P h â n lo ạ i các d ạ n g lỗ i 2.1. Nhận diện các dạng lỗi 40 41 2.2. Tiêu chí phân loại lồi 41 2.3. Miêu tả các dạng lỗi 41 2.3.1. Lỗi do ảnh hưởng đặc trưng ngữ âm của tiếng mẹ đẻ 42 2.3.2. Lỗi phát âm lệch dạng chuẩn 43 2.3.2.1. Các P đơn 43 2.3.2.2. Các cụ m P 52 2.3.3. Lỗi nối âm và luyến âm trong từng phát ngôn cụ thể Tiểu kết 65 67 CHƯƠNG 3: Thử giải thích nguyên nhân gây lỗi phát âm P tiếng Pháp và các biện pháp đề nghị sửa lỗi. 70 ]. C á c nguyên nhân g â y ỉỗi 70 1.1. Sự tiếp xúc n gô n ngữ 70 1.1.1. Những chuyển di tích cực 70 1.1.2. Những chuyển di tiêu cực 71 1.1.2.1. N h ó m P tắc 73 1.1.2.2. N h ó m P xát 75 1.1.2.3. N h ó m P m ũi 78 1.1.2.4. Nhóm P nước 79 1.2. Các nguyên nhân khác 80 1.2.1. Từ phía mổi trường dạyvà học ngoại ngữ 80 1.2.2. Từ phía chương trình và sách giáo khoa 81 1.2.3. Từ phía học sinh 82 2. M ộ t sô 'b iện p h á p đ ề nghị sửa lỗi p h á i ảm 83 2.1. Vấn đề truyền đạt kiến thức ngữ âm 83 2.2. Vấn đề tạo môi trường tiếng 84 2.3. Thái độ đối với lỗi 85 2.4. Các biện pháp đề nghị sửa lồi phát ám 2.4.1. Sửa lỗi phát âm P đơn 2.4.1.1. Các P đơn đầu 2.4.1.2. 86 88 từ 88 Các P đơn cuối từ 90 2.4.2. Sửa lỗi phát ám cụm P 92 2.4.2.1. Cụm P đầu từ 92 2.4.2.2. Cụm P giữa từ 93 2.4.2.2. Cụm P cuối từ 94 2.4.3. Sửa lỗi nối âm và luyến âm 95 Tiểu kết 96 KẾT LUẬN 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 PHỤ LỤC 104 MỞ ĐẨU Hơn bao ciờ hết, thế giới ngày nay đang tồn tại và phát triển trong nhiều mối quan hệ chồng chéo nhau giữa các nước khác nhau tronc nhiều lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, giáo dục, du lịch v.v... Trong bối cảnh lịch sử đó việc hiểu biết và sử dụng được tiếng nói cửa nhau là điều kiện không thể thiếu được để có thể phát triển các lĩnh vực nói trên. Việt Nam chúng ta đang trên đường hội nhập với xu thế chung của thế giới nên những năm gần đây việc học tiếng nước ngoài đang ngày càng phát triển và trở thành yêu cầu cấp bách của xã hội. Quá trình học tiếng nước ngoài, ở một chừng mực nào đó có thể hiểu là quá trình người học được tiếp xúc, được tiếp nhận những kiến thức ngôn ngữ-văn hoá của một dân tộc mà mình đang học tiếng. Đó cũng là quá trình người học tự rèn luyện để hình thành và nâng cao những kỹ năng giao tiếp của mình bằng thứ tiếng mình đang học. Để học tốt tiếng nước ngoài, người học cần nhận biết những nét tương đồng và dị biệt của tiếng đó với tiếng mẹ đẻ của mình. Nhưng thực tế cho thấy rằng khi học tiếng nước ngoài, người học luôn có khuynh hướng chuyển nguyên vẹn hệ thống tiếng mẹ đẻ của mình sang ngôn ngữ đang học, cho nên khi người học chưa đạt đến trình độ ngôn ngữ như người bản ngữ thì việc người học luôn mắc lỗi trong khi giao tiếp bằng tiếng ngoài là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, ngoài việc truyền đạt kiến thức ngôn ngữ-văn hoá và rèn luyện những kỹ năng giao tiếp thì việc sửa lỗi cũng là một bộ phận quan trọng của quá trình dạy- học tiếng nước ngoài. Qua thực tiễn nhiều năm giảng dạy ngoại ngữ cho nhiều đôi tƯỢnc khác nhau, vân đề lỗi và sửa lỗi phát âm tiếng nước ngoài, cụ thể ở đây là lỗi phát âm tiếng Pháp, đã thực sự từ lâu làm chúng tôi quan tâm. Kinh nghiệm giảng dạy cho chúnc tôi thấy việc phát âm sai tron? giai đoạn đầu 1 học ngoại ngữ sẽ gây nhiều khó khăn cho việc dạy và luyện kỹ năng rmhenói ở giai đoạn sau. Vì vậy, việc sửa lỗi phát âm là cần thiết và phải được thực hiện ngay trong giai đoạn đầu của quá trình học ngoại ngữ. Nhưng việc sửa lỗi phát âm từ trước đến nay chưa được quan tâm đúng mức, còn mang tính hình thức, cảm tính, gây nhiều lúng túng cho cả thầy lẫn trò. Từ thực tiễn trên, chúng tôi đã chọn đề tài về lỗi và sửa lỗi phát âm P tiếng Pháp của HS THCS để nghiên cứu với hy vọng luận văn của chúne tôi sẽ góp phần cải thiện vấn đề về lồi và sửa lỗi phát âm cho HS Khánh H o à. 1. Đối tượng nghiên cứu, nhiệm vụ và giới hạn của luận văn. 1.1. Đối tượng nghiên cứu Đốì tượng l u ậ n v ă n c h ú n g tôi q u a n tâ m là h ệ th ô n g P  tiế n g P h á p v à lỗi phát âm P tiếng Pháp của HS Khánh Hoà mà cụ thể là của HS từ lớp 7 đến lớp 9 của trường THCS Phan Chu Trinh thị trấn Thành huyện Diên Khánh tỉnh Khánh Hoà. Những HS này đang học tiếng Pháp theo bộ SGK của Bộ GD-ĐT. Hiện nay sở GD-ĐT tỉnh Khánh Hoà đang đồng thời thực hiện hai chương trình tiếng Pháp trong các trường phổ thông của tỉnh, đó là chương trình tiếng Pháp song ngữ do Pháp tài trợ, biên soạn SGK và chương trình tiếng Pháp của Bộ GD-ĐT. HS đang theo học lớp tiếng Pháp song ngữ không thuộc đối tượng chúng tôi nghiên cứu. 1.2. N h iệ m vụ củ a lu ậ n văn Quá trình dạy-học ngoại ngữ bao giờ cũng tạo ra sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngoại ngữ với tiếng mẹ đẻ của người học. Trong quá trình tiếp xúc này, việc người học tiếp thu những tín hiệu ngôn ngữ mới (tiếng Pháp) thông qua cái “rây” của hệ thống những thói quen, những đặc trứng c ủ a tiếng mẹ đẻ là điều không tránh khỏi. Sự ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ được hình thành theo hai chiều hướng: tích cực và tiêu cực. Xét về mặt tích cực, nhừng hiện tượng giông nhau trong hai ncôn ngữ tạo sự thuận lợi cho việc nắm bắt nhanh chónc và dễ dàng hơn các hiện tượng ngôn ncữ ấy của tiếng nước ngoài. Ngược lại, nhữnự hiện tượnc khác biệt giữa hai ncôn ncữ là nguyên nhân chủ yếu làm trở ngại đến quá trình lĩnh hội và hình thành các kỹ năng ngôn ncữ tương ứng. Trong suốt quá trình học ngoại ngữ, người học luôn cảm nhận thấy một cách tự giác hay không tự giác những thuận lợi và khó khăn đó. vấn đề đặt ra là phải lý giải được nguyên nhân về mặt ncôn neữ học của những sự khó khăn và thuận lợi ấy để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả nhất. Đốì với HS Khánh Hoà, hệ thông những thói quen phát âm của tiếng địa phương cũng gây nhiéu khó khăn cho việc học phát âm tiếng Pháp của các em. Vì vậy, nhiêm vụ của chúng tôi trong luận văn này là phải giải quyết những vấn đề sau đây: - Xác định những dạng lỗi mà HS thường mắc phải trên cơ sở khảo sát cách phát âm các P tiếng Pháp của HS THCS. - Phân tích các nguyên nhân gây lỗi dựa trên những đặc điểm của hệ thông P tiếng Pháp, tiếng Việt và tiếng địa phương Khánh Hoà. - Đưa ra các giải pháp sửa lỗi phát âm P tiếng Pháp cho HS dưới hình thức các dạng bài tập phát âm phù hợp với trình độ, với tâm lý lứa tuổi của HS để từng bước cải thiện việc học phát âm của các em. 1.3. G iớ i h ạ n c ủ a đ ề tà i Nhiệm vụ của luận văn là nghiên cứu lỗi phát âm P tiếng Pháp để đưa ra những giải pháp sửa lỗi phát âm nên luận văn này được giới hạn ở việc đốì chiếu hai ngôn ngữ tiếng Pháp và tiếng Việt trong phạm vi ngữ âm để phát hiện lỗi phát âm P tiếng Pháp và những quy tắc ngữ âm có liên quan đến PÂ. Những lỗi khác như lỗi phát âm NÂ, lỗi ngữ điệu, lỗi trọng âm sẽ không được chúng tôi đề cập đến trong luận văn. Việc mắc lỗi phát âm của HS trong quá trình học tiếng Pháp không thể không bị ảnh hưởng của tiếng địa phương. Vì vậy, trong luận văn này, chúng tôi dành một phần cho việc khảo sát tiếng địa phương Khánh Hoà. Nhưní; nhiệm vụ của luận văn khônc phải là nghiên cứu tiếng Khánh Hoà 3 nên việc khảo sát này không tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh mà chỉ thực hiện trong một phạm vi hẹp, nơi chúng tôi thực hiện khảo sát lỗi phát âm tiếng Pháp của HS. Việc khảo sát này cũng chỉ dừng lại ở hệ thống PÂ. Trong phần mô tả sự thể hiện của hệ thống P tiếng Việt qua tiếng địa phương Khánh Hoà, chúng tôi cũng giới hạn chỉ nêu hiện tượng, mô tả P mà không giải thích nguyên nhân. 2. T ư liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. T ư liệu. Để thực hiện khảo sát lỗi, chúng tôi phải căn cứ vào hai nguồn tư liệu chính. Thứ nhất, đó là cách phát âm P tiếng Pháp của các em HS THCS Khánh Hoà. Các em này đều là người Kinh, sử dụng tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp hàng ngày. Sô" HS này được làm quen với tiếng Pháp từ lớp 6 và đang sử dụng bộ SGK mới nhất do Bộ GD-ĐT phát hành. Thứ hai, đó là bộ SGK Tiếng Pháp từ lớp 6 đến lớp 8 của Bộ GD-ĐT(đến thời điểm chúng tôi tiến hành khảo sát, SGK “Tiếng Pháp 9 ” chưa phát hành nên HS lđp 9 vẫn đang sử dụng sách lớp 9 cũ) 2.2. P h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứ u Phương pháp đối chiếu so sánh. Trong quá trình làm luận văn, chúng tôi đã đôi chiếu hai ngôn ngữ Pháp -Việt ở cấp độ ngữ âm. Phương pháp khảo sát thực tế, mô tả và phản tích. Nguyên tắc làm việc của chúng tôi là mọi nhận xét phải được dựa trên kết quả của việc khảo sát thực tế. Chúng tôi lập những bảng từ thử, thực hiện thu băng từng HS, sau đó tiến hành quan sát trực tiếp cách phát âm của các em. Dựa trên các đặc điểm âm vị học của các âm vị P tiếng Pháp và tiếng Việt chúng tôi mô tả, phân tích cách phát âm P của từnc HS. Sự thể hiện thiếu hay thừa hoặc sai lệch các đặc trưng âm vị học của P là cơ sở để chúng tôi xác định và phân loại lỗi. Ngoài ra chùn? tôi còn 4 lạp phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên và HS. Để xác định tỷ lệ mắc lỗi của HS chúng tôi đã sử dụng thao tác thống kê. Phương pháp lý luận dạy học được chúng tôi áp dụng để phân tích các rmuyên nhân cây lỗi từ nhiều khía cạnh khác nhau, từ đó đưa ra nhữnc giải pháp khắc phục lỗi, các dạng bài tập phù hợp với đốì tượns nghiên cứu. 3. Bô" cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương với nội dung như sau: Chướng ỉ : Một sô"vấn đề về ngữ âm tiếng Pháp và tiếng Việt Đây là chương cơ sở giới thiệu hai hệ thông P tiếng Pháp và tiếng Việt cùng với những đặc trưng âm vị học của chúng. Chương này gồm các phần: 1. Hệ thông âm vị P tiếng Pháp 2. Hệ thông âm vị P tiếng Việt 3. Sự thể hiện của hệ thông âm vị P tiếng Việt qua tiếng địa phương Khánh Hoà 4.Những nét tương đồng, dị biệt của hai hệ thống P và những khả năng mắc lỗi của HS. Chương 2: Khảo sát các dạng lỗi phát âm P tiếng Pháp của HS Đây là chương trọng tâm của luận văn. Trên cơ sở của chương 1, chương 2 tiến hành khảo sát lỗi, phân tích và xác định các dạng lỗi của HS. Chương này gồm hai phần: 1. Cơ sở xác định lỗi phát âm P tiếng Pháp. 2. Phân loại lỗi phát âm P tiếng Pháp trên cơ sở tư liệu đã thu thập. Chương 3: Thử giải thích nguyên nhân gây lỗi phát âm P tiếng Pháp và các biện pháp đề nghị sửa lỗi. Chương 3 gồm các phần: 1. Các nguyên nhân gây lỗi phát âm 2. Một số biện pháp đề nghị sửa lỗi phát âm 5 CHƯƠNG I MỘT s ó VẤN ĐỀ VỀ NGỮ ÂM TIENG p h á p v à TIENG v i ệ t Hệ thông ngữ âm tiếng Pháp gồm 16 ncuyên âm, 17 P và 3 bán phụ âm hay còn gọi là bán nguyên âm. Nhiệm vụ của luận văn là khảo sát lỗi phát âm các phụ âm tiếng Pháp của học sinh Khánh Hoà để đưa ra các giải pháp khắc phục những lỗi pháp âm đó nên dưới đây chúng tôi sẽ trình bày cụ thể hệ thông phụ âm tiếng Pháp và các quy tắc ngữ âm có liến quan đến PÂ. 1. HỆ THỐNG ÂM VỊ PHỤ ÂM TIENG pháp 1.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI PHỤ ÂM Xét về bản chất âm học, phụ âm là những tiếng động có tần sô" không ổn định, được biểu diễn bằng những đường cong không tuần hoàn. Đây là phương thức cấu tạo cơ bản của các phụ âm trong mọi ngôn ngữ. Nhiều phụ âm tuy có sự tham gia của tiếng thanh nhưng vẫn chỉ là phụ âm bởi chính sự có mặt của tiếng động. về mặt cấu âm, các phụ âm được tạo ra bởi luồng không khí đi từ phổi ra bị cản trở hoàn toàn hay không hoàn toàn mà phát ra tiếng động. Có nhiều cách cản trở (được gọi là các phương thức câu âm) khác nhau. Cùng một cách cản trở nhưng được thực hiện ở các vị trí cấu âm khác nhau sẽ cho những phụ âm khác nhau. Vì vậy, miêu tả một phụ âm, tức phải miêu tả phụ âm đó theo hai tiêu chí: phương thức cấu âm và vị trí cấu âm. 1.1.1. T heo phương thức câu âm . Căn cứ vào sự cản trở hoàn toàn (obstacle total) hay không hoàn toàn (obstacle partiel) của luồng khí, các phụ âm được chia thành phụ âm tắc (consonne occlusive)/p, b, t, d, k, g, m, n, p/ và phụ âm xát (consonne 6 ;onstrictive)/f, V, s, z, í , 3, 1, lư. Khi phát âm phụ âm tắc, luồng khí bị cản T(”í hoàn toàn ở miệng rồi sau đó mới thoát ra ncoài, Đặc trưng của nhữnc phụ âm này là tiếng nổ do phải phá vỡ sự cản trở ấy. Khi phát âm phụ âm cát, lu ồ n g k h í k h ô n g bị c ả n trở h o à n to à n m à p h ả i lá c h q u a m ộ t k h e h ẹ p do hai bộ phận cấu âm tạo ra, gây cọ xát với thành bộ máy phát âm, phát ra :iếng động. Dựa vào lối thoát của luồng khí từ phổi ra ngoài mà ta có thế đôi lập giữa các P m iệng / p, b, t, d, k, g, f, V, s, z, í, 3 , R, 1/ với các P mũi /m, n, n /. Gọi là phụ âm miệng (consonne orale) khi luồng khí chỉ thoát ra qua khoang miệng. Nếu luồng khí thoát ra cả khoang mũi và khoang miệng, ta có phụ âm mũi (consonne nasale). Dựa vào đặc điểm tính thanh (sonarité), các phụ âm được chia làm hai loại : phụ âm hữu thanh (consonne sonore)/ b, d, g , V, z,3, m, n,p , 1, r/ và phụ âm vô thanh (consonne sourde)/ p, t, k, f, s, J/. Khi phát âm phụ âm hữu thanh, luồng khí bị chặn ở thanh quản làm rung dây thanh rồi thoát ra ngoài. NgƯỢc lại, dây thanh sẽ không tham gia vào quá trình phát âm các phụ âm vô thanh. Các P vô thanh được phát âm căng và mạnh hơn các P hữu thanh. Căn cứ vào độ dài của âm mà ta có thế đôi lập giữa các P liên tục (consonne continue)/f, V, s, z, í , 3, m, n, J1,1, R1 do luồng khí không bị chặn lại nên có thể kéo dài đến một giới hạn mà hơi thở cho phép với phụ âm không liên tục (consonne momentanée)/p, b, t, d, k, g/ do luồng khí bị chặn hoàn toàn nên chỉ có thể phát ra đột ngột. 1.1.2. T heo vị trí cấu âm . Căn cứ vào vị trí cấu âm, là nơi luồng khí bị cản trở hoàn toàn hay khônc hoàn toàn, mà có các phụ âm: Môi (bilabiale) / p, b, m/ ; môi-rănc (labio-dentale) / f, v / ; răng (dentale) / 1, d, n, 1/; lợi (alvéolaire) / s, z / ; lợi7 ngạc (prépalatale) /J,3 / ; ngạc (palatale) /fi / ; mạc(vélaire) /k, g/ ; lưỡi con (uvulaire) / r/. 1.2. HỆ THỐNG ÂM VỊ PHỤ ÂM TIENG pháp 1.2.1. D anh sách P tiến g Pháp Dựa vào những đặc điểm về ngữ âm học và âm vị học vừa nếu trên, hệ thôVic âm vị phụ âm tiếng Pháp được thể hiện như sau: Vị trí cấu âm Môi Miệng Tắc Răng Lợi răng Phương thức cấu~anT'~~---^__^ VT Môi- Lợi- Ngạc Mạc ngạc Lưỡi con p t k b d g m n HT Mũi Giữa VT Xát HT r> f s í V z 3 R miêng Bên 1 [25, 1994:125] 1.2.2. Các n ét khu biệt của phụ âm tiến g Pháp. Hệ thông phụ âm tiếng Pháp gồm 17 phụ âm. Cụ thể là: 1.2.2.1. Các phụ âm tắc. Có 3 cặp phụ âm VT-HT và 3 phụ âm mũi. * C ă p p h u â m m ô i /p -b / - Hai môi mím chặt, ngạc mềm được nâng lên để luồng khí không thoát ra mũi và được giữ lại trong khoang m iệng một thời gian ngắn. - Hai môi mở, lu ồ n g khí thoát ra ngoài với tiếng nổ nhẹ. - /p/ là P mạnh VT , /b/ là P yếu HT. cả hai đều là P không liên tục. * C ă p p h u â m r ă n g /t-d/. - Đầu lưỡi ép chặt vào lợi trên, ngạc mềm nâng lên để không khí không thoát qua đường mũi và được giữ lại trong khoang miệng một thời 8 gian ngắn, m ép lưỡi ép chặt vào hai bên ngạc để luồng khí không thoát qua hai bên lưỡi. - Đầu lưỡi hạ nhanh xuống để luồnc khí thoát ra ngoài với tiếng nổ nhẹ. - /Ư là P mạnh VT, /d/ là P yếu HT. cả hai đều là P không liên tục. * Căp phu âm mac /k-q/. - Gốc lưỡi ép chặt vào ngạc mềm, ngạc mềm Iiâng lên để luồns khí không thoát qua mũi và được giữ lại trong khoang miệng một thời gian ngắn. - Lưỡi hạ xuống đột ngột, luồng khí thoát ra ngoài với tiếng nổ nhẹ. - /k/ là P mạnh VT, /g/ là P yếu HT. Cả hai đều là P không liên tục. * Ba phu âm mũi /m-n-n/. - Ngạc mềm được hạ xuống để luồng khí thoát ra ngoài qua đường mũi và đường miệng. - Đốì với /m/, hai môi mím chặt; với /n/, đầu lưỡi ép chặt vào lợi trên; V với /p /, mặt lưỡi ép xát vào ngạc. Cả 3 âm đều là P liên tục HT 1.2.2.2. Các phụ âm xát. * Căp phu âm môi-răng /f-v/. - Ngạc mềm được nâng lên để luồng khí chỉ thoát qua đường miệng. - Môi dưới ép xát hàm răng trên tạo một khe hẹp, luồng khí thoát ra ngoài qua khe hẹp này gây sự cọ xát nhẹ. - /ĩ/ là P mạnh VT; /v/ là P yếu HT. cả hai đều là âm liên tục. * Căp phu âm lơi /s-z/. - Ngạc mềm nâng lên để luồng khí chỉ thoát ra đường miệng. - Phần mặt lưỡi trước ép xát vào lợi trên tạo một khe hẹp, luồnc khí 9 thoát qua khe này gây cọ xát nhẹ. - /s/ là P mạnh VT; /z/ là P yếu HT. /s/ và /z/ đều là phụ âm liên tục. * Căp phu âm lới-ngac / ĩ - 3 /■ - Nsạc mềm nâng lên để luồns khí thoát hoàn toàn qua đường miệníỊ. - Đầu lưỡi nâng cao áp xát vào phần ngạc trước tạo một khe hẹp, luồng khí thoát qua khe này gây cọ xát. Hai môi đưa ra phía trước. - / Ị/ là P mạnh VT, /3 / là P yếu HT. Cả hai âm đều là P liên tục. * Phu âm bẽn /1 / - Ngạc mềm được nâng lên để luồng khí chỉ thoát qua đường miệng. - Đầu lưỡi nâng cao ép chặt vào lợi của hàm trên, hai bờ lưỡi hạ xuống. Luồng khí bị chặn ở giữa miệng nên thoát ra ngoài qua hai bên lưỡi. - /L/ là P liên tục HT, không có tiếng cọ xát. * Phu âm rung / r/. Đặc trưng của phụ âm này là sự rung động liên tiếp của một bộ phận cấu âm trên thanh hầu, mà cụ thể ở đây là lưỡi con. - Ngạc mềm được nâng lên để luồng khí chỉ thoát qua đường miệng. Luồng khí đi ra làm rung lưỡi con . - /R/ là P liên tục HT. 1.3. Sự HIỆN THựC HOÁ CÁC ÂM VỊ PHỤ ÂM TIÊNG PHÁP F. de Saussure đã nhận định: “ cái mà ta có được trước tiên không p h ả i là âm , â m tiế t h iệ n ra m ộ t cá ch trự c tiế p hơn c á c â m thanli c ấ u tạo nó...” [20, 1973: 93]. ÂT là hiện tượng mang tính phổ quát ở mọi ngôn ngữ, nhưng cấu trúc và chức năng của nó trong các ngôn ngữ lại khác nhau [ 12, 2002:275] 1.3.1. Ẩm tiết ( T ) tiến g Pháp. 10 ÂT tiếng pháp được câu tạo từ một hạt nhân nguyên âm (voyelle-V) cùng với sự tập hỢp trước và sau nó một hay nhiều phụ âm (consonne- C). Cấu trúc ÂT tiếng Pháp được khái quát hoá thành những dạng sau : on / 5/ cvc sur / su r/ cv mon / mõ/ cv cc ta b le /ta b l/ ccv tra in / tRẼ / cv c cc o r c h e s tr e /DRkestR/ V cc cv spìendidr /sp lã đ id / ccvc vc air / £RJ ccv cc vcc oncle / õkl/ v cc c cc cv cc brune /b R y n / p r e s q u e /pRSsk/ s c r ip t /skR Ìpt/ arbre /aRbR/ 1.3.2. Đ ặc đ iểm của P tiến g Pháp Các âm vị P tiếng Pháp có thể kết hợp với nhau theo nhiều kiểu tạo thành những cụm hai, ba hoặc bốn P đứng ở đầu, giữa hoạc cuối ÂT (hay từ). Ví dụ: Cụm 2 P : grand, parler, table ... Cụm 3 P : splendide, mercredi, orchestre .... Cụm 4 P : expliquer, extraordinaire .... Tuỳ từng vị trí trong từ mà có P không phát âm (consonne non prononcée) và P phát ảm (consonne prononcée). + PẢ không phát ám là những P chỉ tồn tại trong chính tả nhưng về m ặt ngữ âm thì không đọc và thường đứng ở vị trí cuối từ (trừ /ĩ, 1, k, RỈ). Ví dụ: dans /d ã /, grand /gRỠ/, état /eta/, temps /tã /, long /lõ/, trop [tRo]... + Các P cuối /r, 1, k, f/ và bất kỳ P nào đứng trước “e ” (0 caduc) ở cuối từ đều là những P pliáí âm, nghĩa là ở vị trí cuối, các P này được cấu âm có giai đoạn xả: P tắc được phát âm với tiếng nổ nhẹ, các P xát vẫn dữ nguyên tiếng độnq đặc thù của minh và các PÂhữuthanh nguyên tính thanh. Ví dụ: /-RJ : p o u r /puR/, p a r /paR/, v o ir /vvvaR/. 11 vẫn giữ /-1/ : fin a l /fin a l/, v o l /vol/, c h e v a l /Jv al/. /-k / : .vac /sak/, c/ ỉỡc /Ịok/, /?ớrc /paRk/. / - f / : neuf Inoef/, boeuf /boef /, veuf /voef/. /p a ti/ - petite /p s t i t / So sánh: g r a n d /gRỠ/ - g r a n d e /gR Õ d/ Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ, cụ thể : - “r” trong nhóm động tư có đuôi -er và trong một số từ như : premier, dernier, ỉéger, cahier k h ô n g p h á t â m : V í d ụ : p a rle r /p a R le /, dĩner /d in e /, léger /le 3 e / ... - /1/ đứng sau nguyên âm /i/ sẽ không phát âm. Ví dụ: fusil /fyzi/, outil /uti/, sourcil /sursì/.... N goại lệ: cil đọc là /sil/. - Trong các từ sau “c ” không đọc: tabac /taba/, estomac / estoma/ 1.3.3. H iện tượng nốĩ âm (liaison) (Ký hiệu: ) Nốì âm là sự kết nốì P cuối không phát âm của từ đứng trước với nguyên âm đầu của từ đứng sau để tạo thành một ÂT mới và hai từ được đọc liền mạch như một từ: Ví dụ: trois amis / tRwa-za-mi / ; chez elle /fe - zel/. Nốì âm cũng được thực hiện với từ đứng sau có âm đầu là h câm (h muet). Lúc này P cuối không phát âm của từ trước được kết nối với nguyên âm đứng sau h câm của từ đứng sau tạo âm tiết: les hommes....Nối âm chỉ liên quan đến một sô" PÂ, đặc biệt là /z, t, n/ và một số từ kết thúc bằng /r, p, g / (prem ier, dernier, lég er, trop, long). + Nối âm bắt buộc (liaison obligatoire).Ví dụ: dans un appartement, e n h iv er .... + Nối ám tuỳ ý (liaison facultative). Ví dụ: Elle est avocat hoặc * E lle est a v o ca í. 12 N— /■ + Cấm nối ảm (liaison interdite). Ký hiệu (/).VÍ dụ: Ce gargon/ arrive (Các chi tiết cụ thể xin xem phần phụ lục) 1.3.4. Sự luyến âm (e n c h a ĩn e m e n t) (Ký hiệu __ ). Nếu nối âm là hiện tượng chỉ liên quan đến một số P thì luyến âm lại liên quan đến tất cả các PÂ. Luyến âm là hiện tượng P cuối phát âm của từ đứng trước kết hợp với nguyên âm đầu của từ đứng sau tạo thành một ÂT mới. Ví dụ: Elle arrive en train /e-la-Ri-võ-tRẼ/. Un sac à main /oẽ-sa-ka-mẽ/. Jeanne entre avec une amie / 3 a-nã-tRa-ve-ky-na-mi/ Khác với nối âm, luyến âm là bắt buộc. 1.4. MÔI QUAN HỆ GIỮA ÂM VÀ CHỮ VIẾT Hệ thông chữ viết ghi lại 17 âm vị P tiếng Pháp bằng 20 chữ cái: b, c. d, f, g, h, j, k, 1, m, n, p, q, r, s, t, V, w, X, z. Chính tả tiếng Pháp không tạo lại một cách chính xác cách phát âm. Mốì quan hệ giữa âm và chữ viết trong tiếng Pháp không phải là mốì quan hệ 1= 1 mà là mốì quan hệ phức tạp bởi chữ viết của tiếng Pháp thường là nước đôi, nhất là nó sử dụng một số chữ với nhiều giá trị khác nhau. Mối quan hệ giữa âm và chữ viết tiếng Pháp được chúng tôi giới thiệu trong bảng dưới đây: H ệ thống âm vị P và các quy tắc chính tả Am vị /b/ /d/ / 3/ C hính tả V í dụ b bon (tốt), table (cái bàn), bb abbé (tu viện trưởng), abbaye (tu viện) d dans {trong), aider {giúp đỡ), e;rande(to, lớn) dd addition (phép cộng), redditon (sự đầu hànc g + i, e, y gilet, general, gymnastique ge + a, 0 , u geai (chim quạ), Georges, gageure 13 J jour (ngày), dejeuner (ăn trưa ) f fin (kết thúc), frère (anh trai), neuf (ch ín ) ff affaire (cô n g v iệ c ), difficile (kh ó ) ph photo (ảnh) ,telephone (điện thoại ) g+ a, 0 , u, P gare, gorge, figure, gris gu + e, i, y guerre(chiến tranh), guitare(đàn ghi íứ),Guy gg aggrandir (lớn lên), toboggan^ trượt băng) c + a, 0 , u, P Cãĩ(xe ca), cour(sân), Cuba, clé (chìa khoá) cc + a, 0 , u o c c a s io n (th ờ i cơ ), qu/q (cuối từ) qui (ai), quatre (bốn), cinq (năm) ch choral (b à i th á n h ca ), orchestre (d àn n h ạ c) k képi (mủ kê p i ), ticket (vé, phiếu), kilo cq acquit (b iên la i), acquêt (củ a ch u n g ) 1 lit (cái giường), \une(trăng), finaỉ(trung kết) 11 villa (biệt thự), ville (thành phô) m mot (từ ), amour (tìn h y ê u ), dame {phụ nữ) mm homme (đàn ông), sommeil (giấc ngủ) n nez (m ũ i), fines (th a n c á m ), finir (k ế t th ú c ) nn bonne (tốt), année (năm) /p/ gn gagner (thắng), campagne (làng quê) /p/ p porte(cửa), plume (bút lông) pp appartement (căn hộ), a p p l a u d i r (vỗ tay) r riz (gạo), train (tàu hoả ), partir {đi khỏi) rr arriver {đến), terre {đất) ch chat {m èo), acheter (m u a ), poche (tú i q u ầ n ) sch s c h e m a , k irsch sh short, shampooing /f/ /g/ /ky / 1/ /m/ /n/ / r/ /I/ - 14 accord (sự h o à hợp)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan