Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX..................................3
1.1/ ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNGHANOSIMEX.......................................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm chung của sản phẩm.................................................................3
1.1.2. Những đặc điểm cụ thể của sản phẩm......................................................8
1.2/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG- HANOSIMEX...............................................................9
1.2.1. Quy trình công nghệ.................................................................................9
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất..........................................................................10
1.3/ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG- HANOSIMEX........................................................................................13
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX.. .16
2.1/ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG-HANOSIMEX.........................................................................................16
2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX tại công ty cổ phần Dệt Hà
Đông................................................................................................................. 16
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................17
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp........................................................28
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung...............................................................44
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang.................................................................................................................. 63
2.2/ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX...........................................................69
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm của công ty...........69
2.2.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm của công ty.......................................70
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX74
3.1/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN.................................................74
3.1.1. Những ưu điểm đạt được........................................................................74
3.2.2. Những mặt còn hạn chế..........................................................................76
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chí phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn Dệt Hà Đông............................................79
3.2/ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN DỆT HÀ ĐÔNG..................80
KẾT LUẬN............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BTC
Bộ tài chính
CPSX
Chi phí sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
KHSX
Kế hoạch sản xuất
KHTSCĐ
Khấu hao tài sản cổ định
NKCT
Nhật ký- chứng từ
NVL
Nguyên vật liệu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCB
DT
Doanh thu
DTT
Xây dựng cơ bản
BGĐ
Ban giám đốc
XK
Xuất khẩu
Doanh thu thuần
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
Tên Bảng, sơ đồ
Số
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 1.7
Mã hóa sản phẩm nội địa tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
Mã hóa tên khăn nội địa
Mã hóa khối lượng khăn nội địa
Mã hóa kích thước thành phẩm nội địa
Mã hóa màu sắc sản phẩm nội địa
Mã hóa sản phẩm khăn xuất khẩu
Danh mục các chủng loại sản phẩm của công ty cổ phẩn
trang
4
4
5
5
6
6
8
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
dệt Hà Đông.
Định mức tiêu hao vật tư chỉ
Định mức tiêu hao vật tư than
Phiếu đề nghị xuất vật tư công ty cổ phần Dệt Hà Đông
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621D
Sổ cái TK 621D
Bảng thanh toán lương tạm ứng
Bảng chấm công công ty cổ phần Dệt Hà Đông
Bảng thanh toán lương một đội SX
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý II/2009
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622D
Sổ cái TK 622D
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Quý II/2009
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627D
Bảng phân bổ chi phí SXC
Sổ cái TK 627D
59
19
19
20
21
23
27
32
34
36
38
40
43
49
54
56
58
Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 1
Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 2
Nhật ký chứng từ số 7- Phẩn 3
Sổ cái TK 154D
60
61
62
67
Bảng tổng
hợp
chi
tiết chi phí
SXKD
Quý
II/2009
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 2.21
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
72Bảng
2.22
Sơ đồ
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ công ty cổ phần Dệt
71
Hà Đông
Quy trình công nghệ sản xuất khăn
10
1.1Bảng
tính giá
thành khăn
Hà Đông
Quý
II/2009
Bảng 2.23
Sơ đồ 2.2 Cơ cẩu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn một năm vừa qua, kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008
nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã có nhiều biến
động. to lớn. Các doanh nghiệp trong nước gặp không ít khó khăn và thách thức
trong giai đoạn này do những ảnh hưởng tiêu cực mà cuộc khủng hoảng mang lại.
Lạm phát gia tăng, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu từ đó dẫn đến các doanh nghiệp
cũng không tiêu thụ được hàng hóa, lợi nhuận giảm thậm chí thua lỗ. Đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, áp lực càng lớn hơn khi vừa phải đối
mặt với thị trường yếu tố đầu vào khan hiếm và cả thị trường tiêu thụ nước ngoài
giảm sút lại cạnh tranh cao. Vì thế, các doanh nghiệp không ngừng tìm các biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để có thể đạt lợi nhuận và đứng vững trên thị
trường.
Trong bối cảnh đó, với ý nghĩa quan trọng của mình, công tác hạch toán kế toán
nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng
được xem là công cụ hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ sẽ dẫn đến việc tính giá
thành sản phẩm SX được đúng đắn. Từ đó mà Ban lãnh đạo sẽ có những quyết định
giá hợp lý để vừa đảm bảo có lãi, vừa có tính cạnh tranh. Mặt khác, công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ đưa ra được những biện pháp tiết
kiệm chi phí khả thi để giúp doanh nghiệp tránh lãng phí, sử dụng vốn đầu tư một
cách hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập cuối khóa, em đã được thực tập công
tác kế toán tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông. Công ty cổ phần Dệt Hà Đông là một
doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khăn bông xuất khẩu nên những năm vừa qua
cũng đã gặp rất nhiều khó khăn trong SXKD do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới. Tập thể lãnh đạo và công nhân viên công ty đã nổ lực hết mình để
vượt qua giai đoạn khó khăn này. Tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông, công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm rất được coi trọng, và từ trước đến
nay công ty không ngừng tìm kiếm các biện pháp để hoàn thiện công tác kế toán
này. Cũng như nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
1
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
ty em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty, từ đó hình thành nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với
đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông-Hanosimex” . Nội dung của chuyên đề gồm ba
phần:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty
cô phần Dệt Hà Đông- Hanosimex
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cô phần Dệt Hà Đông- Hanosimex
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cô phần Dệt Hà Đông- Hanosimex
Do thời gian thực tập không dài và kiến thức thực tế có hạn, bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét, góp ý
của thầy cô và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Phạm Thị Minh Hồng đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực tập và hình thành nên chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ,công nhân viên công ty cổ phần Dệt
Hà Đông, đặc biệt là phòng KTTC đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo để em có được
những kiến thức thực tế hữu ích hơn trang bị cho những lý thuyết đã học trong nhà
trường.
Tháng 04/2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Anh
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
2
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNGHANOSIMEX
1.1/ ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG- HANOSIMEX.
1.1.1. Đặc điểm chung của sản phẩm.
Sản phẩm của công ty cổ phần Dệt Hà Đông chủ yếu là các sản phẩm dệt may
như khăn ăn, khăn rửa mặt các loại, khăn tắm, áo tắm, thảm và một số sản phẩm
khác như khăn bếp, bộ lót nồi…Do công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên
quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến và kiểm tra
khác nhau. Sản phẩm của gia đoạn này là đối tượng chế biến hoặc kiểm tra của giai
đoạn tiếp theo tạo thành một chương trình liên hoàn chặt chẽ:
Chuẩn bị
sản xuất
Dệt
Kiểm tra
chất lượng
khăn mộc
Kiểm tra chất lượng thành
phẩm
Đóng kiện
Thu hóa
Tẩy
nhuộm
Kiểm tra chất
lượng sản phẩm
sau sấy
May
Cắt
Nhập
kho
Công tác mã hóa sản phẩm
Sản phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đa dạng về mẫu mã, màu sắc, chất
liệu, trọng lượng kích thước. Hiện tại công ty có hơn 200 loại sản phẩm khác nhau.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
3
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Điều này cũng đặt ra nhiều yêu cầu cho công tác quản lý sản phẩm của công ty, đặc
biệt là công tác mã hóa phục vụ cho quá trình theo dõi và hạch toán. Sản phẩm của
công ty được phân loại thành hai loại chính: sản phẩm nội địa và sản phẩn xuất
khẩu. Cả hai loại thành phẩm này được mã hóa theo quy định của công ty, từ đó
phòng kế hoạch thị trường và phòng kế toán tài chính có thể theo dõi, kiểm tra sự
biến động về số lượng và giá trị của thành phẩm. Việc mã hóa thành phẩm được quy
định như sau:
Đối với sản phẩm nội địa
Tên của sản phẩm nội địa bao gồm một chuỗi ký tự ( chữ cái, số và các ký hiệu đặc
biệt), chuỗi ký tự này bao gồm 6 phần với nguyên tắc mã hóa như sau: ( bảng số 1.1)
Bảng số 1.1: Mã hóa sản phẩm nội địa tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
Nhóm
Mã hóa
1
XX
2
X
3
XXXX
4
/XXXXXX
5
/X
6
-X
Mỗi ký tự “X” biểu hiện cho 1 ký tự cụ thể, ví dụ phần một của tên sản phẩm
nội địa gồm 2 chữ số, phần 2 là 1 chữ cái.
Trong đó:
+ Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
- Khăn mộc và vải có nổi bông dạng 1 được mã hóa: 11
- Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bông nhập kho
bán nội địa được mã hóa: 12
+ Nhóm 2: Mã hóa tên khăn ( xem bảng 1.2)
Bảng số 1.2: Mã hóa tên khăn nội địa
Tên khăn
Khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi
Khăn mặt
Khăn ảo(khăn ép nhỏ cho du lịch)
Khăn tắm
Khăn thảm
Áo choàng tắm
+ Nhóm 3: Mã hóa khối lượng ( xem bảng số 1.3)
Mã hóa
H
F
D
B
M
A
Bảng số 1.3: Mã hóa khối lượng khăn nội địa
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
4
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Loại sản phẩm
Trọng
lượng
Khăn
g/ tá
Vải nổi bông
Sản phẩm may từ vải nổi bông
g/ m2
g/ chiếc
+ Nhóm 4: Mã hóa kích thước ( xem bảng 1.4)
Bảng số 1.4: Mã hóa kích thước thành phẩm nội địa
Loại sản phẩm
Khăn
Vải nổi bông
Áo choàng tắm
Kiểu mã hóa
Chiều rộng x chiều dài
Chiều rộng x chiều dài
Chiều rộng x chiều dài
Đơn vị
(cm) x (cm)
(cm) x (cm)
(cm) x (cm)
+ Nhóm 5: Nhóm mã hóa này dùng để mã hóa các thông số khác như chỉ số sợi
bông, mật độ sợi, kiểu dọc,…với các sản phẩm có các thông số khác nhau.
+ Nhóm 6: Mã hóa chất lượng của sản phẩm
-
Sản phẩm cấp 1 được mã hóa: 1
-
Sản phẩm cấp 2 được mã hóa: 2
Ngoài ra còn có mã hóa màu sắc cho sản phẩm ( Xem bảng 1.5)
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
5
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng số 1.5: Mã hóa màu sắc sản phẩm nội địa
Màu sắc
White
Yellow
Orange
Blue
Brown
Beige
Olive
Red
Pink
Violet
Black
Green
Grey
Navy
Mã hóa
WH
YE
OR
BL
BR
BE
OL
RE
PK
VL
BK
GN
GR
NV
Đối với sản phẩm xuất khẩu
Việc mã hóa thành phẩm xuất khẩu đang được phòng kỹ thuật hoàn thiện, tuy
nhiên hiện tại việc mã hóa này vẫn đang được thực hiện theo cách sau: Tên sản
phẩm khăn xuất khẩu gồm một chuỗi ký tự ( chữ cái, số và các ký hiệu đặc biệt),
chuỗi ký tự này bao gồm 7 phần với nguyên tắc mã hóa như sau:
Bảng số 1.6: Mã hóa sản phẩm khăn xuất khẩu
Nhóm
Mã hóa
1
XX
2
XX
3
XX
4
-XXX
5
/XX…
6
XXXX
7
X
Mỗi ký tự “X” biểu hiện cho 1 ký tự cụ thể, ví dụ phần một của tên sản phẩm
nội địa gồm 2 chữ số, phần 2 là 2 chữ cái…
+ Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm:
- Khăn mộc và vải có nổi bông dạng 1 được mã hóa: 20
- Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bông nhập kho
bán nội địa được mã hóa: 21
+ Nhóm 2: Mã hóa khách hàng: 2 chữ cái đầu tiên của tên khách hàng
+ Nhóm 3: Mã hóa năm sản xuất: 2 chữ số cuối của năm sản xuất
+ Nhóm 4: Mã hóa thứ tự của từng đơn đặt hàng theo khách hàng
+ Nhóm 5: Mã hóa tên khăn
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
6
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tối đa 12 ký tự: là tên khách hàng đặt cho mặt hàng trong hợp đồng. Nếu tên
khách hàng đặt cho sản phẩm là ký tự số thì có dải / để ngăn cách với nhóm 4.
+ Nhóm 6: Mã hóa màu của sản phẩm do khách hàng yêu cầu, trong trường hợp
khách hàng không đặt tên thì ghi mã màu theo mã hóa nội địa
Ví dụ:
- Khăn 20NJ09-100VH4500WH: Khăn thêu vải nổi bông, sản xuất năm 2009
theo lô xuất khẩu thứ 100 sang thị trường Mỹ, khăn do khách hàng đặt là VH4500,
màu trắng.
Nhìn chung công việc mã hóa sản phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đã
phần nào góp phần tích cực và quá trình quản lý sản phẩm, đồng thời đã tạo điều
kiện thuận lợi cho kế toán sản xuất có thể dễ dàng hạch toán trong điều kiện sản
xuất diễn ra khá thường xuyên, sản phẩm công ty lại đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên công tác mã hóa cần được tổ chức hoàn thiện hơn sao cho khoa học, hợp lý và
dễ sử dụng xuất phát từ yêu cầu quản lý và hạch toán thực tế tại công ty.
Danh mục sản phẩm
Bảng 1.7: Danh mục các chủng loại sản phẩm của công ty cổ phẩn dệt Hà Đông.
Tên sản phẩm
Đơn vị
STT
tính
1
Khăn mặt
Chiếc
2
Khăn tắm
Chiếc
3
Khăn ăn
Chiếc
4
Khăn thảm
Chiếc
5
Áo choàng tắm
Bộ
6
Bộ lót nồi
Bộ
1.1.2. Những đặc điểm cụ thể của sản phẩm
Thị trường tiêu
thụ
XK, NĐ
XK, NĐ
XK, NĐ
XK, NĐ
XK, NĐ
NĐ
Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm
Như đã nêu ở trên, sản phẩm của công ty là sản phẩm cuối cùng của một quá
trình sản xuất liên tục với các khâu sản xuất, chế biến và kiểm tra đan xen nhau nên
các thành phẩm dệt may của công ty đều là các sản phẩm có chất lượng cao ( đặc
biệt là thành phẩm xuất khẩu) . Từ đó công ty đã dần xây dựng cũng như khẳng
định thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm mang thương hiệu
Hanosimex của công ty cổ phần dệt Hà Đông. Do thương hiệu có uy tín và là mặt
hàng xuất khẩu nên tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm rất được coi trọng. Đặc biệt
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
7
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
đối với sản phẩm xuất khẩu yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
nghiêm ngặt của các thị trường tiêu thụ khó tính như Nhật, Mỹ, Tây Ban Nhâ. EU…
nên các sản phẩm của công ty có quy trình kiểm tra chất lượng rất khoa học và cẩn
thận, khi sản phẩm xuất khẩu không đảm bảo chất lượng sẽ dược chuyển qua kho
sản phẩm nội địa hoặc được lưu kho để bán thanh lý, bán khăn cân. Tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm khăn bông của công ty tuân theo một số chuẩn sau:
+ Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO-9001 : 2000
+ Tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao
Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của công ty là các loại khăn bông với quy trình công nghệ sản xuất không
quá phức tạp, nhiều bước, nhiều giai đoạn nên sản phẩm mang tính chất giản đơn
Loại hình sản xuất: Sản xuất hàng loạt với só lượng lớn theo đơn đặt hàng.
Công ty tổ chức sản xuất theo từng lô, từng chủng loại sản phẩm.
Thời gian sản xuất: Do sản phẩm của côn gty là khăn bông, có tính chất giản
đơn, quy trình sản xuất chỉ bao gồm các bước cơ bản từ dêt, nhuộm đến may nên
thời gian sản xuất ngắn.
Đặc điểm sản phẩm dở dang
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty gồm 2 nhà máy là: Nhà máy Dệt, Nhuộm
và Nhà máy May nên sản phẩm dở dang của công ty ở mỗi nhà máy có những đặc
điểm khác nhau.
+ Sản phẩm dở dang nhà máy Dệt, Nhuộm: Do hầu hết NVL chính được đưa
vào trong công đoạn dệt, nhuộm này ( sợi, hóa chất, xăng dầu. chỉ) nên đặc điểm
sản phẩm dở dang tại nhà máy dệt, nhuộm chủ yếu là chi phí NVL trực tiếp hoặc
cũng chiếm phần lớn. Tại nhà máy này có 2 công đoạn sản xuất là dệt khăn và tẩy
nhuộm nên sản phẩm dở dang có thể là:
- Khăn đã qua công đoạn dệt nhưng chưa qua công đoạn kiểm tra chất lượng
khăn thô.
- Khăn thô đã qua kiểm tra nhưng chưa tiến hành tẩy, nhuộm
- Khăn đã tẩy nhuộm nhưng chưa kiểm tra sau sấy
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
8
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Khăn đã kiểm tra sau sấy nhưng chưa chuyển sang nhà máy May
Sản phẩm dở dang nhà máy May: Ở giai đoạn này chỉ có cá bước cắ, may, in
thêu và kiểm tra nên NVL chính hầu như là chỉ may, do đó đặc điểm sản phẩm dở
dang tại nhà máy này chứa ít chi phí NVL chính chủ yếu là chi phí nhân công và chi
phí sản xuất chung. Sản phẩm dở dang có thể là:
- Khăn đã cắt nhưng chưa may
- Các loại khăn cần in, thêu theo đơn đặt hàng qua may nhưng chưa in , thêu
- Khăn qua may nhưng chưa kiểm tra chất lượng nhập kho
1.2/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG- HANOSIMEX
1.2.1. Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ: Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhận thông báo đơn đặt hàng.
Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất và xác định sản phẩm mẫu
Bước 3: Bộ phận sản xuất nhận kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu.
Xây dựng phiếu công nghệ + Định mức và triển khai kế hoạch sản xuất dệt
nhuộm.
Bước 4: Xác định kế hoạch về sợi + nhập kho sợi + kiểm tra.
Bước 5: Hồ sợi + kiểm tra.
Bước 6: Dệt ( tạo ra khăn mộc).
Bước 7: Kiểm mộc và nhập kho.
Kết thúc giai đoạn dệt.
Bước 8: Chuẩn bị khăn mộc và nấu tẩy.
Bước 9: Nấu tẩy lần 1 + nấu tẩy lần 2, giặt + nấu tẩy nhộm, giặt.
Bước 10: Kiểm tra sau đó vắt + sấy nung + sấy văng.
Bước 11: Kiểm tra và triển khai kế hoạch sản xuất may.
Kết thúc giai đoạn tẩy nhuộm.
Bước 12: Chuẩn bị khăn đã tẩy.
Bước 13: Cắt dọc + May dọc + cắt ngang + may ngang.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
9
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bước 14: Đơn công nghệ in, băng thêu.( Đối với những đơn đặt hàng khăn in, thêu)
Bước 15: Thu hóa, kiểm kim + đóng kiện và nhập kho.
Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất khăn
Sợi
bông
Hồ sợi
Dệt
khăn
Tẩy
nhuộm
May
Khăn
TP
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức điều hành đồng bộ,
thống nhất từ trên xuống dưới. Với cơ cấu quản lý tập trung một lãnh đạo, Tổng
giám đốc trực tiếp chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty. Công
việc được TGĐ phân công cho các Phó tổng giám đốc và trưởng các phòng ban, các
phòng ban tổ chức thực hiện, giao nhiệm vụ cho các phân xưởng, tổ đội và chịu
trách nhiệm báo cáo mọi hoạt động cho lãnh đạo cấp trên. Cơ cấu tổ chức sản xuất
của công ty như sau:
+ Tổng giám đốc: Phụ trách điều hành chung mọi lĩnh vực SXKD, phê duyệt
đơn đặt hàng, phê duyệt KHSX…lập kế hoạch dài hạn và chiến lược SXKD.
+ Phó tổng giám đốc quản trị kỹ thuật: Điều hành các công tác thuộc lĩnh vực kỹ
thuật, biện pháp và phương án sử dụng nguyên liệu, hóa chất, thuốc nhuộm; phụ
trách công nghệ, thiết bị và quy trình sản xuất trong toàn công ty, đồng thời ban
hành các định mức, tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật.
+ Phó tổng giám đốc quản trị KHSX: Điều hành SX lĩnh vực Dệt Nhuộm, May,
xây dựng kế hoạch, tiến độ SX, chỉ đạo công tác vật tư, tiến độ cung cấp phục vụ
cho KHSX.
+ Phòng điều hành SX: Quản lý công nghệ Dệt, Nhuộm, May, Mẫu trong toàn
công ty; quản lý kiểm soát chất lượng sản phẩm; kiểm soát thực hiện các quy định
kỹ thuật và công nghệ các nhà máy, đồng thời ban hành và kiểm tra thực hiện hệ
thống định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý công tác an toàn lao động…
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
10
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
+ Nhà máy Dệt, Nhuộm: Triển khai thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ Dệt,
Nhuộm toàn nhà máy, triển khai công tác làm mẫu, quản lý số lượng và chất lượng
sản phẩm trong toàn bộ dây chuyền SX của nhà máy từ nguyên liệu vào, dệt, nhuộm
và sản phẩm xuất sang may, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt khăn mộc,
khăn sau văng sấy…đồng thời quản lý kho khăn mộc SX tại công ty và khăn mộc
gia công.
+ Nhà máy may: Triển khai thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ thuộc quy
trình công nghệ mạy in, thêu, đóng kiện, thực hiện công tác làm mẫu thuộc quy
trình công nghệ may, in, thêu, quản lý số lượng và chất lượng sản phẩm trong toàn
bộ dây chuyền SX của nhà máy từ cắt may, thu hóa, in thêu, đóng kiện và nhập kho
thành phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm sau thu hóa ...
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
11
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Tổng Giám
đốc
Phó tổng giám
đốc Quản trị
KHSX
Phó tổng giám
đốc Quản trị kỹ
thuật
Phòng
điều hành
sản xuất
Nhà máy May
Nhà máy Dệt
nhuộm
Ghi chú:
Điều hành trực tuyến:
Kiểm tra, giám sát:
Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Khi phát sinh đơn đặt hàng, phòng kinh doanh chuyển cho Tổng giám đốc phê
duyệt, sau đó chuyển cho Phó tổng giám đốc quản trị KHSX. Phó tổng giám đốc
quản trị KHSX tổ chức lập kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu. Sau đó xác định số
lượng cũng như chủng loại nguyên vật liệu cần thiết, lập phiếu công nghệ và định
mức. Bản kế hoạch này được chuyển cho Phó tổng giám đốc quản trị kỹ thuật và
phòng điều hành sản xuất để tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất. Tại đây, giám đốc
kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm về việc tổ chức sản xuất và giao nhiệm vụ cho các
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
12
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
trưởng ca chuyên trách. Các công việc cụ thể sẽ được giao cho các tổ trưởng để
quản lý và tổ chức cho công nhân thực hiện. Hiện nay công ty có các phân
xưởng là:
-
Nhà máy dệt nhuộm bao gồm: phân xưởng dệt, phân xưởng hồ mắc, phân
xưởng tẩy nhuộm, sấy văng, cơ điện
-
Nhà máy may : Gồm bộ phận cắt may, thu hóa, đóng kiện, bảo toàn may.
Hiện nay công ty tổ chức sản xuất thành 3 ca/ngày. Riêng phân xưởng may chỉ
tiến hành sản xuất 1 ca/ngày theo giờ hành chính.
Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu chính là sợi, xăng dầu, hóa chất – thuốc
nhuộm, chỉ…phụ tùng trong ngành dệt may rất đa dạng với gần 2000 loại khác nhau
vì vậy công ty có rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên nhà cung cấp chính
của công ty vẫn là Tổng công ty dệt may Hà Nội.
1.3/ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG- HANOSIMEX.
Chi phí sản xuất chiếm phần lớn trong tổng chi phí phát sinh trong toàn doanh
nghiệp, nó còn là yếu tố không thể thiếu để tính giá thành sản phẩm là một công cụ
để cạnh tranh trên thị trường và là yếu tố quyết định lợi nhuận của công ty. Quản lý
chi phí có khoa học, chặt chẽ mới tiết kiệm được chi phí, sử dụng chi phí có hiệu
quả và thỏa đáng, từ đó lợi nhuận thu lại mới ngày càng tăng cao. Công ty cổ phẩn
dệt Hà Đông với bộ máy quản lý đồng bộ từ trên xuống dưới đã tổ chức quản lý chi
phí như sau:
+ Tổng giám đốc: Phụ trách chung mọi hoạt động, lập kế hoạch dài hạn, chiến
lược SXKD, phê duyệt và chỉ đạo công tác quản lý chi phí tại công ty.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật:
- Đề xuất các biện pháp và phương án sử dụng nguyên liệu, hóa chất, thuốc
nhuộm…
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật
- Phụ trách công tác mua sắm vật tư, phụ tùng, thiết bị ( phương án, số lượng,
chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thực hiện).
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
13
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Đề xuất các biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách KHSX:
- Xây dựng quy hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
- Điều hành và phê duyệt định mức chi phí tại nhà máy Dệt, Nhuộm, nhà máy
May và để xuất những biện pháp tiết kiệm chi phí tại các nhà máy này.
- Báo cáo cho Tổng giám đốc về thực trạng chi phí phát sinh tại các nhà máy.
- Triển khai các biện pháp quản lý, giám sát thực hiện để giảm thiểu chi phí tại
nhà máy Dệt, nhuộm, nhà máy May.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách nhân sự:
- Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương;
- Xây dựng các quy chế tiền lương, nội quy lao động , đào tạo lai động, thỏa ước
lao động sao cho việc sử dụng lao động hợp lý, lợi nhuận thu lại tương xứng với chi
phí bỏ ra.
- Báo cáo cho cấp trên thông tin về chi phí lương và các đề xuất tiền lương.
+ Phòng điều hành sản xuất:Phòng điều hành sản xuất phụ trách mọi vấn đề liên
quan đến hoạt động SXKD của công ty, triển khai KHSX cho các nhà máy thực
hiện do đó có vai trò rất lớn trong công tác quản lý chi phi SX của công ty. Phòng
có các vai trò sau:
- Lập dự toán chi phí để đưa lên cấp trên phê duyệt;
- Tập hợp chi phí phát sinh ở từng nhà máy để chuyển cho phòng kế toán tài
chính và báo cáo với cấp trên;
- Kiểm soát quá trình sử dụng lượng tồn kho để điều chỉnh nhu cầu mua sắm phù
hợp, tiết kiệm giảm chi phí sản xuất.
- Giám sát định mức tiêu hao vật tư, phụ tùng, hóa chất, thuốc nhuộm, nguyên
phụ liệu tại nhà máy, từ đó đề xuất các phương án nhằm giảm tiêu hao vật tư, phụ
tùng, NVL…
+ Phòng kế toán tài chính:
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
14
Lớp: Kế toán 48C
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Thực hiện ghi chép đầy đủ, chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
sản xuất, tập hợp đầy đủ chi phí và tổ chức lưu trữ bảo quản tài liệu.
- Từ những dữ liệu có được, kế toán cung cấp những thông tin hữu ích cho ban
lãnh đạo về lập kế hoạch SX và quản lý chi phí.
Công tác quản lý chi phí tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông hiện nay đã tương đối
thống nhất, chặt chẽ có hiệu quả và tránh được tình trạng lỏng lẻo, lãng phí. Tuy
nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh cao hiện nay công ty cần hoàn thiện
hơn nữa, đưa ra nhiều biện pháp quản lý chi phí tối ưu để giảm thiểu chi phí, đem
lại lợi nhuận cao.
SV: Nguyễn Thị Phương Anh
15
Lớp: Kế toán 48C