Chuyên đề tốt nghiệp
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................
Chương I : Những vấn đề lý luận CHUNG về lợi nhuận của doanh nghiệp
.................................................................................................................
1.1.
DOANH NGHIỆP VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG................................................
1.1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường..............................................
1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp....................................................................
1.2.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP...................................................................................................
1.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối.....................................................................
1.2.2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận................................................................
1.3.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP..........................................................
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan.........................................................................
1.3.2. Nhóm nhân tố mang tính khách quan.....................................................
Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam thời gian qua (2009 - 2011)............................
2.1.
Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.............
2.1.1. Khái niệm..............................................................................................
2.1.2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam..................................
2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam
...............................................................................................................
2.1.4. Một số đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.............
2.2.
Tình hình thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt nam thời gian qua ( 2009 - 2011 ).......................................
2.2.1. Về tình hình doanh thu..........................................................................
2.2.2. Lợi nhuận thuần của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam............
SV: Nguyễn Văn Tiệp
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3 . Đánh giá chung về tình hình thực hiện lợi nhuận.............................
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân...............................................................
Chương III Một số đề xuất nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Ở Việt nam...................................................................................
3.1.
Định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam
trong thời gian (2012 -2014)................................................................
3.1.1. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta..............................
3.1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được ưu tiên phát triển trên cơ sở
thị trường trong một số ngành lựa chọn................................................
3.1.3 Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được khuyến khích phát triển trong
một số ngành nhất định mà doanh nghiệp lớn không có lợi thỊ
tham gia.................................................................................................
3.1.4. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở mối liên kết chặt
chẽ với các doanh nghiệp lớn................................................................
3.1.5. Cần nghiên cứu thành lập một số khu công nghiệp tập trung ở các
thành phố lớn dành riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.................
3.2.
Một số đề xuất nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam...........................................................................
3.2.1. Đối với các doanh nghiệp......................................................................
3.2.2. Đối với Nhà nước.................................................................................
Kết luận...........................................................................................................
SV: Nguyễn Văn Tiệp
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:
Số doanh nghiệp phân theo quy mô vốn trong các khu vực
kinh tế............................................................................................
Bảng 2:
Số lao động trung bình trong các loại hình doanh nghiệp vừa
và nhỏ............................................................................................
Bảng 3:
Phân bố các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo ngành kinh tế căn
cứ vào tiêu chí vốn........................................................................
Bảng 4: Doanh thu trung bình trên một lao động trong các loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................................................
Bảng 5:
Quy mô vốn trung bình của các loại hình doanh nghiệp.............
Bảng 6:
Doanh thu thuần trung bình trong các loại hình doanh DN vừa
và nhỏ............................................................................................
Bảng 7:
Lợi nhuận thuần trung bình ở các loại hình doanh nghiệp vừa
và nhỏ............................................................................................
SV: Nguyễn Văn Tiệp
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Lợi nhuận giữ vai trò quan trọng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ cấu thị trường
để có thể tồn tại và phát triển được, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo
được lợi nhuận hay không? Vì thế lợi nhuận không chỉ được coi là đòn bẩy
kinh tế quan trọng mà còn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp, việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho tình hình của doanh nghiệp được vững chắc.
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Cuối năm
2006 Việt Nam đã gia nhập WTO, mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất
nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn. Bài toán đặt ra là các doanh nghiệp
Việt Nam phải làm gì để có thể đứng vững trong cạnh tranh, tạo được thị
phần riêng của mình, và không ngừng mở rộng phát triển trong sân chơi lớn
toàn cầu. Trong hoàn cảnh đó, lợi nhuận không chỉ còn là kết quả kinh doanh
cuối cùng mà doanh nghiệp muốn đạt được mà nó còn là động lực trực tiếp
thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường. Các doanh nghiệp phải
ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao lợi nhuận đối với sự sống còn
của doanh nghiệp mình để có được phương hướng kinh doanh đúng đắn.
Với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường
kết hợp với tình hình thực tế em quyết định chọn đề tài “Lợi nhuận và các
biện pháp nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam”. Làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp này.
Bẳng phương pháp tổng hợp và phân tích, kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn, chuyên đề này đi vào nghiên cứu và phân tích vị trí, vai trò, thực trạng
SV: Nguyễn Văn Tiệp
1
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động nói chung và cụ thể là tình hình lợi nhuận của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong gia đoạn 2009- 2011, từ đó đề xuất những kiến nghị góp
phần tăng hiệu quả hoạt động của khu vực này.
Trên cơ sở đó, chuyên đề được bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam trong thời gian qua (2009 -2011)
Chương 3: Một số đề xuất nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do những hạn chế về trình độ, kiến
thức của bản thân, và do nguồn số liệu chính thức chưa được đầy đủ, chi tiết
nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp chân tình của các thay giáo, cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, tháng 5 năm 2012.
SV: Nguyễn Văn Tiệp
2
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I
Nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn CHUNG về lợi nhuận
của doanh nghiệp
1.1. DOANH NGHIỆP VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
a. Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa
hoặc làm dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu con người và xã hội, thông qua
hoạt động hữu ích đó nhằm kiếm lời.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: “ Doanh nghiệp là một tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dich ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh
doanh.”
Khi đọc khái niệm trên một câu hỏi đặt ra cho chúng ta đó là hoạt động
“kinh doanh” của doanh nghiệp là gì? Hoạt động “ kinh doanh” của doanh
nghiệp có thể hiểu đơn giản là việc thực hiện liên tục một, một số, hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thu sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
b. Các loại hình doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế nước ta các doanh nghiệp cùng tồn tại và hoạt động
dưới các hình thức khác nhau, vì thế cũng có các tiêu chí khác nhau phân loại
doanh nghiệp như: theo hình thức tồn tại pháp lí, theo chủ sở hữu của doanh
nghiệp…theo hình thức tồn tại pháp lý của doanh nghiệp được quy định trong
luật doanh nghiệp 2005( áp dụng cho các DN thuộc mọi thành phần kinh tế có
SV: Nguyễn Văn Tiệp
3
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu lực từ 1/7/2006) người ta chia ra thành 4 loại hình doanh nghiệp sau.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp có số lượng thành
viên không vượt quá năm mươi người trong đó thành viên có thể là tổ chức,
cá nhân, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh
nghiệp.
Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn người ta còn phân ra
thành hai loại: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên tùy thuộc vào số lượng thành viên tham gia góp
vốn.
Một đặc điểm nổi bật của công ty trách nhiệm hữu hạn là không được
phát hành cổ phiếu để thu hút vốn vào hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
Một đặc điểm riêng biệt của công ty cổ phần là nó có quyền phát hành
chứng khoán các loại để huy động vốn.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung, ngoài các thành viên hợp danh có thể có
các thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
SV: Nguyễn Văn Tiệp
4
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Cũng như loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào. Và mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư
nhân.
c. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoại trừ các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu phúc lợi xã hội thì các
doanh nghiệp còn lại của nền kinh tế dự tồn tại dưới hình thức nào, tiến hành
hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận bở lẽ:
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp vừa có được
những thời cơ nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với bao thách thức. Để có
thể đứng vững trong cạnh tranh và phát triển doanh nghiêp phải tính sao cho làm
ăn có hiệu quả, từng bước nâng cao lợi nhuận của mình bằng các chiến lược kinh
doanh trong ngắn hạn và trong dài hạn. Trong từng thời kỳ khác nhau của chu kỳ
kinh doanh mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp là không giống nhau nhưng
đều hướng tới kết quả kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận.
1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp.
a. Khái niệm về lợi nhuận.
Trong kinh tế học, từ trước đến nay có rất nhiều nhà nghiên cứu đã đưa
ra các khái niệm khác nhau về lợi nhuận doanh nghiệp.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển” lợi nhuận là phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí sản xuất”
Còn Mác khi nói về giá trị thặng dư của chủ nghĩa tư bản, ông lại cho
SV: Nguyễn Văn Tiệp
5
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
rằng “ giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của hàng
hóa, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công của công
nhân đã được vật hóa thì tôi gọi đó là lợi nhuận”
Theo Samuelson, người đại diện cho các nhà kinh tế học hiện đại lại có
cái nhìn khác nhau về lơi nhuận. Theo ông “ lợi nhuận là khoán thu nhập dôi
ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi ra” hay có thể hiểu một cách đơn giản
“lợi nhuận là sự chênh lệch giữ tổng thu nhập và tổng chi phí của một doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định”.
Nhìn chung các quan điểm về lợi nhuận của các nhà kinh tế học đưa ra là
khác nhau nhưng xét về mặt lượng chúng ta đều thống nhất với nhau rằng : “
lợi nhuận là số thu dôi ra so với chị phí bỏ ra”. Đó chính là bản chất của lợi
nhuận.
Từ bản chất của lợi nhuận ta thấy lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường bởi vì
doanh nghiệp có xác định đúng lợi nhuận tạo ra trong kỳ thì mới cho phép
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mình, để từ đó đề ra các biện
pháp tăng lợi nhuận trong tương lai.
b. Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng các hoạt động doanh
nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Trong nền kinh tế thị
trường, để tăng cường sức cạnh tranh và thu nhiều lợi nhuận, các doanh
nghiệp không phải chỉ thực hiện một hoạt động mà doanh nghiệp nào cũng
vậy có rất nhiều hoạt động: hoạt động kinh doanh ( trong hoạt động kinh
doanh bao gồm: hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động khác) và
hoạt động khác tương ứng với hai hoạt động trên là lợi nhuận hoạt động kinh
doanh (lơi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm: lợi nhuận hoạt động bán
hàng, cung cấp dịch vụ và lợi nhuận hoạt động tài chính) và lơi nhuận hoạt
SV: Nguyễn Văn Tiệp
6
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
động khác. Do vậy lơi nhuận của doanh nghiệp sẽ bao gồm lơi nhuận của tất
cả các hoạt động của doanh nghiệp: lơi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận khác.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động khác: Là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
không dự tính được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc
những khoản thu không mang tính chất thường xuyên.
Thông thường trong các doanh nghiệp lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lợi nhuận tạo ra trong
kỳ vì vậy khi đi xem chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp người ta thường tập
trung phân tích sự biến động của bộ phận lợi nhuận này.
c. Vai trò của lợi nhuận
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trưêng, doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển hay không, điÒu đó phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp có tạo ra ®îc lợi nhuận hay không. Bởi vậy lợi nhuận ®îc coi là đòn
bẩy kinh tế quan trọng, là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.
Việc thực hiện tốt lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình
tài chính của doanh nghiệp ®îc vững chắc. Lợi nhuận cao hoặc thấp có ảnh hëng trực tiếp tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu
®îc nhiều lợi nhuận có nghĩa là tình hình kinh doanh nói chung là tốt. Trên cơ
sở đó doanh nghiệp có thể trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra, nhanh chóng
thanh toán các khoản tiền vay, lãi vay. Từ đó có điều kiện tăng thêm uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường.
SV: Nguyễn Văn Tiệp
7
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận là phương tiện để khai thác, tận dông thế mạnh và tạo điều
kiện để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Lợi nhuận giúp doanh nghiệp
hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà níc, bảo toàn và phát triển vốn, đồng
thời đảm bảo thu nhập và nâng cao mức sống cho ngêi lao động.
Lợi nhuận cao thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Trong điều kiện cơ chế quản lý
mới, doanh nghiệp thu ®îc lợi nhuận một cách hợp lý, hợp pháp là doanh
nghiệp đáp ứng ®îc với môi trâng kinh doanh.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối.
Hoạt động của doanh nghiệp được chia thành hai hoạt động chính là:
Kinh doanh và hoạt động khác. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp là tổng lợi
nhuận của hai hoạt động này và được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận thuần từ hoạt
Tổng lợi nhuận trước thuế =
động kinh doanh
+
Lợi nhuận hoạt động khác
a. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận lợi nhuận chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận tạo ra của doanh nghiệp. Lợi
nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: lợi nhuận
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận hoạt động tài chính.
Lợi nhuận
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh
SV: Nguyễn Văn Tiệp
=
thuần hoạt
động BH và
cung cấp DV
8
Lợi nhuận
+ hoạt động tài
chính
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định:
Lợi nhuận
Doanh thu
thuần hoạt
thuần về BH
động BH và
=
và cung cấp
Giá vốn
+
hàng
bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
cung cấp DV
DV
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ các khoản
doanh thu về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ.
Đây là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh
nghiệp.
Doanh thu thuần tác động cùng chiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh thu thuần càng cao lợi
nhuận thu được càng lớn và ngược lại. Do đó tác động làm tăng doanh thu
thuần cũng là một trong những cách giúp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ: là các khoản nằm trong doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ nhưng chúng nó có tính chất làm giảm doanh thu của doanh
nghiệp, bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại,
các khoản thuế phải nộp (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp).
Với tính chất làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nên
khoản giảm trừ tác động trực tiếp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giảm giá vốn hàng bán: là các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất
ra sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung còn
đối với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn bao gồm giá mua và chi phí thu
mua sản phẩm đó.
Phấn đấu hạ thấp giá vốn hàng bán là một trong những biện pháp nhằm
tăng lợi nhuận mà các doanh nghiệp sử dụng. Vì vậy các doanh nghiệp luôn
SV: Nguyễn Văn Tiệp
9
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
phải không ngừng cố gắng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản
phẩm nhằm thu lợi nhuận cao nhưng không đồng thời phải đảm bảo chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dung.
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như:
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
Chi phí bán hàng tăng lên sẽ làm giảm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp xác định khoản chi phí này ở
mức phù hợp, có biện pháp, có chiến lược quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến
với người tiêu dung thì doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận đạt được việc bán
chạy hàng lớn hơn rất nhiều chi phí bỏ ra phục vụ công tác tiêu thụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phát sinh có liên
chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, mà không tách ra được cho
bất kỳ một hoạt động nào. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi
phí quẩn lí kinh doanh, quản li hành chính và các chi phí khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp
nên công tác quản lý và phân bổ khoản chi phí này rất khó khăn. Việc thực
hiện quản lý tốt, tiết kiệm các khoản chi phí này là nhân tố trực tiếp tác động
làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữ thu nhập hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận HĐTC =
Trong đó:
Doanh thu HĐTC -
Chi phí HĐTC
Doanh thu hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu
tư tài chính hay kinh doanh về vốn đưa lại:
+ Thu lãi từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết, lãi góp vốn cổ
phần, lãi thu từ tiền gửi ngân hàng, lãi tiền cho vay, lãi tiền do bán hàng trả
chậm, trả góp, lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
SV: Nguyễn Văn Tiệp
10
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thu tiền lãi từ nhượng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá hổi đối
phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ.
+ Lãi chuyển nhượng vốn, thu hồi vốn.
…
Chi phí tài chính :Là khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp pháp các nguồn vốn, tăng them thu nhập
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao
gồm:
+ Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp.
+ Chi phí mua bán chứng khoán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ.
+ Lỗ liên doanh, lỗ chuyển nhượng vốn, lỗ thu hồi vốn.
…
b.Lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa số thu nhập hoạt động khác
và chi phí hoạt động khác. Công thức xác định như sau:
Lợi nhuận hoạt động khác =
Thu nhập hoạt động khác -
Chi phí hoạt động khác
Trong đó:
Thu nhập khác: là khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Những khoản
thu nhập khác có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay do khách quan đưa
lại, bao gồm :
+ Thu về nhượng bán, thanh lí TSCĐ.
+ Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đông kinh tế.
+ Thu về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc bằng hiện vật của các tổ
chức, các cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
+ Thu các khoản nợ khó đòi xử lý , xóa sổ.
SV: Nguyễn Văn Tiệp
11
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
…
Chi phí khác là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên, riêng
biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí
khác có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đưa tới, bao gồm:
+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán và thanh lí.
+ Chỉ nhượng bán và thanh lí TSCĐ.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán.
…
Theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp ( ban hành ngày
17/6/2003) các cơ sở kinh doanh có thu nhập đều phải đóng thuế thu nhập
doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận thực tế mà doanh nghiệp được hưởng là lợi
nhuận sau thuế được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế =
Lợi nhuận trước thuế -
Thuế thu nhập DN
phải nộp
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa vào tổng lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau thì tỷ
trọng mỗi bộ phận trong tổng số lợi nhuận của DN có sự khác nhau. Đối với
DN sản xuât kinh doanh cơ cấu lợi nhuận nghiêng về lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh kết quả toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu
duy nhất đê đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng
không thể chỉ dung nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp khác nhau bỏi vì:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
SV: Nguyễn Văn Tiệp
12
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân tố thuộc về chủ quan và nhân tố khách quan.
Do điều kiện sản xuất kinh doanh và điều kiện vận chuyển, thị trường
tiêu thụ, thường làm cho lợi nhuận doanh nghiệp cũng không giống nhau.
Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng khác nhau.
a. Tỷ suất doanh thu thuần
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận/
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Doanh thu thuần
=
ý nghĩa : Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong
kỳ đêm lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
b. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình quân
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn kinh
doanh bình quân trong kỳ( vốn cố định và vốn lưu động)
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh
doanh bình quân
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
=
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh bình quân
dựng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quan sử dung vốn kinh doanh càng lớn
c.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận với vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ
SV: Nguyễn Văn Tiệp
13
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vốn chủ sở hữu
/ Vốn chủ sở hữu
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả 100 đồng vốn chủ sở hữu trong
=
kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hưu càng cao.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố.
Xét một cách tổng quát có thể chia chúng thành hai nhóm: nhóm nhân tố
khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. Trong giới hạn bài chuyên đề này em
xin đưa ra một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Năng lực, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn, lao động và công nghệ là những tiền đề vật chất cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho việc thực thi các phương án, các kế
hoạch kinh doanh, các dự án đầu tư của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp
có thể tái sản xuất một cách hiệu quả và có điều kiện đổi mới sản phẩm. Vì
vậy, đây là nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Lợi thế về vốn trong cơ chế ngày nay hết sức quan trọng. Khả năng về
vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghÞªp giành được thời cơ trong kinh doanh, có
điều kiện để mở rộng thị phần, từ đó có nhiều khả năng tăng doanh thu và
tăng lợi nhuận.
Cùng với vốn, có thể nói con người luôn đóng vai trò chủ đạo và có ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ
SV: Nguyễn Văn Tiệp
14
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo
trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong
lao động của cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự
thành công của mỗi doanh nghiệp.
b. Giá thành sản phẩm
Đây là một nhân tố mang tính chủ quan trong công tác quản lý của
doanh nghiệp, bởi nó chính là kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động,
vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất. Nó có tác động ngÞch chiều đến lợi
nhuận.
Giá thành sản phẩm có thể là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng)
thực tế (với doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ), hay trị giá mua của hàng hóa
cùng phí thu mua phân bổ cho hàng hóa (với doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa). Khi giá thành sản phẩm tăng lên thì lợi nhuận gộp sẽ giảm xuống, và khi
giá thành sản phẩm giảm thì lợi nhuận gộp của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Như
thế, giá thành sản phẩm có mối quan hệ tư lệ nghịch với lợi nhuận doanh
nghiệp, đồng thời cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
lợi nhuận
c. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Đây là nhân tố tích cực, có ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến lợi nhuận
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Trong trường hợp giá cả
không thay đổi, nếu khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì lợi nhuận tăng
lên và ngược lại.
Ta có:
Mức tăng của lợi nhuận
do tăng khối lượng
Mức tăng doanh thu
=
bán hàng
hàng hóa tiêu thụ
SV: Nguyễn Văn Tiệp
Tư lệ lợi
x nhuận thuần
kinh doanh
15
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì khối lượng hàng hóa
tiêu thụ tăng lên, giảm đi bao nhiêu lần thì lợi nhuận cũng tăng lên hoặc giảm
đi bấy nhiêu lần. Việc tăng giảm khối lượng tiêu thụ phản ánh kết quả sản
xuất cả về khối lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian, cũng như phản ánh
kết quả công tác bán hàng của doanh nghiệp.
d. Chất lượng và giá bán của hàng hóa
Trong điều kiện cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là
nhân tố quan trọng hàng đầu, giữ vai trò quyết định đối với nhân tố khối
lượng và giá cả, bởi vì thị trường là nơi quyết định mức doanh thu của doanh
nghiệp: chất lượng tạo nên giá trị sử dụng của hàng hóa, dịch vụ mà người
mua nhận được.
Chất lượng được thể hiện trước hết ở phẩm cấp, kiểu dáng, màu sắc và
sự phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Chất lượng phụ thuộc vào người
sản xuất và việc mua nguyên vật liệu đầu vào. Nó chính là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Trong điều kiện khối lượng hàng hóa tiêu thụ không thay đổi, nếu giá cả
hàng hóa tăng lên thì doanh thu bán hàng tăng lên và do đó lợi nhuận đạt
được từ hoạt động bán hàng cũng tăng lên và ngược lại, nếu giá cả giảm
xuống thì lợi nhuận cũng giảm xuống.
Mức tăng lợi nhuận
=
do tăng giá
Mức tăng giá x Khối lượng hàng
hoá tiêu thụ
x
Tư lệ lợi nhuận
thuần KD
Trong thực tiễn kinh doanh, giữa giá cả hàng hóa với khối lượng hàng
hóa tiêu thụ và lợi nhuận có mối quan hệ phụ thuộc. Khi giá cả hàng hóa tăng
lên, sẽ bị sức ép của thị trường nên khối lượng hàng hóa tiêu thụ có khả năng
giảm xuống, bởi vậy tăng giá chưa chắc đã làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
SV: Nguyễn Văn Tiệp
16
Lớp: LTDH 6L
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu giá cả tăng lên mà làm cho khối lượng hàng tiêu thụ giảm nhanh hơn
mức tăng của giá thì doanh thu giảm và do đó lợi nhuận cũng giảm xuống.
SV: Nguyễn Văn Tiệp
17
Lớp: LTDH 6L
- Xem thêm -