BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 4 TRƢỜNG TIỂU HỌC
CHIỀNG SINH – SƠN LA
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học cơ bản
Sơn La, tháng 05 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 4 TRƢỜNG TIỂU HỌC
CHIỀNG SINH – SƠN LA
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học cơ bản
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hƣơng
Giới tính: Nữ
Trần Thị Hiền Hà
Giới tính: Nữ
Trần Thị Thanh Tâm Giới tính: Nữ
Mùa Phƣơng Thảo Giới tính: Nữ
Lớp: K55 ĐHGD Tiểu học B
Năm thứ 3/ Số năm đào tạo: 4
Dân tộc: Kinh
Dân tộc: Kinh
Dân tộc: Kinh
Dân tộc: Mông
Khoa: Tiểu học – Mầm non
Ngành học: Giáo dục Tiểu học
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hƣơng
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Vũ Tiến Dũng
Sơn La, tháng 05 năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Vũ
Tiến Dũng – Trƣởng khoa Tiểu học – Mầm non, Trƣờng Đại học Tây Bắc, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Tiểu học – Mầm
non những ngƣời đã trực tiếp giảng dạy, trang bị cho chúng em những kiến thức quý
báu trong thời gian học tập. Và chúng em xin cảm ơn thầy cô và các em học sinh lớp 4
Trƣờng Tiểu học Chiềng Sinh – Sơn La, đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong quá
trình khảo sát lỗi chính tả tại trƣờng.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể K55 – ĐHGD Tiểu học B, cũng
nhƣ gia đình, bạn bè những ngƣời luôn quan tâm, động viên nhiệt tình, giúp đỡ chúng
em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày……tháng……năm 2017
Nhóm tác giả
Nguyễn Thị Hƣơng
Trần Thị Hiền Hà
Trần Thị Thanh Tâm
Mùa Phƣơng Thảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
SGK
: Sách giáo khoa
M
: Mẫu
TP
: Thành phố
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề ...............................................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................3
3.1 Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................3
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................4
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................4
4.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................4
7. Cấu trúc đề tài ...............................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................6
1.1 Cơ sở lí luận ................................................................................................................6
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu ............................................6
1.1.1.1 Chính tả và những vấn đề chính tả tiếng Việt ....................................................6
1.1.1.2 Đặc điểm chính tả tiếng Việt ..............................................................................7
1.1.1.3 Nguyên tắc kết hợp chính tả tiếng Việt ................................................................9
1.1.1.4 Quan hệ giữa âm và chữ....................................................................................10
1.1.1.5 Nguyên tắc xây dựng chữ quốc ngữ .................................................................12
1.1.1.6 Quy tắc chính tả tiếng Việt ..................................................................................12
1.1.1.7 Bất hợp lí trong chữ quốc ngữ ............................................................................16
1.1.2 Tầm quan trọng của phân môn Chính tả ở Tiểu học .............................................17
1.1.2.1 Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Chính tả ở Tiểu học ....................................17
1.1.2.2 Vị trí, tính chất của dạy học chính tả ở trƣờng Tiểu học ...................................18
1.1.3 Cơ sở khoa học của việc dạy học tiếng Việt .........................................................18
1.1.3.1 Con đƣờng “có ý thức” và “không có ý thức” trong dạy học chính tả ..............18
1.2 Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................................20
1.2.1 Thực trạng dạy và học chính tả .............................................................................20
1.2.1.1 Thực trạng dạy chính tả trong nhà trƣờng..........................................................20
1.2.1.2 Thực trạng học chính tả trong nhà trƣờng..........................................................23
1.2.2 Chƣơng trình và sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học .......................................25
1.2.2.1 Mục tiêu phân môn Chính tả ở Tiểu học ............................................................25
1.2.2.2 Nội dung chƣơng trình sách giáo khoa ..............................................................25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................................27
CHƢƠNG 2: LỖI CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 4.........................................28
2.1 Khảo sát thu thập tƣ liệu ...........................................................................................28
2.1.1 Mục đích khảo sát ..................................................................................................28
2.1.2 Đối tƣợng khảo sát .................................................................................................28
2.1.3 Nội dung và cách thức khảo sát .............................................................................28
2.1.4 Kết quả khảo sát .....................................................................................................28
2.1.4.1 Ngữ liệu và phƣơng pháp ...................................................................................28
2.1.4.2 Một số loại lỗi thƣờng gặp về chính tả của học sinh .........................................28
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ CHỮA LỖI CHÍNH TẢ CHO HỌC
SINH LỚP 4 TRƢỜNG TIỂU HỌC CHIỀNG SINH - SƠN LA ...........................36
3.1 Luyện phát âm và giải mã từ ....................................................................................36
3.2 Khả năng kết hợp của các nguyên âm và phụ âm với nhau .....................................38
3.3 Mẹo luật chính tả ......................................................................................................38
3.3.1 Phân biệt l/n ...........................................................................................................39
3.3.2 Phân biệt tr/ch ........................................................................................................41
3.3.3 Phân biệt x/s ...........................................................................................................43
3.3.4 Phân biệt d/gi và r ..................................................................................................44
3.3.5 Một số biện pháp khắc phục ...................................................................................46
3.3.5.1 Lỗi nhầm lẫn l/đ...................................................................................................46
3.3.5.2 Lỗi nhầm lẫn b/v..................................................................................................47
3.4 Làm các bài tập chính tả ............................................................................................48
3.4.1. Bài tập điền khuyết ...............................................................................................48
3.4.2. Bài tập chọn lựa ....................................................................................................49
3.4.3 Bài tập tìm từ .........................................................................................................50
3.4.4 Bài tập phát hiện ....................................................................................................50
3.4.5 Bài tập phân biệt ....................................................................................................50
3.4.6 Bài tập giải câu đố .................................................................................................50
3.4.7 Bài tập hình thành các quy tắc ...............................................................................51
3.5 Thực hành thƣờng xuyên và ghi nhớ........................................................................52
3.6 Sửa lỗi chính tả qua chấm, chữa bài cho học sinh ...................................................54
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................................56
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................57
1. Kết luận .......................................................................................................................57
2. Khuyến nghị ................................................................................................................58
2.1. Đối với phụ huynh học sinh ....................................................................................58
2.2. Đối với nhà trƣờng...................................................................................................58
2.3. Đối với giáo viên .....................................................................................................59
2.4. Đối với Phòng giáo dục ...........................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nƣớc ta đang trong thời kì hội nhập, đây là cơ hội cũng là thách thức, từ kinh tế
chính trị xã hội đến giáo dục, làm sao để có thể hòa nhập mà không bị hòa tan là yêu
cầu đặt ra cho thế hệ trẻ. Việc giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc trong đó ngôn ngữ
có vị thế vô cùng quan trọng. Nhƣ chúng ta đã biết: “Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt” là trách nhiệm cũng là nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam”. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Tiếng nói là của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân
tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm nó ngày càng phổ biến rộng khắp”
(Dẫn theo [15]). Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, tiếng Việt và chữ Quốc ngữ đã
đƣợc Đảng và nhà nƣớc chọn làm ngôn ngữ và chữ viết chính của dân tộc.
Đảng ta đã nhận định “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân”. Hiến pháp năm 2013 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định
tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia. Đây là tiền đề để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những
con ngƣời xã hội chủ nghĩa có đầy đủ năng lực và phẩm chất đạo đức trong giai đoạn
mới. Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học đã khẳng định: “Chữ viết xuất hiện là một
bƣớc ngoặt trong lịch sử văn minh của loài ngƣời”.
Cố thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã phát biểu trên báo Tiền Phong số 1760 nhƣ sau:
“Chữ viết cũng là một loại biểu hiện của nết ngƣời”. Chữ viết là một công cụ vô cùng
quan trọng trong việc hình thành, phát triển văn hóa, văn minh của từng dân tộc và chữ
viết chính là một trong những hình thức biểu hiện kết quả của quá trình nhận thức, tƣ
duy của con ngƣời. Với học sinh tiểu học, chữ viết phản ánh chất lƣợng học tập, rèn
luyện kĩ năng viết chữ của các em và cũng là hành trang để các em bƣớc lên các bậc
học cao hơn. Mùa thu độc lập đầu tiên Bác gửi thƣ cho các em thiếu nhi, Bác đã căn
dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên tƣơi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có sánh
vai với các cƣờng quốc năm châu hay không, đó chính là nhờ một phần lớn ở công học
học tập của các em”.
Ở Tiểu học, chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện mục
tiêu của môn học “Tiếng Việt” là rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe cho
học sinh, kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng tiếng Việt, góp phần hình thành
nhân cách con ngƣời mới. Chính tả là hình thức chữ viết đúng, đƣợc toàn thể cộng
đồng ngôn ngữ chấp nhận. Dạy tốt chính tả cho học sinh Tiểu học là góp phần rèn
luyện một trong bốn kỹ năng cơ bản mà các em cần đặt tới. Phân môn Chính tả trong
môn Tiếng Việt nhƣ ta biết đây là phân môn đóng vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành kĩ năng chính tả ở bậc Tiểu học.
Thực tế hiện nay, trong các trƣờng Tiểu học, việc viết sai chính tả của các em học
sinh ở miền núi Tây Bắc trong đó có trƣờng Tiểu học Chiềng Sinh - Sơn La là một
điển hình. Các em mắc lỗi chính tả nhiều, kĩ năng sử dụng tiếng Việt còn hạn chế.
Tiếng Việt là phƣơng tiện để phục vụ cho các em học tập các môn học khác. Việc các
em nắm bắt kĩ năng sử dụng tiếng Việt kém cũng nhƣ viết sai chính tả sẽ khiến các em
gặp nhiều khó khăn trong việc nắm bắt các kiến thức và kĩ năng trong học tập và giao
tiếp. Điều này cũng gây khó khăn cho việc bồi dƣỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành
thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Nhƣ chúng ta đã biết, lớp 4 là một giai đoạn hết sức quan trọng ở bậc Tiểu học.
Giai đoạn này có những bƣớc phát triển về trí não, tƣ duy, tâm tƣ, tình cảm. Vì vậy,
việc rèn luyện kĩ năng chính tả cho các em là vô cùng quan trọng đáp ứng đƣợc sự
phát triển của xã hội. Nhƣ chúng ta đã nói ở trên hiện tƣợng viết sai chính tả của học
sinh Trƣờng Tiểu học Chiềng Sinh - Sơn La nói chung và của học sinh lớp 4 nói riêng,
từng bƣớc khắc phục đƣợc các lỗi về chính tả, giúp học sinh diễn đạt chính xác ý định
mà mình muốn giao tiếp.
Trên đây là lí do để chúng tôi lựa chọn đề tài: “Lỗi chính tả của học sinh lớp 4
trƣờng Tiểu học Chiềng Sinh- Sơn La”.
2. Lịch sử vấn đề
Thực hiện đề tài này, chúng tôi quan tâm nghiên cứu các công trình sau: “Phƣơng
pháp dạy học Tiếng Việt Tiểu học” - Lê Phƣơng Nga (2002), Nhà xuất bản Đại học Sƣ
Phạm. Cung cấp thông tin về những vấn đề chung của phƣơng pháp dạy học tiếng Việt
và các phân môn dạy học tiếng Việt ở Tiểu học. Bên cạnh đó, các tác giả còn đƣa ra
nhiều phƣơng pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học phát huy tích cực của
học sinh trong từng phân môn cụ thể.
Cuốn “Dạy học chính tả ở Tiểu học” (Nhà xuất bản Giáo Dục - 2002) đã cung cấp
những thông tin cụ thể chi tiết về đặc điểm ngữ âm và chữ viết tiếng Việt liên quan
đến tả cũng nhƣ những quy tắc chính tả. Đây là tài liệu thực sự cần thiết cho các giáo
viên Tiểu học đang giảng dạy chính tả ở những vùng phƣơng ngữ.
Trong “Dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chƣơng trình mới” (Nhà xuất
bản giáo dục - 2007) đã cung cấp những thông tin tổng quát về chƣơng trình dạy học
tiếng mẹ đẻ ở cấp Tiểu học của một số nƣớc trên thế giới. Tác giả cho rằng: Việc dạy
chính tả phải nhằm vào cả hai chức năng của ngôn ngữ (công cụ tƣ duy và công cụ
giao tiếp). Phải chú trọng vào cả bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết, phải hƣớng tới việc
giao tiếp.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đƣa ra vấn đề cần tiếp thu kinh nghiệm và thành tựu
dạy tiếng mẹ đẻ trên thế giới cũng nhƣ đặc điểm cần khắc phục của các loại môn học
và thực tiễn của việc xây dựng chƣơng trình trƣớc. Đó chính là cơ sở khoa học môn
Tiếng Việt nói chung và phân môn chính tả nói riêng.
Cuốn “Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” - tài liệu đào tạo giáo viên 2007 của bộ Giáo dục và Đào tạo, dự án phát triển giáo viên Tiểu học đã biên soạn các
modun đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ,
cập nhật những đổi mới về nội dung, phƣơng pháp dạy học và khả năng đánh giá kết
quả giáo dục Tiểu học theo chƣơng trình sách giáo khoa Tiểu học mới. Điểm mới của
tài liệu này là đƣa ra nhiều phƣơng pháp dạy học mới nhƣ sử dụng băng hình, phƣơng
pháp giao tiếp,… nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học học sinh.
Cuốn “Vui học Tiếng Việt” - Trần Mạnh Hƣởng, tập 1 (2002), Nhà xuất bản Giáo
dục, tác giả nhấn mạnh những kiến thức tiếng Việt cơ bản giúp học sinh luyện tập
thành thạo các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, các em sẽ suy nghĩ mạch lạc, diễn đạt trong
sáng, có khả năng làm chủ đƣợc tiếng nói và chữ viết của dân tộc.
Cuốn “Chữ viết và dạy chữ viết ở Tiểu học” - Lê A (1982), Nhà xuất bản Đại học Sƣ
phạm, tác giả đã đề cập tới vị trí, tính chất, nhiệm vụ của phân môn chính tả ở Tiểu học,
cơ sở khoa học của việc dạy học chính tả, chƣơng trình sách giáo khoa dạy chính tả.
Các công trình nghiên cứu trên là những tiền đề lí luận quý báu để giúp chúng tôi
thực hiện đề tài: “Lỗi chính tả của học sinh lớp 4 trƣờng Tiểu học Chiềng Sinh - Sơn La”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Đề tài hƣớng tới việc xác định chính xác lỗi về chính tả của học sinh lớp 4
Trƣờng Tiểu học Chiềng Sinh - Sơn La một cách có căn cứ khoa học dựa trên lý
thuyết của ngôn ngữ học hiện đại và đề xuất một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả
cho học sinh lớp 4 Trƣờng Tiểu học Chiềng Sinh - TP Sơn La.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Từ mục đích của đề tài đã đƣợc xác định nhƣ trên, đề tài đƣợc triển khai hƣớng
tới các nhiệm vụ nhƣ sau:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc học chính tả ở trƣờng Tiểu
học nói chung.
+ Khảo sát, thống kê, phân loại lỗi, chỉ ra thực trạng mắc lỗi, nguyên nhân mắc
lỗi của học sinh lớp 4 Trƣờng Tiểu học Chiềng Sinh - Sơn La.
+ Đề xuất một số biện pháp để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 4 Trƣờng
Tiểu học Chiềng Sinh - TP Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu tìm hiểu về lỗi chính tả của học sinh lớp 4 Trƣờng Tiểu học.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 4 Trƣờng Tiểu học Chiềng Sinh - TP Sơn La.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau :
- Nhóm phƣơng pháp lí luận:
+ Phƣơng pháp đọc: Nhằm hình thành lý thuyết để làm cơ sở căn cứ cho việc
nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp phân tích: Để làm rõ các vấn đề khi nghiên cứu
+ Phƣơng pháp tổng hợp hóa và khái quát hóa các tài liệu có liên quan làm cơ sở
lý luận cho đề tài.
- Nhóm phƣơng pháp thực tiễn
+ Phƣơng pháp quan sát: Để thu thập tƣ liệu cho đề tài một cách khách quan
+ Phƣơng pháp trò chuyện: Từ đó phát hiện lỗi chính tả của các em.
+ Phƣơng pháp tổng kết.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm
+ Phƣơng pháp xử lí kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học.
6. Đóng góp của đề tài
- Nếu đề tài có tính khả chấp sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên
chuyên ngành giáo dục Tiểu học, giáo viên Tiểu học, nhất là các giáo viên dạy tại các
trƣờng có nhiều học sinh mắc lỗi chính tả trong quá trình rèn luyện cho các em ở phân
môn chính tả.
- Các biện pháp đề xuất trong đề tài sẽ một phần nào góp phần nâng cao hiệu quả
trong dạy học chính tả cho học sinh lớp 4 Trƣờng Tiểu học Chiềng Sinh - TP Sơn La.
7. Cấu trúc đề tài
- Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu thâm khảo, mẫu phiếu điều tra, phần
nội dung của đề tài gồm ba chƣơng:
+ Chƣơng 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn
+ Chƣơng 2 : Lỗi chính tả của học sinh lớp 4
+ Chƣơng 3 : Một số biện pháp để chữa lỗi chính tả cho học sinh lớp 4 Trƣờng
Tiểu học Chiềng Sinh - TP Sơn La.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.1.1 Chính tả và những vấn đề chính tả tiếng Việt
Chính tả là một trong những phân môn thuộc môn Tiếng Việt ở tiểu học. Nó là
phân môn xuyên suốt cả bậc học tiểu học. Chính tả là viết đúng, hợp với chuẩn và
những quy tắc về cách viết chuyển lời nói sang dạng viết. Hay nói cách khác, chính tả
là những quy định về cách viết đúng đối với từ ngữ nhƣ tên ngƣời, tên địa lý, tên các
tổ chức cơ quan đoàn thể, các từ ngữ phiên âm tiếng nƣớc ngoài các dấu câu… Chính
tả chủ yếu là cách viết, nó giúp cho ngƣời viết biết lựa chọn cách viết đúng chuẩn theo
những quy tắc đã đƣợc thừa nhận chung.
Chữ viết tiếng Việt (chữ quốc ngữ) đƣợc xây dựng theo hệ thống chữ cái
La-tinh. Chữ viết tiếng Việt gồm các chữ cái sau:
a) Dùng ghi 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i(y), o, ô, ơ, u, ƣ và 3 nguyên âm
đôi iê/yê, ia/ya, ƣơ/ƣa, uô/ua.
b) Dùng để ghi 23 phụ âm : b, c(k,q), ch, d, đ, g(gh), gi, h, kh, l, m, n, nh,
ng(ngh), p, ph, r, s, t, th, tr, v, x.
Ngoài các chữ cái, do tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh điệu (ngôn ngữ đa thanh),
Chữ viết tiếng Việt còn sử dụng 5 dấu để ghi 6 thanh điệu: dấu ` (ghi thanh huyền),
dấu ͂ (ghi thanh ngã), dấu ͘ (ghi thanh nặng), dấu ˀ (ghi thanh hỏi), dấu ˊ (ghi thanh sắc),
không dung dấu để ghi thanh không (thanh ngang).
Thuật ngữ chính tả hiểu theo nghĩa gốc là “phép viết đúng” hoặc “lối viết hợp
với chuẩn”. Nói cách khác, chính tả là việc chuẩn chữ viết của một ngôn ngữ, yêu cầu
cơ bản chính tả là việc thống nhất cách viết cho từng từ cụ thể trên phạm vi toàn quốc
và trên tất cả các loại hình văn bản viết.
Một “ngôn ngữ văn hóa” không thể không có chính tả thống nhất, chính tả có
thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ viết mới không gặp trở ngại giữa các địa
phƣơng trong cả nƣớc cũng nhƣ giữa các thế hệ với nhau.
Dạy chính tả là rèn luyện cho HS kĩ năng viết thành thạo chữ tiếng Việt theo
chính tả Tiếng Việt và làm bài tập. Qua đó dạy chính tả còn rèn các kĩ năng sử dụng
ngôn ngữ, cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của đời
sống. Chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm, đọc nhƣ thế nào thì viết nhƣ thế ấy. Muốn HS
viết đúng chính tả thì cần giúp HS hiểu đúng nghĩa của từ. Có thể dạy chính tả theo 2
cách: có ý thức và không có ý thức
+ Cách có ý thức: (phƣơng pháp dạy học có tính tự giác). Bắt đầu từ việc nhận
thức quy tắc mẹo luật chính tả. Trên cơ sở đó luyện tập và từng bƣớc đạt tới các kĩ xảo
chính tả bằng con đƣờng có ý thức sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức. Đó là con
đƣờng ngắn nhất và hiệu quả cao.
+ Cách không có ý thức: (phƣơng pháp máy móc). Dạy chính tả không cần biết
đến sự tồn tại của các quy tắc chính tả, dựa trên sự lặp lại không cần biết lí do, quy luật
của hành động. Phƣơng pháp này củng cố trí nhớ một cách máy móc, không thúc đẩy
sự phát triển của tƣ duy.
Nhƣ vậy, phân môn chính tả là phân môn khoa học, một lĩnh vực có ảnh hƣởng
trực tiếp đến các môn học, các lĩnh vực khác trong đời sống. Chính tả mang tính logic
chặt chẽ từ thấp đến cao, từ tƣ duy đơn giản đến phức tạp, chính tả có tính liên tục nên
khi học cần chú ý không để hổng kiến thức. Chính tả chủ yếu là cách viết, nó giúp con
ngƣời biết lụa chọn cách viết đúng chuẩn theo những quy tắc đã đƣợc thừa nhận
chung.
1.1.1.2 Đặc điểm chính tả tiếng Việt
Tiếng Việt là ngôn ngữ phân tích tính, tức là các âm tiết đƣợc tách bạch rõ ràng
trong dòng lời nói. Vì thế, khi viết các chữ biểu thị âm tiết đƣợc viết rời. Ví dụ, trong
bốn câu thơ sau trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của nhà thơ Hàn Mặc Tử, chúng ta dễ
dàng nhận diện số lƣợng các âm tiết trong mỗi câu thơ:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ (7 âm tiết)
Nhìn nắng hàng cau nắng mới nên (7 âm tiết)
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc (7 âm tiết)
Lá trúc che ngang mặt chữ điền” (7 âm tiết)
Mỗi âm tiết tiếng Việt đều mang một thanh điệu nhất định (tiếng Việt có 6 thanh).
Khi viết chữ, phải đánh dấu ghi thanh điệu lên âm chính (hoặc bộ phận chính, đối với
âm chính có nguyên âm đôi) của âm tiết. Cấu tạo âm tiết của tiếng Việt rất chặt chẽ và
ổn định. Hiện nay, vẫn có khuynh hƣớng khác nhau khi nhìn nhận cấu tạo âm tiết tiếng
Việt. Chúng ta có thể tán thành khuynh hƣớng cho rằng ở dạng đầy đủ, âm tiết tiếng
Việt có cấu tạo nhƣ sau:
Thanh điệu
Vần
Phụ âm đầu
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
Trong đó, âm chính và thanh điệu là 2 bộ phận không thể thiếu đƣợc trong cấu
tạo của bất kì âm tiết nào của tiếng Việt.
Muốn xác định kí hiệu ghi âm chính trong chữ chúng ta đặt chữ vào khuôn âm
tiết. Chẳng hạn:
Vần
Cả chữ
Phụ âm đầu
Âm đệm
Âm
chính
Âm cuối
Thanh điệu
Á
A
án
A
N
Sắc
O
A
N
Huyền
oàn
Sắc
hoàn
H
O
A
N
Huyền
quân
Q
U
Â
N
Ngang
quyền
Q
U
YÊ
N
Huyền
thuế
TH
U
Ê
Sắc
Khi xác định đƣợc kí hiệu ghi âm chính trong chữ, ta ghi dấu thanh lên trên (hoặc
dƣới) kí hiệu đó: thượng, ngõ, hải, thái, chỗ… Trong trƣờng hợp có hai kí hiệu biểu
thị âm chính (âm chính là nguyên âm đôi).
- Ghi dấu thanh điệu trên kí hiệu có dấu phụ: chuyển, huyền, ngửa, suốt, chửa,
nằm,…
- Ghi dấu thanh điệu trên kí hiệu đầu tiên (từ trái sang phải) khi cả hai kí hiệu
không có dấu phụ: phía, chìa,…
- Ghi dấu thanh điệu trên kí hiệu thứ hai (từ trái sang phải) khi cả hai kí hiệu
đều có dấu phụ: nước, bưởi,…
Để tiện ghi nhớ, có một mẹo nhỏ giúp chúng ta ghi dấu thanh điệu đúng :
- Khi có một nguyên âm, dấu ghi thanh điệu bao giờ cũng đánh lên nguyên âm
đó : ý, á, ế,..
- Khi phần vần có từ hai kí hiệu ghi âm (âm đệm và nguyên âm hoặc nguyên âm
đôi) trở lên nếu :
+ Vần đang xét, về nguyên tắc, có thể kết hợp với (hoặc đã sẵn có) một trong
các phụ âm (m, n, p, t, c, ng, nh, ch) làm âm cuối, ta đặt dấu ghi thanh điệu trên (dƣới)
kí hiệu nguyên âm cuối cùng bên phải: hòa(ng), quắ(t), quyê(n), nằ(m), bá(c),
mậ(n),…
+ Vần đang xét, về nguyên tắc không thể kết hợp đƣợc với một trong các phụ
âm kể trên làm âm cuối, đã đặt dấu ghi thanh điệu lên trên (dƣới) kí hiệu nguyên âm
ngay bên trái kí hiệu nguyên âm cuối cùng : này, mùi, hẹn, hứa,..
1.1.1.3 Nguyên tắc kết hợp chính tả tiếng Việt
Các chữ cái biểu thị các phần của âm tiết
- Tất cả các chữ cái ghi phụ âm đều có thể làm kí hiệu ghi phần đầu của âm tiết.
- Tất cả các chữ cái ghi nguyên âm đều có thể làm kí hiệu ghi âm chính của âm tiết.
- Có hai chữ cái để ghi âm đệm là o và u (giữa chúng có sự phân bố vị trí rõ ràng)
- Các kí hiệu : p, t, m, n, ng(nh), i(y),u(o) biểu thị các âm cuối.
Sự phân bổ vị trí giữa các kí hiệu cùng biểu thị một âm
- Mặc dù có những điểm chƣa hợp lí, song chữ quốc ngữ đã thiết lập đƣợc một
bộ quy tắc kết hợp hiệu chỉnh cần thiết và đủ mạnh để loại bỏ khả năng tùy tiện, nƣớc
đôi khi viết. Các quy tắc bổ sung này đƣợc xã hội hóa và trở thành thói quen chính tả
của ngƣời Việt. Nhờ chúng mà chính tả chữ quốc ngữ khắc phục tính phức tạp, rắc rối
phát nguyên từ những trƣờng hợp vi phạm nguyên tắc ngữ âm học. Sau đây là các quy
tắc bổ sung đó
+ K, C, Q
K viết trƣớc các kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): e, ê, i (kể, kế,
kia,…)
C viết trƣớc các kí hiệu ghi nguyên ân (bộ phận nguyên âm đôi): a, ă, â, o, ô, ơ,
u, ƣ (cá, câu, căn, cứ,..)
Q viết trƣớc âm đệm: u (quá, quả, quần,…)
+ G, GH-NG, NGH
G viết trƣớc kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): a, ă, â, o, ô, ơ, u,
ƣ (gà, gở, gừng, gù,…)
GH viết trƣớc các kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): ê, i ( ghê,
ghi,..)
NG, NGH viết trƣớc các kí hiệu ghi nguyên âm ( bộ phận nguyên âm đôi): ơ, ê,
i (nghe, ngờ, nghi,..)
+ IÊ, YÊ, IA, YA
IÊ viết sau âm đầu, trƣớc âm cuối: chiếu, tiền,..
YÊ viết sau âm đệm, trƣớc âm cuối: tuyền, quyển,…hoặc khi mở đầu âm tiết :
yến, yết,…
IA viết sau âm đầu, không có âm cuối: kia, bia,….
YA viết sau âm đệm, không có âm cuối: khuya,…
+ UA, UÔ
UA viết khi không có âm cuối: quả, của, sủa,…
UÔ viết trƣớc âm cuối: muối, chuối, cuối,…
+ ƢA, ƢƠ
ƢA viết khi không có âm cuối: dƣa, xƣa, trƣa, mƣa,..
ƢƠ viết trƣớc âm cuối: nƣớc, trƣớc, mƣơng,…
+ O, U làm âm đệm
Sau chữ cái ghi phụ âm Q chỉ viết U: quá, quả, quí, quần,..
Sau các phụ âm khác hoặc mở đầu âm tiết:
Viết O trƣớc các nguyên âm: a, ă, e (khóa, khoăn, xoe,…)
Viết U trƣớc các nguyên âm: â, ê, y, ya, yê (huấn, khủy, khuya , huệ…)
+ I, Y làm âm chính
I viết sau âm đầu: kĩ, bí, bính, minh…
Y viết sau âm đệm: quý, quỳnh, quýt…
Khi đứng một mình viết I ngắn đối với các từ thuần Việt: ỉ eo, ầm ĩ, í ới… Viết
Y đối với các từ gốc Hán: y tá, ý kiến…
1.1.1.4 Quan hệ giữa âm và chữ
Đặc trƣng loại hình của tiếng Việt thể hiện ở chỗ tiếng Việt là thứ ngôn ngữ đơn
lập. Đặc trƣng này thể hiện ở tất cả các mặt ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp nhƣng thể
hiện rõ nhất ở mặt ngữ âm. Xét từ góc độ ngữ âm, tiếng Việt là thứ ngôn ngữ có nhiều
thanh điệu độc lập mang nghĩa. Vì thế, trong chuỗi lời nói ranh giới các âm tiết đƣợc
thể hiện rõ ràng, các âm tiết không bị nối dính với nhau nhƣ trong các ngôn ngữ biến
hình. Về cấu tạo, âm tiết tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có tổ chức chặt chẽ. Các
yếu tố cấu tạo ấm tiết kết hợp với nhau ở mức độ lỏng, chặt khác nhau. Phụ âm đầu,
vần và thanh kết hợp với nhau khá chặt chẽ. Vần có vài trò quan trọng trong tiếng Việt.
Âm tiết có thể không có phụ âm đầu nhƣng không thể thiếu phần vần.
Chữ viết tiếng Việt thƣờng đƣợc gọi là chữ Quốc ngữ, đƣợc xây dựng trên cơ
sở bộ chữ cái La - tinh. Gọi là chữ Quốc ngữ có tác dụng phân biệt với chữ Hán và chữ
viết tiếng Hán (Trung Quốc) và với chữ Nôm, thứ chữ tiếng Việt đƣợc tạo ra trên cơ
sở chữ Hán. Chữ Quốc ngữ ghi lại âm thanh tiếng Việt bằng đƣờng nét và hình dáng.
Các âm trong tiếng Việt đƣợc ghi lại bằng chữ cái hoặc tập hợp các chữ cái. Nhƣ vậy,
chữ viết cần phải ghi lại và phân biệt giữa các âm thanh của tiếng Việt. Chữ viết của
tiếng Việt của chữ ghi âm nên nguyên tắc chính tả cơ bản của kiểu chữ này là nguyên
tắc ngữ âm học, nghĩa là mỗi âm vị đƣợc thể hiện bằng một tổ hợp chữ cái, mỗi âm tiết,
mỗi từ có một cách viết nhất định. Nói cách khác , giữa cách đọc và cách viết thống
nhất với nhau. Đọc nhƣ thế nào thì viết nhƣ thế ấy. Do đó, việc viết đúng phải dựa trên
đọc đúng, đọc đúng là cơ sở của viết đúng. Giữa đọc và viết, giữa tập đọc và viết chính
tả có mối quan hệ mật thiết với nhau nhƣng lại có quy trình hoạt động trái ngƣợc nhau.
Nếu tập đọc là sự chuyển hóa văn bản viết thành âm thanh thì chính tả lại là sự chuyển
hóa văn bản dƣới dạng âm thanh thành văn bản viết.
Trong thực tế, sự biểu hiện các mỗi quan hệ giữa đọc và viết khá phong phú và
đa dạng. Cụ thể, chính tả tiếng Việt không hoàn toàn dựa vào cách phát âm thực tế của
mỗi phƣơng ngữ nhất định nào. Ở mỗi địa phƣơng, ngƣời dân có thói quen phát âm
riêng đều có những sai lệch so với chính âm, cho nên không thể thực hiện phƣơng
châm “Nói nhƣ thế nào thì viết nhƣ thế ấy” đƣợc. Chẳng hạn, ngữ văn => ngử văn, chủ
nghĩa => chủ nghỉa nhƣ cách phát âm của phƣơng ngữ Thanh Hóa…Vì thế, để phát
huy một cách có ý thức, đặc biệt là những vùng phƣơng ngữ, việc dạy Chính tả phải
theo sát nguyên tắc ngữ âm học. Nghĩa là tôn trọng việc phát âm, lấy âm để điều chỉnh
chữ viết. Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm học nhƣng trong thực tế muốn viết
đúng chính tả việc nắm đúng nghĩa của từ là rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một
trong những cơ sở giúp ngƣời học viết đúng chính tả.
1.1.1.5 Nguyên tắc xây dựng chữ quốc ngữ
Chữ quốc ngữ so với chữ viết của nhiều ngôn ngữ trên thế giới có phần hợp lí
hơn và chính tả của nó cũng giản tiện hơn rất nhiều. Nguyên nhân sâu xa nhất của điều
này là ở chỗ chữ quốc ngữ đƣợc xây dựng theo nguyên tắc âm vị học (hay nhƣ vẫn
quen gọi là nguyên tắc ngữ âm học). Nguyên tắc âm vị học trong chữ viết yêu cầu giữa
âm và chữ phải có quan hệ tƣơng ứng “1-1”. Để đảm bảo nguyên tắc này, chữ quốc
ngữ phải thỏa mãn ít nhất hai điều kiện:
- Mỗi âm chỉ do một kí hiệu biểu thị.
Ví dụ nhƣ: Âm a chỉ có một kí hiệu biểu thị là /a/. Hoặc âm bờ chỉ có một kí
hiệu biểu thị là /b/. Tƣơng tự âm mờ chỉ có một kí hiệu biểu thị là /m/…
Mỗi kí hiệu luôn luôn chỉ có một giá trị, tức biểu thị chỉ một âm duy nhất ở
mọi vị trí trong từ.
Ví dụ: Kí hiệu là /m/ trong từ “mũm mĩn”, /m/ đứng đầu từ hoặc cuối luôn luôn
chỉ có một giá trị, tức biểu thị chỉ một âm duy nhất là mờ.
Về căn bản, chữ quốc ngữ đƣợc tạo ra thỏa mãn khá đầy đủ các điều kiện đó.
1.1.1.6 Quy tắc chính tả tiếng Việt
a) Quy tắc viết hoa cơ bản
- Đầu câu, danh từ riêng.
Ví dụ: Bác Hồ, Tổ quốc, Mặt Trời,…
- Viết hoa khi dẫn lời nói trực tiếp.
Ví dụ: Thanh gọi mẹ ríu rít: - Mẹ ơi!
- Sau dấu hai chấm mà kiểu câu liệt kê thì không viết hoa.
Ví dụ: Xoài có nhiều loại: xoài tƣợng, xoài cát, xoài thanh ca,…
- Viết hoa tên ngƣời, tên địa danh nƣớc ngoài: phiên âm, dịch ra tiếng Việt.
+ Trƣờng hợp phiên âm qua âm Hán Việt: Viết theo quy tắc viết tên ngƣời, tên
địa lí Việt Nam.
Ví dụ: Mao Trạch Đông, Kim Nhật Thành, Khổng Tử, Đức, Nhật Bản, Bồ Đào
Nha, Triều Tiên …
+ Trƣờng hợp phiên âm không qua âm Hán Việt (phiên âm trực tiếp, viết sát
theo cách đọc): Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có
gạch nối giữa các âm tiết.
Ví dụ: Phơ-ri-đơ-rích Ăng-ghen, Vơ-la-đi-mia I-lích Lê-nin, Mát-xcơ-va,
I-ta-li-a, An-giê-ri, …
b) Quy tắc chính tả do một âm có nhiều cách viết (Trƣờng hợp i/y)
- Có 3 trƣờng hợp viết y:
+ Bắt buộc viết y đứng sau âm đệm nhƣ: huy, tuy, thúy,…
+ Đứng sau nguyên âm ngắn a nhƣ ây
+ Đứng trƣớc ê khi chữ đó không có âm đầu nhƣ: yêu, yết, yếm
- Trƣờng hợp bắt buộc viết i:
+ Sau các nguyên âm dài, trong đó các vần kết thúc bằng phụ âm mà không có
âm đệm.
Ví dụ : kim tim, tin, …
+ Trƣớc a khi chữ đó không có âm đệm nhƣ: lía, kia, chia,…
- Trƣờng hợp viết i/y đều đúng trong trƣờng hợp có âm tiết mở (Khuyến khích
học sinh viết i: Châu Mĩ/Châu Mỹ, Địa lí/Địa lý, Bác sĩ/Bác sỹ,…)
- Phải viết i hoặc y bắt buộc do phân biệt nghĩa.
Ví dụ: bàn tay - lỗ tai; ngày mai - may mắn; khoái chí - cái khoáy âm dƣơng.
c) Quy tắc sử dụng âm đầu l/n; ch/tr; s/x; r/d/gi; c/k/q:
* Trƣờng hợp l/n
- Chữ n không đứng đầu các tiếng có vần có âm đệm (oa, oe, uâ, uy) trừ hai âm
tiết Hán Việt: noãn, noa. Do đó nếu gặp các tiếng dạng này thì ta chọn l để viết, không
chọn n.
Ví dụ: chói loà, loá mắt, loảng xoảng, loà xoà, loạng choạng, loan báo, loăng
quăng, loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập loè, loá sáng, luân lí, kỉ luật, luẩn quẩn,
lƣu luyến, luyên thuyên, tuý luý, ...
- Trong cấu tạo từ láy:
+ Láy âm: Cả l và n đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp từ láy âm thì ta có thể
chọn cả hai tiếng cùng có âm l hoặc n.
Ví dụ: no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nảy nở, nung nấu,... lo lắng, lầm lì,
lanh lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lâm li,...
+ Láy vần: trong các từ láy vần có tiếng có n hoặc l thì tiếng thứ nhất bao giờ
cũng có âm đầu l, tiếng thứ hai có âm đầu n khi tiếng thứ nhất có âm đầu gi hoặc
khuyết âm đầu và tiếng thứ hai có âm đầu l khi tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi. Do
- Xem thêm -