Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Giáo án điện tử Liên môn, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học tiết 8 bài 9 công ng...

Tài liệu Liên môn, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học tiết 8 bài 9 công nghệ 7

.DOC
35
1044
98

Mô tả:

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN GIA LÂM TRƯỜNG THCS ĐÔNG DƯ ============== HỒ SƠ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP “VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN, TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC TIẾT 8 BÀI 9 CÔNG NGHỆ 7” Môn học chính của chủ đềề: Công nghệ Các môn học được tch hợp: Sinh học,Hóa học, bảo vệ môi trường PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI – Phụ lục I - Sở giáo dục và đào tạo thành phố Hà Nội - Phòng giáo dục và đào tạo Huyện Gia Lâm - Trường THCS Đông Dư - Địa chỉ: Xã Đông Dư – Huyện Gia Lâm – TP Hà Nội Điện thoại: 0438470112 ; Email: [email protected] - Thông tin về giáo viên Họ tên giáo viên: TRƯƠNG THỊ HỒNG LOAN Ngày sinh: 21/08/1983 Môn: Công nghệ Điện thoại: 0996999039 Email: [email protected] Phụ lục II PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN 1.Tên hồ sơ dạy học “VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN, TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC TIẾT 8 BÀI 9 CÔNG NGHỆ 7” 2. Mục tiêu dạy học 2.1. Kiến thức: 2.1.1. Môn Công nghệ - Nêu được các caùch boùn phaân. - Nêu và giải thích khái khái quát được caùch söû duïng caùc loaïi phaân boùn thoâng thöôøng. - Xác định ñöôïc caùch baûo quaûn phù hợp với từng loaïi phaân boùn. 2.1.2. Môn Sinh học Lớp 6: Chương II. RỄ. - Cấu tạo miền hút của rễ. - Sự hút nước và muối khoáng ở rễ. 2.1.3. Môn Hóa học Do đặc điểm học sinh chưa học môn hóa học nên GV chỉ tích hợp, sử dụng kiến thức liên môn ở mức đơn giản nhất - Phân biệt chất tan và khó tan qua thí nghiệm hòa tan các chất ( Đã được học từ các lớp dưới) 2.2. Kỹ năng 2.2.1. Công nghệ - Reøn luyeän kyõ naêng quan saùt, phaân tích, khái quát, tư duy khoa học. - Rèn kỹ năng vận dụng một số kiến thức liên môn để giải thích và giải quyết các tình huống; Kỹ năng hoaït ñoäng nhoùm. 2.2.2. Môn Sinh học Lớp 6: Chương II. RỄ. - Cấu tạo miền hút của rễ. - Sự hút nước và muối khoáng ở rễ. 2.2.3. Môn Hóa học - Kỹ năng thực hành thí nghiệm 2.3. Thái độ - Cẩn thận, trung thực, hợp tác trong các hoạt động. - Thấy rõ trách nhiệm của bản thân về việc sử dụng, bảo quản phân bón và bảo vệ môi trường. 3. Đối tượng dạy học - Học sinh trường THCS Đông Dư – Đông Dư – Gia Lâm – Hà Nội + Số lượng: 42 học sinh + Số lớp: 1 lớp + Khối lớp: Khối 7 4. Ý nghĩa của dự án 4.1. Ý nghĩa của dự án đối với thực tiễn dạy học - Qua việc dạy học của dự án thì học sinh đã có tư duy, vận dụng được kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một vấn đề gặp trong cuộc sống. - Từ những kiến thức của dự án và cách vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết vấn đề mà học sinh có thể vận dụng đối với các tình huống khác. 4.2. Ý nghĩa của dự án đối với thực tiễn đời sống - Phát hiện mối đe dọa tác động xấu đến môi trường từ việc bảo quản và sử dụng phân bón trong trồng trọt. - Học sinh có được những kiến thức để vận dụng vào cuộc sống hàng ngày. Đó là nâng cao khả năng rèn luyện của bản thân và cộng đồng. - Có kỹ năng sống, có ý thức thực hành, tuyên truyền mọi người bảo quản và sử dụng phân bón hiệu quả và không gây ô nhiễm môi trường - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, tích cực tham gia sản xuất tại địa phương. 5. Thiết bị dạy học và học liệu 5.1. Thiết bị dạy học - Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu phi vật thể. - Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint 2003. - Phòng đa năng. 5.2. Học liệu 5.2.1. Một số hình ảnh về các cách bón phân. hậu quả của việc sử dụng điện năng không an toàn và tác động đến môi trường của các nhà máy sản xuất điện năng. 5.2.2. Một số thông tin về các cách bảo quản và sử dụng phân bón TL1.PHÂN HỮU CƠ VÀ CÁCH SỬ DỤNG Trên thị trường phân bón hữu cơ hiện nay đang lưu hành một số loại phân bón hữu cơ chính như: phân hữu cơ truyền thống (phân gà xử lý, phân cút xử lý, vỏ cà phê xử lý, phân bò…) và phân bón hữu cơ chế biến (phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng, phân hữu cơ vi sinh). Người sử dụng đang rơi vào một “ma trận” phân bón hữu cơ với đủ các loại tên gọi, thương hiệu, công thức… của các công ty sản xuất trong và ngoài nước với giá thành cũng rất khác nhau. Những công dụng, xuất xứ, công nghệ sản xuất, nguyên liệu của các loại phân bón hữu cơ chế biến cũng đang được các nhà sản xuất, nhà phân phối tiếp thị cũng rất phong phú. Vì vậy bà con cần tỉnh táo, lựa chọn những sản phẩm uy tín, chất lượng, công dụng đúng với thành phần để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất. Thành phần chung nhất của các loại phân bón hữu cơ là hàm lượng chất hữu cơ. Ngoài ra, tùy thuộc vào từng loại phân bón hữu cơ khác nhau mà nhà sản xuất còn bổ sung thêm đạm, lân, kali, các chất trung vi lượng và vi sinh vật. Bón phân hữu cơ cho cây trồng là cung cấp chất hữu cơ cho đất. Đất được bổ sung chất hữu cơ có kết cấu tơi xốp thuận lợi cho bộ rễ phát triển và hút được nhiều phân bón NPK, qua đó làm tăng hiệu suất sử dụng phân bón cho cây, giảm được phân bón vô cơ. Đất được bổ sung chất hữu cơ sẽ có khả năng giữ nước, giữ phân bón tốt hơn, giảm sự thất thoát phân bón do bay hơi hoặc rửa trôi, từ đó cũng góp phần làm giảm lượng phân bón NPK. Chất hữu cơ trong đất sẽ được chuyển hóa thành mùn và yếu tố này có ảnh hưởng lớn tới độ phì nhiêu của đất, sức khỏe của đất, tính chất sinh-lý-hóa của đất. Vì vậy cũng có thể nói, bón phân hữu cơ góp phần bảo vệ đất và tăng sức sản xuất của đất. Lựa chọn phân bón hữu cơ như thế nào cho tốt? Hiện nay có một số loại phân bón hữu cơ cao cấp, ngoài tác dụng chính là cung cấp chất hữu cơ cho đất, nó còn có một số công dụng nổi trội khác mà các loại phân bón hữu cơ khác không có. Một sản phẩm phân bón hữu cơ có tính đột phá về công nghệ và công dụng là phân bón hữu cơ vi sinh NaSa Smart của NM Phân bón Năm Sao. NaSa Smart được sản xuất bằng công nghệ và các chủng vi sinh vật ngoại nhập từ Nhật Bản và Đài Loan. NaSa Smart có tác dụng cải tạo đất nhờ có chứa hàm lượng chất hữu đậm đặc. NaSa Smart cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng đa lượng và trung vi lượng thiết yếu. Các chủng vi sinh vật đối kháng trong NaSa Smart sẽ ngăn ngừa được một số tác nhân gây bệnh cho cây trồng. Vi sinh vật phân giải chất hữu cơ sẽ hạn chế hiện tượng ngộ độc chất hữu cơ cho cây. Các chủng vi sinh vật chức năng (cố định đạm, phân giải lân, phân giải kali) sẽ giúp giảm được 10-15% lượng phân bón NPK cho nông dân, qua đó giảm chi phí phân bón và bảo vệ môi trường. Sản phẩm này đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới và đang là xu hướng mới trong ngành sản xuất phân bón hữu cơ tại Việt Nam. Đối với cây trồng ngắn ngày, lượng phân bón hữu cơ nên sử dụng để bón lót. Lượng bón khoảng từ 300-400 kg/ha/vụ (phân hữu cơ chế biến). Đối với các lọai cây trồng lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều), phân bón hữu cơ nên sử dụng bón tập trung vào đầu mùa mưa để nâng cao hiệu suất sử dụng và hiệu lực của phân bón vô cơ (phần lớn phân bón vô cơ được bón tập trung vào mùa mưa). Lượng bón khỏang 400-1.000 kg/ha/năm. (Theo Nông Ngiệp Việt Nam) TL2. KỸ THUẬT Ủ PHÂN HỮU CƠ VI SINH Do việc lạm dụng quá mức các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp và việc sử dụng các loại phân hữu cơ truyền thống ngày càng ít, đã làm cho nhiều diện tích đất trồng trọt bị suy giảm độ phì nhiêu, mất cân đối dinh dưỡng trong đất, năng suất cây trồng giảm và tăng các chi phí sản xuất... Trong khi hầu hết các gia đình ở nông thôn đều có hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và có lượng phế phụ phẩm nông nghiệp rất lớn, nhưng chưa khai thác hoặc sử dụng hiệu quả để làm phân bón cho cây trồng, thậm chí còn gây ô nhiễm môi trường như việc đốt rơm, rạ sau thu hoạch lúa, phát mầm bệnh... Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón mà các hộ nông dân có thể tự làm từ các loại phế thải như: Chất thải người, gia súc, gia cầm; rơm rạ, thân cây ngô, đậu, lạc, mía; cây phân xanh... được ủ với chế phẩm vi sinh dùng để bón vào đất làm tăng độ phì nhiêu, giảm ô nhiễm môi trường. Hay nói cách khác phân hữu cơ vi sinh là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Các vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ để phát triển sinh khối và giải phóng các chất hữu cơ dễ phân hủy... 1. Lợi ích của việc hoạt động ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh: - Tận dụng được các phế phụ phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra phân bón tốt cho cây trồng, làm giảm chi phí đầu tư trong trồng trọt như chi phí phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật... - Tận dụng được thời gian lao động nhàn rỗi. - Làm mất sức nảy mầm của hạt cỏ lẫn trong phân chuồng. - Tiêu diệt các mầm bệnh có trong phân chuồng, nhất là khi gia súc bị bệnh. - Phân hủy các hợp chất hữu cơ, khó tiêu thành dễ tiêu, khoáng chất, nguyên tố vi lượng cung cấp cho cây trồng sử dụng dễ dàng hơn. - Làm tăng độ phì nhiêu của đất và có tác dụng cải tạo đất rất tốt, nhất là đối với các loại đất đã và đang bị suy thoái. Đặc biệt là đối với cây trồng cạn phân hữu cơ vi sinh rất thích hợp vì làm tăng độ tơi xốp của đất, giữ độ ẩm cho đất, hạn chế được rửa trôi đất. - Sử dụng an toàn và vệ sinh cho cây trồng, vật nuôi và con người, hạn chế các chất độc hại tồn dư trong cây trồng như NO3-...Hạn chế sự phát tán của các vi sinh vật mang mầm bệnh trên rau màu. Giảm sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, hạn chế ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe con người. - Tăng năng suất và chất lượng cho cây trồng. - Rút ngắn được thời gian phân hủy và thuận lợi hơn trong việc vận chuyển so với các loại phân hữu cơ không tiến hành ủ. 2. Một số hạn chế của việc ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh so với phân hóa học: - Thành phần phân ủ thường không ổn định về chất lượng do thành phần nguyên liệu đưa vào không đồng đều... - Phải tốn thêm công ủ và diện tích để ủ. - Việc ủ phân thường ở dạng thủ công và lộ thiên tạo sự phản cảm về mỹ quan và phát tán mùi hôi trong 1-2 ngày đầu. Trong khi đó các loại phân hóa học như urê, lân, kali, NKP... gọn nhẹ, dễ vận chuyển, không quá đắt tiền, chất lượng đồng đều, thuận tiện sử dụng hơn phân hữu cơ vi sinh. 3. Kỹ thuật ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh: a. Nguyên liệu sử dụng: - Nguồn phế thải nông, lâm nghiệp và công nghiệp thực phẩm như: Rơm rạ, thân lá cây ngô, lạc, đậu đỗ sau thu hoạch, cây phân xanh, bèo tây (lục bình)...; Vỏ cà phê, lạc, trấu...; Các loại mùn: than mùn (than bùn dùng trong sản xuất phân bón), mùn: mía, cưa, giấy...Phân gia súc, gia cầm... - Cám gạo, rỉ mật hoặc mật mía. - Chế phẩm sinh học (Men ủ): Men cái hoặc men ủ hoàn chỉnh như chế phẩm BIMA (Trichoderma), ACTIVE CLEANER (xạ khuẩn Streptomyces sp, nấm Trichoderma sp, vi khuẩn Bacillus sp), Canplus, Emuniv, SEMSR, BIO-F, BiOVAC, BiCAT, Bio EM... b. Các bước tiến hành ủ: - Bước 1: Chọn nơi ủ. Địa điểm ủ nên thuận tiện cho việc ủ và vận chuyển sử dụng. Nền chỗ ủ bằng đất nện hoặc lát gạch hoặc láng xi măng, nền nên bằng phẳng hoặc hơi dốc. Nếu nền bằng phẳng nên tạo rãnh xung quanh và hố gom nhỏ để tránh nước ủ phân chảy ra ngoài khi tưới quá ẩm. Có thể ủ trong nhà kho, chuồng nuôi không còn sử dụng để tận dụng mái che. Nếu ủ trong kho phải có thoát nước. Để ủ 1 tấn phân ủ cần diện tích nền khoảng 3 m2. - Bước 2: Chuẩn bị nguyên liệu. Để sản xuất 1 tấn phân hữu cơ vi sinh, trước khi ủ cần chuẩn bị đủ các nguyên liệu cần thiết sau: + Phế phụ phẩm có nguồn gốc từ cây xanh: 6-8 tạ. + Phân chuồng: 2-4 tạ. + Chế phẩm sinh học: Đủ cho ủ 1 tấn phân. + Nước gỉ đường hoặc mật mía: 2-3 kg. + Cám gạo: 3 kg. Lưu ý: đa số các loại chế phẩm sử dụng để sản xuất phân hữu cơ vi sinh hiện nay, khi sử dụng tuyệt đối không rắc thêm các loại phân vô cơ hoặc vôi, vì như vậy nó sẽ tiêu diệt vi sinh vật có ích cho quá trình phân hủy. Tuy nhiên, cũng có một số loại chế phẩm hoàn toàn có thể rắc thêm phân vô cơ hoặc vôi như BioEM... mà không ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật, đồng thời làm tăng quá trình phân hủy chất hữu cơ khi ủ. Cụ thể: Lượng vôi sử dụng cho 1 tấn phân ủ từ 10-15kg, phân NPK từ 5-10kg hoặc đạm từ 1-2kg và lân từ 5-10kg. - Bước 3: Chuẩn bị dụng cụ. Bình tưới ô doa (loại bình dùng để tưới rau), cào, cuốc, xẻng, rành. Vật liệu để che đậy, làm mái: Có thể dùng các loại vật liệu sẵn có như bạt, bao tải, nilon...che đậy và các loại lá để làm mái tránh mưa, ánh nắng và giữ nhiệt cho đống ủ. - Bước 4: Trộn chế phẩm vi sinh và nước gỉ mật. Để trộn đều gói chế phẩm và nước gỉ mật hoặc mật mía cho 1 tấn nguyên liệu ủ, làm cách sau: Chia đều chế phẩm và nước gỉ mật làm 5 phần. Cho 1 phần chế phẩm và nước gỉ mật vào ô doa nước khuấy đều. Nếu không có nước gỉ mật hoặc mật mía thì có thể dùng các phụ phẩm vỏ quả chín, quả chuối chín nẫu... ngâm vào nước thay thế, ngâm trước khi ủ phân 2-3 ngày. - Bước 5: Tiến hành ủ. + Rải các loại nguyên liệu khó phân huỷ như mùn cưa, trấu, lá khô, thân lá cây ngô, rơm rạ xuống dưới cùng, rộng mỗi chiều khoảng 1,5 m, dày 0,3-0,4 m (chiếm 20 % tổng lượng phế phụ phẩm); Sau đó rải đều lên một lớp phân chuồng (chiếm 30 % tổng lượng phân chuồng để ủ) hoặc nước phân đặc, rồi tưới đều phần dung dịch chế phẩm và nước gỉ mật lên trên; Rắc thêm vào đó vài nắm cám gạo hoặc bột sắn làm dinh dưỡng ban đầu cho vi sinh vật hoạt động mạnh; Tiếp tục rải các loại phế phụ phẩm lên trên với một lớp dày 40 cm, rồi lại rải một lớp phân chuồng lên rồi tưới dung dịch chế phẩm và mật mía. Cứ tiếp tục từng lớp như vậy cho đến khi hoàn thành sẽ được đống phân ủ cao khoảng 1,5m. Lưu ý: Nếu nguyên liệu ủ khô nhiều thì sau mỗi lớp ủ cần tưới thêm nước, lượng nước (kể cả nước dùng hòa chế phẩm) khoảng 1 nửa ô doa đến 2 ô doa tùy thuộc vào nguyên liệu khô nhiều hay ít. - Bước 6: Che đậy đống ủ. Sau khi ủ xong, ta che đậy đống ủ bằng bạt, bao tải dứa hoặc nilon. Để đảm bảo tốt hơn và tránh ánh sáng chiếu trực tiếp đống ủ nên che thêm tấm che bằng lá hoặc mái lợp. Vào mùa đông, cần phải che đậy kỹ để nhiệt độ đống ủ được duy trì ở mức 40 50oC. - Bước 7: Đảo đống ủ và bảo quản. + Sau khi ủ vài ngày nhiệt độ đống ủ tăng lên cao khoảng 40-50oC. Nhiệt độ này sẽ làm cho nguyên liệu bị khô và không khí (oxy) cần cho hoạt động của vi sinh vật ít dần. Vì vậy, cứ khoảng 7-10 ngày tiến hành kiểm tra, đảo trộn và nếu nguyên liệu khô thì bổ xung nước (khoảng vài ô doa), nếu quá ướt dùng cây hoặc cào khêu cho đống phân thoáng khí thoát hơi nhanh. Cách kiểm tra nhiệt độ đống ủ: Sau ủ khoảng 7-10 ngày, dùng gậy tre vót nhọn chọc vào giữa đống phân ủ, khoảng 10 phút sau rút ra, cầm vào gậy tre thấy nóng tay là được. Nếu không đủ nóng có thể là do nguyên liệu đem ủ quá khô hoặc quá ướt. Cách kiểm tra độ ẩm đống ủ: Nếu thấy nước ngấm đều trong rác thải, phế thải và khi cầm thấy mềm là đạt độ ẩm cần thiết. Với than bùn, mùn cưa, mùn mía... nếu bóp chặt thấy nước rịn qua kẽ tay là đạt ẩm khoảng 50 %, nếu nước chảy ra là quá ẩm, xòe tay ra thấy vỡ là quá khô. + Sau ủ 15-20 ngày nên đảo đống phân ủ. Đối với các loại nguyên liệu khó phân hủy như thân cây ngô, rơm rạ cứ sau 20 ngày đảo 1 lần. c. Cách dùng: Thời gian ủ dài hay ngắn tuỳ theo loại nguyên liệu và mùa vụ, kéo dài từ 1-4 tháng. Khi kiểm tra thấy đống phân màu nâu đen, tơi xốp, có mùi chua nồng của dấm, thọc tay vào đống phân thấy ấm vừa tay là phân đã hoai mục (chín hoặc ngẫu), hoàn toàn có thể đem sử dụng. Phân dùng không hết nên đánh đống lại, che đậy cẩn thận hoặc đóng bao để dùng về sau. Phân ủ xong sử dụng tốt nhất trong vòng 1 năm và hiệu quả sử dụng đạt cao nhất trong một tháng khi phân ngẫu. Phân ủ chủ yếu dùng để bón lót cho các loại cây trồng, có thể sử dụng bón thúc đối với các loại rau và hoa. Cách bón tương tự như bón phân hữu cơ truyền thống khác. Nguyễn Hồng Văn (Theo nguồn phanbonhuuco.com.vn) TL3.PHÂN VI SINH Phân vi sinh là loại phân hữu cơ được bổ sung các vi sinh vật có ích để phân giải các chất dinh dưỡng thành các chất dễ hấp thụ, hoặc hút đạm từ không khí để bổ sung nitơ cho đất và cây trồng. Phân loại:  Phân vi sinh cố định đạm: có 2 loại: loại sống cộng sinh với cây họ đậu và loại cố định đạm tự do. Phân vi sinh phân giải lân  Phân vi sinh phân giải chất xơ  Sử dụng: Sử dụng tốt ở các vùng đất mới, đất phèn, thoái hóa do bón phân hóa học và những vùng chưa trồng các loại cây có vi khuẩn cộng sinh. Phân sinh học hữu cơ Là phân hữu cơ dạng bột hoặc lỏng, được sản xuất bằng phương pháp lên men rồi phối trộn một số hoạt chất. Sử dụng: Phun lá hoặc bón gốc. (Việt Linh © biên soạn) TL4.QUY TRÌNH SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ VI SINH TỪ RƠM RẠ VÀ PHẾ PHẨM NÔNG NGHIỆP. Nhằm giảm bớt tác hại của việc đốt rơm rạ, đồng thời giúp nông dân tiết kiệm được chi phí trong sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, chúng tôi xin giới thiệu đến các bạn quy trình sản xuất phân bón vi sinh từ rơm rạ và phụ phế phẩm nông nghiệp. 1. Giai đoạn 1 (giai đoạn tạo mùn hữu cơ): Trộn đều từ 1,5 đến 2 kg chế phẩm ủ compost với 1 tấn phân chuồng hoặc hỗn hợp phân chuồng với các loại phế thải nông nghiệp như: than bùn, rơm rạ, mùn cưa, vỏ cà phê, cỏ …, ủ thành khối cao khoảng 1m. Nếu khối ủ được để ngoài trời không có mái che thì phải dùng nilon che phủ sao cho nước mưa không vào nhưng vẫn phải đảm bảo thoáng khí để sao cho khối ủ tiếp xúc với càng nhiều oxy càng tốt (đây là quy trình lên men hiếu khí hoàn toàn mới so với các quy trình lên men yếm khí hiện nay). Sau khi trộn chế phẩm ủ compost khoảng vài giờ, mùi hôi của các loại phế thải giảm hẳn. Để tăng cường lượng oxy đi vào khối ủ, chúng ta tiến hành đảo trộn (tốt nhất là 7 ngày đảo trộn 1 lần) hoặc dùng máy bơm không khí vào khối ủ. Sau 2 đến 3 ngày kể từ khi trộn chế phẩm ủ compost, khối ủ bắt đầu nóng lên và xuất hiện mùi hăng do quá trình tổng hợp Urea diễn ra mạnh mẽ. Song song với quá trình tổng hợp Urea là quá trình tiêu diệt các loại nấm bệnh có trong phế thải và quá trình phân hủy các chất hữu cơ tạo mùn hữu cơ giàu dinh dưỡng. Nếu quá trình đảo trộn hoặc quá trình tiếp oxy cho khối ủ diễn ra đều đặn và đúng chu kỳ thì chỉ cần sau từ 25 đến 30 ngày là quá trình lên men hoàn tất (nếu để quá trình lên men lâu hơn thì càng tốt). Sản phẩm sau khi ủ có chỉ số về mặt dinh dưỡng, chỉ số vi sinh vật hữu ích tăng gấp nhiều lần so với ban đầu. 2. Giai đoạn 2 (giai đoạn tạo phân hữu cơ vi sinh): Để thu được sản phẩm là phân hữu cơ vi sinh, chúng ta lấy sản phẩm thu được ở giai đoạn 1 phối trộn tiếp với men vi sinh hữu hiệu cũng với tỉ lệ 1-2kg/1 tấn, NPK với tỉ lệ 1:1:1, tiến hành ủ trong 3 đến 5 ngày là hoàn tất quá trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh. 3. Giai đoạn 3 (giai đoạn tạo phân hữu cơ vi sinh cao cấp): Muốn có sản phẩm là phân hữu cơ vi sinh cao cấp, lấy sản phẩm thu được ở giai đoạn 2 phối trộn với khoáng trung lượng và khoáng vi lượng. Lưu ý: Việc phối trộn các yếu tố đa lượng, vi lượng trong giai đoạn này, để phù hợp với mục đích sử dụng (ví dụ để bón lót hay bón thúc...), phù hợp với từng loại cây trồng, phù hợp với từng loại đất, cần phải có công thức, quy trình phối trộn. Tùy theo mục đích và điều kiện thực tiễn, chúng ta có thể kết thúc quá trình sản xuất sau khi kết thúc giai đoạn 1 hoặc giai đoạn 2 hoặc giai đoạn 3 vì sau khi trải qua một giai đoạn mới sẽ tạo ra một dòng sản phẩm mới tương ứng với mức chất lượng mới. Quy trình lên men công nghệ cao nhưng lại rất đơn giản, có thể áp dụng cho tất cả các cơ sở sản xuất, các trang trại và hộ gia đình. Sản phẩm phân hữu cơ vi sinh thu được do chưa qua hệ thống xây nghiền nên mẫu mã không đẹp và bắt mắt. Tuy nhiên, phân lại có các chỉ số dinh dưỡng, chỉ số vi sinh vật hữu ích, hàm lượng các chất hữu cơ cao… vượt xa hầu hết các loại phân hữu cơ trên thị trường, giá thành lại thấp. Đặc biệt trong phân tuyệt đối không chứa các chất độn, chất phụ gia như: đất sét, bùn đáy ao… Người nông dân dễ dàng kiểm soát chất lượng sản phẩm, tránh nạn phân giả, phân kém chất lượng. Quy trình (Hoàng Anh - Báo Thừa Thiên Huế, 26/05/2014) TL5. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ PHÂN BÓN A. Khái Niệm Về Phân Bón Phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân cây không thể sinh trưởng và cho năng suất, phẩm chất cao. Phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc thâm canh tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất. I- Cây hút thức ăn nhờ gì ? 1- Nhờ bộ rễ: Không phải toàn bộ các phần của rễ đều hút dinh dưỡng mà là nhờ miền lông hút rất nhỏ trên rễ tơ. Từ một rễ cái, bộ rễ được phân nhánh rất nhiều cấp, nhờ vậy tổng cộng diện tích hút dinh dưỡng từ đất của cây rất lớn. Rễ hút nước trong đất và một số nguyên tố hòa tan trong dung dịch đất như: đạm, lân, kali, lưu huỳnh, manhê, canxi và các nguyên tố vi lượng khác, bộ rễ là cơ quan chính lấy thức ăn cho cây. 2- Nhờ bộ lá: Bộ lá và các bộ phận khác trên mặt đất, kể cả vỏ cây cũng có thể hấp thu trực tiếp các dưỡng chất. Ở trên lá có rất nhiều lỗ nhỏ(khí khổng). Khí khổng là nơi hấp thụ các chất dinh dưỡng bằng con đường phun qua lá. Trên cây một lá mầm(đơn tử diệp)khí khổng thường phân bố cả 2 mặt lá, thậm chí mặt trên lá nhiều hơn mặt dưới lá như: lúa , lúa mì…;trên cây ăn trái(cây thân gỗ)khí khổng thường tập trung nhiểu ở mặt dưới lá. Khi dùng phân bón lá phải theo đặc điểm cây trồng và đúng hướng dẫn thì lá cây mới hấp thụ cao được. II – Các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây -Đa lượng: Đạm(N), Lân(P), Kali(K). -Trung lượng: Canxi(Ca), Lưu Huỳnh(S), Ma-nhê(Mg)… -Vi Lượng: Sắt(Fe), Kẽm(Zn), Mangan(Mn), Bo(B), Đồng(Cu), Molypden(Mo), Clo(Cl) 1- Chất đạm(N) -Khi thiếu: cành lá sinh trưởng kém, lá non nhỏ, lá già dễ bị rụng, bộ rễ ít pháp triển, năng suất kém… -Khi dư: cây sinh trưởng rất mạnh, lá to, tán lá rườm rà, mềm yếu, dễ đỗ ngã, sâu bệnh dễ phá hại… 2- Chất Lân (P) -Khi thiếu: rễ phát triễn kém, lá mỏng có thể chuyển màu tím đỏ, ảnh hưởng tới việc ra hoa của cây;trái thường có vỏ dày, xốp và dễ hư… -Nếu dư rất khó phát hiện, tuy nhiên dễ làm cho cây thiếu kẽm và đồng. . 3- Chất Kali: (K) -Khi thiếu, ban đầu đỉnh lá già bị cháy;thiếu nặng, phần lớn lá bị cháy và rụng đi. - Nếu dư cũng khó nhận diện, tuy nhiên trên cam khi bón kali nhiều quá trái trở nên sần sùi. 4- Chất Canxi(Ca): -Khi thiếu: Lá và đọt non dễ bị cong queo và nhỏ, mép lá không đều, hay có hiện tượng chồi chết ngọn, rễ đình trệ sinh trưởng và thường bị thối… -Không có triệu chứng dư, tuy nhiên khi lượng canxi cao thường gây thiếu: B, Mn, Fe, Zn, Cu… 5- Chất lưu huỳnh(S);Khi thiếu, triệu chứng thể hiện giống như thiếu chất đạm;lá nhỏ, vàng đều, rụng sớm, chồi ngọn chết(thiếu lưu huỳnh lá vàng từ ngọn xuống còn thiếu đạm thì vàng từ lá già lên) 6-Chất Ma-nhê (Mg): -Nếu thiếu: lá trở nên nhỏ, xuất hiện những vùng sáng giữa những gân lá, lá bị rụng sớm, hoa ra ít, rễ kém phát triển… -Nếu thừa: lá bị đổi dạng thường cuốn theo hình xoắn ốc và rụng… 7- Chất Bo(B): Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phấn hoa, thiếu Bo hoa dễ bị rụng hoặc hạt bị lép. đối với một số cây như củ caỉo thiếu Bo ruột sẽ bị rỗng. Cây trồng nói chung thiếu Bo dễ bị sâu bệnh phá hại, khả năng chống chịu điều kiện bất lợi kém. 8- Chất đồng(Cu): Ảnh hưởng đến sự tổng hợp nhiều chất dinh dưỡng của cây trồng, có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây;giúp cây tăng khả năng chịu hạn, chịu nóng, chịu lạnh… 9- Chất Kẽm (Zn): Vai trò quan trọng trong việc tổng hợp chất đạm… ngoài ra còn liên quan mật thiết đến việc hình thành các chất điều hòa sinh trưởng trong cây… Thiếu kẽm năng suất, phẩm chất cây trồng giảm. 10- Molipden(Mo): Tham gia các quá trình trao đổi chất, tổng hợp chất diệp lục… Đặc biệt đối với cây họ đậu nếu thiếu Mo;cây phát triển kém, nốt sần giảm, hạn chế sự cố định đạm tự do B. Phân Hữu Cơ Là phân chứa những chất dinh dưỡng ở dạng những hợp chất hữu cơ như: phân chuồng, phân xanh, phân than bùn, phụ phế phẩm nông nghiệp, phân rác… I. Phân Chuồng: 1. Đặc diểm: Phân chuồng là hổn hợp chủ yếu của: phân, nước tiểu gia súc và chất độn. Nó không những cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cho đất được tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng phân hóa học… 2. Chế biến phân chuồng: Có 3 phương pháp 2. 1. Ủ nóng (ủ xốp): Lấy phân ra khỏi chuồng, chất thành lớp, không được nén, tưới nước, giữ ẩm 60-70%, có thể trộn thêm 1% vôi bột và 1-2% Super Lân, sau đó trét bùn che phủ cho kín hàng ngày tưới nước, thời gian ủ ngắn 30-40 ngày, ủ xong là sử dụng được. 2. 2. Ủ nguội (ủ chặt): Lấy phân ra khỏi chuồng xếp thành lớp, mỗi lớp rắc khoảng (2%) lân, nén chặt. Đống phân ủ rộng khoảng 2-3m, cao 1, 5-2m, trét bùn bên ngoài tránh mưa. Thời gian ủ lâu, 5-6 tháng mới xong. 2. 3. Ủ nóng trước nguội sau: Ủ nóng 5-6 ngày, khi nhiệt độ 50-60°c nén chặt ủ tiếp lớp khác lên trên, trét bùn kín, có thể cho thêm vào đống phân ủ các loại phân khác như: phân thỏ, gà, vịt làm phân men để tăng chất lượng phân. II. Phân Rác 1- Đặc điểm ; Là phân hữu cơ được chế biến từ: cỏ dại, rác, thân lá cây xanh, rơm rạ…ủ với một số phân men như phân chuồng, lân, vôi…đến khi mục thành phân(thành phần dinh dưỡng thấp hơn phân chuồng). 2- Cách ủ: Nguyên liệu chính là phân rác 70%, cung cấp thêm đạm và Kali 2%, còn lại phân men(phân chuồng, lân, vôi). Nguyên liệu được chặt ra thành đoạn ngắn 2030cm xếp thành lớp cứ 30cm rắc một lớp vôi;trét bùn;ủ khoảng 20 ngày đảo lại rắc thêm phân men, xếp đủ cao trét bùn lại, để hở lỗ tưới nước thường xuyên;ủ khoãng 60 ngày dùng bón lót, để lâu hơn khi phân hoai có thể dùng để bón thúc. III. Phân Xanh 1-Đặc diểm: Phân xanh là phân hữu cơ sử dụng các loại cây lá tươi bón ngay vào đất không qua quá trình ủ do đó chỉ dùng để bón lót. Cây phân xanh thường được dùng là cây họ đậu: điền thanh, muồng, keo dậu, cỏ Stylo, điên điển… 2-Cách sử dụng: Vùi cây phân xanh vào đất khi cây ra hoa, bón lót lúc làm đất. IV. Phân Vi Sinh 1-Đặc điểm: Là chế phẩm phân bón được sản xuất bằng cách dùng các loại vi sinh vật hữu ích cấy vào môi trường là chát hữu cơ(như bột than bùn). Khi bón cho đất các chủng loại vi sinhy vật sẽ phát huy vai trò của nó như phân giải chất dinh dưỡng khó tiêu thành dễ tiêu cho cây hấp thụ, hoặc hút đạm khí trời để bổ sung cho đất và cây. 2- Các loại phân trên thị trường: 2. 1. Phân vi sinh cố định đạm: -Phân vi sinh cố định đạm, sống cộng sinh với cây họ đậu: Nitragin, Rhidafo… -Phân vi sinh cố định đạm, sống tự do: Azotobacterin… 2. 2. Phân vi sinh phân giải lân: Phân lân hữu cơ vi sinh Komix và nhiều loại phân vi sinh phân giải lân khác có tính năng tác dụng giống như nhau. 2. 3. Phân vi sinh phân giải chất xơ: chứa các chủng vi sinh vật giúp tăng cường phân giải xác bả thực vật… * Ngoài ra trên thị trường còn có những loại phân khác với tên thương phẩm khác nhau nhưng tính năng tác dụng thì cũng giống như các loại phân kể trên. 3- Cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh: Thời gian sử dụng phân có hạn, tùy loại thường từ 1-6 tháng(chú ý xem thời hạn sử dụng). Phân vi sinh phát huy hiệu lực ở: vùng đất mới, đất phèn, những vùng đất bị thoái hóa mất kết cấu do bón phân hóa học lâu ngày, vùng chưa trồng các cây có vi khuẩn cộng sinh… thì mới có hiệu quả cao. V . Phân sinh học hữu cơ. 1- Đặc điểm: Là loại phân có nguồn gốc hữu cơ được sản xuất bằng công nghệ sinh học(như lên men vi sinh) và phối trộn thêm một số hoạt chất khác để làm tăng độ hữu hiệu của phân, hoặc khi bón vào đất sẽ tạo môi trường cho các quá trình sinh học trong đất diễn ra thuận lợi góp phần làm tăng năng suất cây trồng, phổ biến như: Phân bón Komix nền… 2- Sử dụng: Phân sinh hóa hữu cơ được sản xuất ở dạng bột hoặc dạng lỏng;có thể phun lên lá hoặc bón gốc. Các loại phân sinh hóa hữu cơ hiện nay được sản xuất theo hướng chuyên dùng như phân sinh hóa hữu cơ Komix chuyên dùng cho: cây ăn trái , lúa, mía… C. Phân Vô Cơ Phân vô cơ hay phân hóa học là các loại phân có chứa yếu tố dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng(vô cơ) thu được nhờ các quá trình vật lý, hóa học. Một Số Phân Bón Vô Cơ Thông dụng Hiện Nay I Phân Đơn: Là loại phân chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu là N, P hoặc K 1- Phân đạm vô cơ gồm có: 1. 1- Phân Urea [CO(NH2)2] có 46%N 1. 2- Phân đạm Sunphat còn gọi là đạm SA [(NH4)2SO4] chứa 21%N 1. 3- Phân Clorua Amon [NH4Cl] có chứa 24-25% N 1. 4- Phân Nitrat Amon [NH4NO3] có chứa khoảng 35% N 1. 5- Phân Nitrat Canxi [Ca(NO3)2] có chứa 13-15% N 1. 6- Phân Nitrat Natri [NaNO3] có chứa 15-16% N 1. 7- Phân Cyanamit Canxi [CaCN2] có chứa 20-21% N 2-Phân Lân: 2. 1- Phân Super Lân[Ca(H2PO4)2] có chứa 16-20% P2O5] 2. 2- Phân Lân nung chảy(Thermophotphat, Lân văn điển) có chứa 16% P2O5 3- Phân Kali 3. 1- Phân Clorua Kali (KCl) có chứa 60% K2O. 3. 2- Phân Sunphat Kali (K2SO4) có chứa 48-50% K2O II. Phân hỗn hợp: Là những loại phân có chứa ít nhất là 2 dưỡng chất. Chúng bao gồm phân trộn và phân phức hợp. Hàm lượng dinh dưỡng trong phân theo thứ tự là N, P, K được tính theo nồng độ phần trăm. Ví dụ: Phân NPK 16-16-8 tức là trong 100kg phân trên có 16kg đạm nguyên chất, 16kg P2O5 và 8kg K2O…Ngoài các chất đa lượng N, P, K hiện nay ở một số chủng loại phân còn có cả các chất trung và vi lượng. Ví dụ: Phân NPK Việt-Nhật 16. 16. 8+13S (S là lưu huỳnh)…Thông thường phân hổn hợp có 2 loại: 1. -Phân trộn: Là phân được tạo thành do sự trộn đều các loại phân N. P. K… mà không có sự tổ hợp hóa học giũa những chất đó. Loại phân này thường có nhiều màu. 2. - Phân phức hợp: Là loại phân có được do con đường phản ứng hóa học từ những nguyên liệu căn bản để tạo ra. 3. -Các dạng phân hổn hợp: 3. 1-Các dạng phân đôi: Là loại phân hỗn hợp có 2 dưỡng chất quan trọng -MAP ( Monoamonium Phosphate) hàm lượng phổ biến là 12-61-0 -MKP ( Mono potassium Phosphate) hàm lượng phổ biến là 0-52-34 -DAP Diamon Phosphate ) hàm lượng phổ biến là 18-46-0 3. 2. Các dạng phân ba NPK thường là: 16-16-8, 20-20-15, 24-24-20… 3. 3. Phân chuyên dùng: Là dạng phân bón hổn hợp có chứa các yếu tố đa, trung, vi lượng phù hợp với từng loại cây trồng, từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây. -Ưu điểm của phân chuyên dùng: rất tiện lợi khi sử dụng , góp phần làm giảm chi phí sản xuất;do đã được tính toán liều lượng phân tùy theo từng loại cây, tùy theo giai đoạn sinh trưởng-phát triển của cây trồng nên đảm bảo được năng suất, chất lượng cây trồng. -Hiện nay trên thị trường có nhiều chủng loại phân chuyên dùng, khi sử dụng nên chú ý theo hướng dẫn cũa nhà sản xuất. . Ví dụ: Phân chuyên dùng của công ty phân bón Việt –Nhật JF1, JF2, JF3 chuyên dùng cho lúa. JT1, JT2JT3 chuyên dùng cho cây ăn trái. III. Vôi 1. -Vai trò tác dụng của phân vôi: Cung cấp Canxi (Ca) cho cây trồng, Ca là một nguyên tố dinh dưỡng rất cần cho cây vì Ca chiếm tới 30% trong số các chất khoáng của cây. Cải tạo đất chua, mặn. Tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động tốt, phân giải các chất hữu cơ trong đất, tăng độ hòa tan các chất dinh dưỡng và tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng của cây, diệt được một số bệnh hại cây trồng, khử độc cho đất do thừa nhôm(Al), Sắt(Fe), H2S… 2. -Một số dạng vôi bón cho cây * Vôi nghiền: Các loại: đá vôi, vỏ ốc, vỏ sò…nghiền nát. Có tác dụng chậm nên bón lót lúc làm đất, thường bón từ 1-3 tấn/ha. Đất sét bón 1 lần với lượng lớn, sau vài năm bón lại. Đất cát bón hàng năm lượng ít hơn. Khi bón vôi nên kết hợp với phân hữu cơ để tăng hiệu quả của phân , không bón cùng đạm vì sẽ làm mất phân đạm. * Vôi nung ( vôi càn long): Do nung CaCO3 thành CaO, rồi sử dụng. Tác dụng nhanh hơn vôi nghiền, dùng xử lý đất và phòng trừ sâu bệnh. Tuy nhiên do có hoạt tính mạnh khi sử dụng nên lưu ý để tránh ảnh hưởng tới cây trồng. * Thạch cao: Là dạng vôi đặc biệt, tác dụng nhanh, sử dụng rất tốt cho cây khi tạo trái Cách Tính Công Thức Phân Pha Trộn. Hiện nay, nhiều nơi sản xuất rất nhiều loại phân hổn hợp với nhiều tỷ lệ NPK khác nhau nên bà con nông dân tùy giá cả từng lúc và khả năng thanh toán có thể tự chọn lựa để mua, tuy nhiên nếu muốn pha trộn để sử dụng hợp lý thì ta có thể thực hiện được, * Cách tính từ phân đơn ra phân hổn hợp Ví dụ: Muốn pha trộn một loại phân có công thức là 5-10-10 từ phân SA, Super Lân và KCl thì ta pha như sau: -SA có 21%N, cần cung cấp 5kg thì ta phải có lượng SA là: 5X100 = 23. 8kg 2 - Super Lân có 20% P2O5, muốn có 10kgP2O5 thì lượng Super Lân sẽ là: 10X100 =50 kg 20 - KCl có 60% K2O, muốn có 10 kg K2O thì lượng KCl sẽ là: 10X100 = 16, 6 kg 60 * Tổng số phân các loại là 23, 8+50+16, 6=90, 4kg còn lại 9, 6 kg phải dùng chất độn(đất, cát hoặc thạch cao), trộn vô cho đủ 100kg. * Cách tính từ phân hỗn hợp ra phân đơn Ví dụ: Theo khuyến cáo cần dùng 100kg Urê, 200kg Super Lân, 50kg Clorua Kali để bón cho cây, nhưng nhà vườn đã bón 100kg NPK(20-20-15), như vậy lượng NPK thừa hay thiếu, cách tính như sau: -Lượng Urê có trong 100kg NPK 20-20-15 100X20 = 43kg 46 - Lượng Super Lân có trong 100kg NPK 20-20-15 100X20 = 100kg 20 - Lượng Clorua Kali có trong 100kg NPK 20-20-15 100X15 = 25Kg 60 * Vậy phải thêm 57kg Urê + 100kg Super Lân + 25kg Clorua Kali thì mới đủ lượng phân như đã khuyến cáo. D. Phân Bón Lá 1. Đặc điểm: Phân bón lá là các hợp chất dinh dưỡng hòa tan trong nước được phun lên lá để cây hấp thụ. 2. Các chế phẩm phân bón lá trên thị trường: Hiện nay các chế phẩm phân bón lá rất phong phú và đa dạng, phân sản xuất trong nước như: HVP, HUMIX, HQ 201, BIOTED, KOMIX… 3. Lưu ý khi sử dụng phân bón lá: Bón qua lá tốt nhất khi bón bổ sung hoặc bón thúc nhằm đáp ứng nhanh yêu cầu dinh dưỡng của cây, hòa loảng phân theo đúng tỷ lệ trên bao bì;nhiệt độ quá cao, đất bị khô hạn nặng không nên dùng phân bón lá vì dễ làm rụng lá. Không sử dụng phân bón lá lúc cây đang ra hoa, lúc trời nắng vì sẽ làm rụng hoa trái và làm giảm hiệu lực phân Không nên nhầm lẫn giữa phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng, nếu trong phân bón lá có chất kích thích sinh trưởng thì trong phân này đã có chất dinh dưỡng, nếu chỉ dùng kích thích sinh trưởng thì phải bổ sung thêm dinh dưỡng để cây tăng trưởng tương ứng với sự kích thích đó. ( theo Tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí) TL6: MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ BỘ RỄ CÂY 1. Hình thái bên ngoài và đặc điểm sinh học của rễ - Cây trên cạn có hệ rễ phát triển, ăn sâu và lan rộng, phân nhánh nhiều với vô số những lông hút rất nhỏ - Rễ có khả năng hướng nước, hướng hoá có thể chủ động tìm đến nguồn nước và chất dinh dưỡng - Rễ của một số loài cây có khả năng tiết ra một số chất làm biến đổi chất khó tiêu thành chất dễ tiêu - Với cây thuỷ sinh hệ rễ biến dạng và ít phát triển do nước được hấp thụ qua toàn bộ bề mặt cơ thể
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Văn hóa anh mỹ...
200
20326
146