Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Liên kết vùng đồng bằng sông cửu long góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc g...

Tài liệu Liên kết vùng đồng bằng sông cửu long góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia

.PDF
29
182
68

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HỮU HIỆP LIÊN KẾT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 62.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 Luận án này được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI, VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM. Tập thể hướng dẫn khoa học gồm: 1. GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn; 2. PGS. TS. Nguyễn Văn Sánh. Người phản biện 1: PGS.TS. Bùi Tất Thắng Người phản biện 2: PGS. TS. Phạm Quý Long Người phản biện 3: PGS. TS. Ngô Quang Minh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp học viện, tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam, số 477 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 1 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ (trong thời gian nghiên cứu sinh) I. SÁCH ĐÃ XUẤT BẢN 1. Trần Hữu Hiệp (2016), “Định chế và tổ chức liên kết vùng phát triển đồng bằng”, trang 348-360, sách “Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn ĐBSCL”, NXB. Đại học Cần Thơ (đồng tác giả). 2. Trần Hữu Hiệp (2015), “Thực trạng và giải pháp liên kết vùng ĐBSCL trước yêu cầu tái cơ cấu nền nông nghiệp”, trang 369, sách “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL”, NXB. Chính trị Quốc gia (đồng tác giả). 3. Trần Hữu Hiệp (2014), sách “Tái cơ cấu nông nghiệp – Góc nhìn từ vựa lúa quốc gia”, NXB. Thông Tấn (tác giả, công trình độc lập). II. BÀI BÁO KHOA HỌC 4. Trần Hữu Hiệp (2016), “Liên kết vùng để thích ứng với hạn, mặn”, trang 18-20, Tạp chí Cộng sản (Hồ sơ Sự kiện, số 324 ngày 10-4-2016). 5. Trần Hữu Hiệp (2015), “Về thí điểm “Cơ chế điều phối Liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long”, trang 13-15, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 19 tháng 102015). 6. Trần Hữu Hiệp (2015), “Chú trọng hài hòa lợi ích trong xây dựng Cánh đồng lớn”, trang 63-67, Tạp chí Cộng sản – Chuyên đề cơ sở, số 106 (10-2015). 7. Trần Hữu Hiệp (2015), “Liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long ứng phó biến đổi khí hậu”, trang 2733, Tạp chí Nhân lực Khoa học Xã hội (số 4 năm 2015). 8. Trần Hữu Hiệp (2015), “Tái cơ cấu nông nghiệp – Nhìn từ “Vựa lúa quốc gia”, trang 61-65, Tạp chí Cộng sản – Chuyên đề cơ sở, số 98 (2-2015). 9. Trần Hữu Hiệp (2014), “Kinh tế xanh đồng bằng sông Cửu Long – nhìn từ biển”, Tạp chí Cộng sản – Chuyên đề cơ sở, số 87 (03-2014). MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ĐBSCL có tiềm năng, lợi thế to lớn về nông nghiệp, là vùng sản xuất lúa lớn nhất nước với diện tích cả năm hơn 4,308 triệu ha, chiếm gần 55% tổng diện tích, 56,8% sản lượng lúa quốc gia và luôn chiếm hơn 90% lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam nhiều năm qua. Song, vùng này cũng đang đứng trước nhiều thách thức, bị tác động nặng nề do biến đổi khí hậu (BĐKH), nước biển dâng (NBD) và sự sụt giảm nghiêm trọng nguồn tài nguyên nước sông Mê Kông đe dọa sự phát triển bền vững vùng. Mặt trái của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, thách thức trước hội nhập, cạnh tranhtạo ra áp lực mạnh mẽ đối với ngành sản xuất lúa. Trong khi an ninh lương thực (ANLT) chưa được nhận thức một cách đầy đủ trong tiến trình hoạch định và thực thi các cơ chế, chính sách có liên quan. Việc lựa chọn, bố trí và sử dụng các nguồn lực phát triển vùng thiếu sự hợp tác, liên kết giữa các địa phươngđã chia cắt “không gian kinh tế vùng”, đặt ra yêu cầu bức thiết cần tăng cường liên kết vùng (LKV). 1 Trong bối cảnh đó, Luận án Tiến sĩ “Liên kết vùng ĐBSCL góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia”giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo nhằm tăng cường liên kết, giải quyết các yêu cầu thách thức trong phát triển vùng. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án Mục đích:xác định cơ sở khoa học và thực tiễn đểtăng cường LKV ĐBSCL gắn với vấn đề đảm bảo ANLT quốc gianhư là một phương thức hiệu quả để phát triển sản xuất, kinh doanh lúa gạo ĐBSCL bền vững. Nhiệm vụ:(1) Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về LKV và ANLT (2) Phân tích, đánh giá các nguồn lực phát triển vùng, thực trạng ngành hàng lúa gạo, LKV ở ĐBSCL (3) Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường LKV, đảm bảo ANLT quốc gia. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu:vấn đề LKV và ANLT trước yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển ngành hàng lúa gạo,góp phần đảm bảo ANLT quốc gia. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 3.2.1. Phạm vi khoa học: là vấn đề lý luận gắn với thực tiễn vùng, tập trung liên kết kinh tế vùng, ANLT quốc gia và mối quan hệ của chúng. 3.2.2. Phạm vi thời gian: giai đoạn 2011-2020, có xem xét, đối chiếu giai đoạn 10 năm qua (2006-2016) để định hướng đến năm 2020. 3.2.3. Phạm vi không gian: vùng ĐBSCL, có xem xét các vùng khác trong mối quan hệ với ĐBSCL và tình hình chung cả nước. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận:lý luận Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng, cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển vùngvàANLT. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp, phân tích tài liệu, văn bản, phân tích SWOT và một số nghiên cứu tình huống thực tiễn từ các mô hình liên kết chuỗigiátrịlúagạoở vùng ĐBSCL. 5. Đóng góp mới của Luận án (1) Tổng quan một cách có hệ thống các công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước về LKV và ANLT để chỉ ra khoảng trống nghiên cứu, khẳng định đề 3 tài được lựa chọn không trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào được công bố trước. (2) Hệ thống hoá những vấn đề lý luận: xây dựng cơ sở khoa học về phát triển kinh tế vùng, LKV vùng ĐBSCL gắn với đảm bảo ANLT quốc gia. (3) Xác lập cơ sở thực tiễn: từ các kết quả phân tích thực trạng LKV, các nguồn lực phát triển vùng, sản xuất lúa gạo gắn với vấn đề LKV ĐBSCL, đảm bảo ANLT quốc gia. (4) Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường LKV ĐBSCL phát triển ngành hàng lúa gạo, góp phần đảm bảo ANLT quốc gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án - Về lý luận và khoa học: góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về phát triển kinh tế vùng, LKV chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo và vấn đề ANLT trước yêu cầu mới. - Về thực tiễn: có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh vùng ĐBSCL đang đứng trước thách thức về BĐKH, NBD, yêu cầu phải tiếp cận và giải quyết theo vùng. Đề tài gắn với việc triển khai thực hiện Quy chế thí điểm liên kết 4 phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL giai đoạn 20162020, ban hành kèm theo Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06-4-2016 của Thú tướng Chính phủ vàKế hoạch triển khai thực hiện ban hành kèm theo Quyết định số 2220/QĐ-TTg ngày 17-11-2016 của Thủ tướng Chính phủ. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án có 4 chương:(1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về LKV và ANLT(2)Cơ sở lý luận và các yếu tố tác động của LKV đến ANLT(3)Nguồn lực phát triển vùng, thực trạng ngành hàng lúa gạo và LKV ĐBSCL(4)Phương hướng, giải pháp LKV, đảm bảoANLT. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊNCỨUVỀLIÊN KẾT VÙNG VÀ AN NINH LƯƠNG THỰC 1.1. Phát triển vùng và liên kết kinh tế vùng 1.1.1. Một số nghiên cứu ngoài nước tiêu biểu: (1) Michael E. Porter với 3 quyển sách: “Chiến lược cạnh 5 tranh” (competitive strategy), “Lợi thế cạnh tranh” (competitive advantage) và “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” (competitive advantage of nations); (2) Sách “Regional Economic Integration” (1995) của nhóm tác giả Baldwin Richard E., and Anthony J. Venables bàn về vấn đề liên kết phát triển kinh tế vùng ở châu Âu và Bắc Mỹ; (3) Rumscheidt S. (2012)bàn về vấn đề cân bằng trong phát triển giữa các vùng kinh tế thuộc cộng đồng châu Âu. 1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước tiêu biểu: (1) Đề tài khoa học cấp Nhà nước Thể chế kinh tế vùng ở Việt Nam – Hiện trạng và giải pháp, TS. Hoàng Văn Phong (Chủ nhiệm, 2016); (2) Sách “Phát triển kinh tế vùng của Việt Nam”, NXB. Khoa học Xã hội, PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân (chủ biên, 2013); (3) Sách “Kinh tế và chính sách phát triển vùng”, NXB. Đại học Kinh tế Quốc dân, TS. Nguyễn Tiến Dũng (chủ biên, 2009); (4) Các nghiên cứu của TS. Vũ Thành Tự Anh và cộng sự thuộc Nhóm nghiên cứu Fulbrigh (2011) với Báo cáo kết quả nghiên cứu “ĐBSCL liên kết để tăng cường năng lực cạnh tranh và PTBV; nghiên cứu của TS. Nguyễn Văn Huân cùng cộng sự 6 (2012) về “Thực trạng tính liên kết vùng trong thực trạng phân cấp kế hoạch tại Trung ương và địa phương”… 1.2. An ninh lương thực 1.2.1. “Tổng quan tài liệu liên quan đến an ninh lương thực thế giới”, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc - FAO, Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ - USAID và Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế - IRRI (2009). 1.2.3. “Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào”, Nhóm Chuyên gia Ngân hàng Thế giới – WB (2016) NXB. Hồng Đức. 1.2.4. Nghiên cứu “An ninh lương thực Việt Nam và chuỗi giá trị lúa gạo” của Ngân hàng Thế giới. 1.2.5. “Thị trường lúa gạo Việt Nam: Cải cách để hội nhập - Cách tiếp cận cấu trúc thị trường” 1.2.7. Một số nghiên cứu khác: “Chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo” của Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL (MDI); “Thị trường gạo, cá tra, tôm và rau quả Việt Nam” của TS. Đặng Kim Sơn (2012); “Phân tích tác động các chính sách và chiến lược nâng cấp chuỗi ngành hàng lúa gạo” của TS. Võ Thị Thanh Lộc và TS. Lê Nguyễn Đoan Khôi (2011), 7 “Sản xuất lúa gạo Việt Nam – thành tựu và thách thức” của GS.TS. Bùi Chí Bửu và GS.TS. Nguyễn Thị Lang (2009). 1.3. Một số lý thuyết có liên quan đề tài Các lý thuyết được đề cập trong Luận án như: Lý thuyết lợi thế so sánh của Adam Smith (1723 – 1790) và David Ricardo (1772 – 1823); lý thuyết lợi thế cạnh tranhcủa M. Porter (1990); lý thuyết kinh tế học không gian của Paul Krugman và các lý thuyết kinh tế học thể chế,phát triển bền vững, chuỗi giá trị; … Dựa trên nền tảng các lý thuyết đó, Luận án đi sâu phân tích các nguồn lực, lý giải các vấn đề có liên quan của vùng ĐBSCL như thực trạng và yêu cầu phát triển ngành hàng lúa gạo, LKV gắn với đảm bảo ANLT. 1.4. Khoảng trống nghiên cứu Qua tổng quan tình hình, Luận án đã chỉ ra những vấn đề các nghiên cứu trước đã làm rõ và “khoảng trống nghiên cứu” mà Luận án cần giải quyết. Có thể khẳng định, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu mang tính gắn kết giữa liên kết phát triển kinh tế vùng ĐBSCL với vấn đề đảm bảo ANLT quốc gia, xem đây như là một phương thức lựa chọn hiệu quả trong vấn đề ANLT trước 8 thách thức hội nhập, cạnh tranh của ngành sản xuất lúa gạo. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT VÙNG VÀ AN NINH LƯƠNG THỰC 2.1. Các khái niệm liên quan Luận án đã nêu và phân tích các khái niệm vùng nói chung, vùng địa lý, vùng tự nhiên, vùng sinh thái, vùng hành chính, vùng kinh tế; khái niệm về chính sách phát triển vùng, LKV và liên kết kinh tế vùng, ANLT, ngành hàng và ngành hàng lúa gạo. Từ các khái niệm liên quan, Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứulà LKV, ngành hàng lúa gạo ở ĐBSCL và ANLT. 2.2. Tác động của liên kết vùng đến đảm bảo an ninh lương thực quốc gia 2.2.1. Các yếu tố tác động đến liên kết vùng Các yếu tố tác động LKV vùng trong nghiên cứu này được hiểu là yếu tố cần thiết góp phần thúc đẩy hoặc yếu tố gây cản trở sự liên kết giữa các địa phương trong vùng. Qua đó, tác động đến sự phát triển ngành hàng lúa gạo 9 và vấn đề đảm bảo ANLT quốc gia. Theo đó, Luận án tập trung xem xét 3 yếu tố ảnh hưởng tới liên kết vùng, qua đó tác động đến đảm bảo ANLT quốc gia thông qua phát triển ngành hàng lúa gạo ở ĐBSCL như quy định pháp lý về LKV và động cơ liên kết (chi phí giao dịch). 2.2.2. Liên kết vùng tác động đến an ninh lương thực quốc gia Tác động của LKV đến ANLT quốc gia thể hiện qua việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn lực điều kiện tự nhiên, sinh thái, tài nguyên đất và nước, vốn đầu tư, phân vùng và đầu tư theo vùng để phát triển ngành hàng lúa gạo theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao thu nhập cho người trồng lúa và phát triển bền vững. Thông qua cơ chế liên kết vùng, có sự “phân công lao động” giữa các địa phương để tập trung cho những nơi có lợi thế về cây lúa, góp phần chuyển dịch diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng, vật nuôi khác. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG NGÀNH HÀNG LÚA GẠO 10 VÀ LIÊN KẾT VÙNG ĐB SÔNG CỬU LONG 3.1. Nguồnlựcpháttriểnvùngđồngbằng sông Cửu Long 3.1.1. Nguồn lực tự nhiên: ĐBSCL có tổng diện tích đất tự nhiên là 4.057.600 ha. Trong đó, 2.607.100 ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 64,3%; có 302.100 ha đất lâm nghiệp, chiếm 7,5%, có 262.700 ha đất chuyên dùng, chiếm 6,5% và 124.300 ha đất ở, chiếm 3% tổng diện tích tự nhiên toàn vùng, còn lại là đất khác.Nguồntàinguyênđấtđai,khíhậu, thờitiếtcủavùngĐBSCL thuậnlợichopháttriểnnôngnghiệp, đặcbiệtlàcâylúanước. Thếmạnhkháctừnguồnlựctựnhiêncủa ĐBSCL làhệthống sông ngòiphongphúvới 2 nhánhsông Mê Kông làsông Tiền, sông Hậu và khoảng 28.000 km sông ngòi. Tổng lượng nước các con sông khoảng 500 tỷ m3. Ngoàira, có7/13 tỉnh, thànhphốtrongvùnggiápbiểnvớitổngchiềudàibờbiểnkhoản g 740Km. Tuy nhiên, những năm gần đây, do tác động của việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn sông Mê 11 Kông, tài nguyên nước (số lượng, chất lượng, lòng chảy, chế độ theo mùa) cũng bị thay đổi bất lợi. 3.1.2. Nguồn lực kinh tế - xã hội: (1) Cơ sở hạ tầng đường bộ được cải thiện rõ rệt (2) Các sân bay nối ĐBSCL với cả nước (3) Hạ tầng giao thông thủy, hàng hải được nâng cấp, là nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế (3) Các khu công nghiệp phát triển khá (4) Hạ tầng viễn thông và điện khá tốt (5) ĐBSCL là “điểm sáng” PCI – Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (6) Dân số17,512 ngàn người, chiếm 19,3% dân số cả nướcvới lựclượnglaođộng trong độ tuổi khoảng 1 0 , 3 t r i ệ u n g ư ờ i , c h i ế m 1 8 , 9 3 % . Lao động qua đào tạo của vùng đạt tỷ lệ 48,94%. 3.2. Thực trạng ngành hàng lúa gạo 3.2.1. Tổng quan ngành lúa gạo ĐBSCL:diện tích đất trồng lúa 1,85 triệu ha, chiếm khoảng 48,7% diện tích đất trồng lúa cả nước, sản lượng lúa của vùng năm 2015 đạt 25,7 triệu tấn, chiếm 53% cả nước và cung cấp 92% lượng gạo xuất khẩu. Tuynhiên, ngành hang lúagạocũngđangđứngtrướctháchthứccầnthựchiệncóhiệu 12 quảviệctáicơcấu, nângcaogiátrị gia tăng gạo, thunhậpnôngdânvàpháttriểnbềnvững. 3.2.2. Tác nhân chính trong ngành lúa gạo ĐBSCL: (1) Nông dân (2) Thương lái - hàng xáo (3)Nhà máy xay xát, lau bóng gạo (4) Đại lý vật tư nông nghiệp ở nông thôn (5) Doanh nghiệp kinh doanh lương thực. Nhận định chung về nhóm tác nhân này là còn thiếu các liên kết ngang, liên kết dọc, thiếuhợp tác chặt chẽ để tăng sức cạnh tranh trước bối cảnh hội nhập, cạnh tranh khốc liệt của ngành hàng lúa gạo và xuất khẩu gạo. 3.3. Thực trạng liên kết vùng ĐBSCL Các hình thức liên kết vùngchủyếulàliên kết giữachính quyền địa phương, bộ, ngànhvớinhau, liên kết giữadoanh nghiệp, nông dân, các tác nhân kinh doanh trong thị trườngvớinhauvà liên kết vừa có tác nhân nhà nước, vừa có tác nhân thị trường thể hiện trong phạm vi nội vùng và liên vùng (ngoại vùng).Cáchìnhthứcthểhiệnlà: (1) Liên kết chính quyền - chính quyền (2) Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ - tổ chức “chỉ đạo, liên kết vùng” (3) Diễn đàn hợp tác kinh tế ĐBSCL (4) Ban Chỉ đạo, điều phối các vùng kinh tế trọng điểm (5) Chương trình hợp tác giữa các 13 tỉnh, thành phố (6) “Liên kết bốn nhà” (7) Mô hình “Cánh đồng lớn” (8) Mô hình “Sản xuất lúa giảm khí thải” (9) Liên kết chuỗi giá trị lúagạo. 3.4. Đánh giá các nguồn lực, thựctrạngliênkếtvùng ĐBSCL 3.4.1. Đánhgiánguồnlựcpháttriểnvùng: ĐBSCL cóvịtrí địakinh tế quan trọng, điều kiện thuận lợi phát triển kinhtế, thương mại và đầutư, đặcbiệtlàkinhtếnôngnghiệp. Vùngnàytiếp giáp với thị trường lớn là TP. Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ, có nhu cầu cao về lương thực, thực phẩm và nông thủy sản nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đồng thời là địa bàn thu hút nhiều lao động và có khả năng cung cấp các dịch vụ chất lượng cao như xuất nhập khẩu, y tế, đào tạo, chuyển giao công nghệ. 3.4.2. Những hạn chế cần khắc phục: Tăng trưởng kinh tế vùng thiếu vững chắc, tiềm năng và lợi thế chưa được đầu tư, khai thác đúng mức. Hệ thống kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tạo ra giá trị gia tăng chưa cao. Sản xuất nông nghiệp thiếu bền vững.Nhận thức về ANLT còn nặng tính “an toàn, đủ gạo ăn”, nhẹ sinh kế cho người trồng lúa. 3.4.2. Đánh giá chungvềLKV ĐBSCL, đảm bảo ANLT 14 Đã hình thành hệ thống quan điểm, chủ trương chính sách, quy hoạch phát triển vùng và LKVĐBSCL. Qui hoạch tổng thể KT-XH vùng ĐBSCL và các qui hoạch ngành xây dựng, giao thông, điện, đất đai, nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản vùng ĐBSCL được tiếp cận theo vùng và LKV. Một số tổ chức và hoạt động mang tính điều phối, LKV như: BCĐTây Nam Bộ, BCĐđiều phối vùng KTTĐ vùng ĐBSCL. Các tỉnh, thành trong vùng đã ký kết với nhau và với TP HCM, thực hiện các chương trình hợp tác, khuyến khích phát triển các chuỗi giá trị trịnôngsảnchủlựcvùng, trongđócólúagạo. Tuynhiên, LKV cònnhiềutồntại, hạnchếsau: (1) Thiếu một cơ quan đầu mối có thực quyền và một cơ chế điều phối, điều hòa lợi ích, giải quyết xung đột và làm cầu nối với Chính phủ (2) Thiếu cơ chế có hiệu quả và hiệu lực để triển khai các cam kết hợp tác (3) Thiếu cơ chế tài chính cho hoạt động LKV (4) Thiếu một cơ chế chia sẻ thông tin (5) Chưa định hình một cách có hệ thống, cơ sở khoa học cho các nội dung liên kết vùng (6) Sự cạnh tranh giữa các tỉnh có thể phá vỡ qui hoạch vùng. 15 CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁPLIÊN KẾT VÙNG, ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC 4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước 4.1.1. Bối cảnh quốc tế: Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, xu hướng hình thành các liên minh, liên kết kinh tế trong không gian chiến lược, vùng ảnh hưởng của các nước lớn. KHCN phát triển rất nhanh, tác động mạnh mẽ đến phát triển KT-XH của các quốc gia. Thách thức BĐKH, ANLT, an ninh nguồn nước và an ninh năng lượng ngày càng gay gắt cùng với các thách thức an ninh phi truyền thống khác như ô nhiễm môi trường, an ninh tài chính – tiến tệ … tác động sâu rộng đến các quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong bối cảnh đó, các quốc gia đều có những điều chỉnh chiến lược phát triển, tăng cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Bối cảnh đó tác động mạnh mẽ đến việc tăng cường LKV vùng ở Việt Nam và vùng ĐBSCL. 4.1.2. Bối cảnh trong nước: xu thế chung là tăng cường liên kết giữa các địa phương, giữa các vùng để phát huy 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng