Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Liên kết nguồn lực vào cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo nông thôn tạo dựng việ...

Tài liệu Liên kết nguồn lực vào cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo nông thôn tạo dựng việc làm (nghiên cứu trường hợp tại xã lam cốt, huyện tân yên, tỉnh bắc giang)

.PDF
145
732
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------- NGUYỄN THỊ THẢO LIÊN KẾT NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG NHẰM HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO NÔNG THÔN TẠO DỰNG VIỆC LÀM ( NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI XÃ LAM CỐT, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Hào Quang Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Vũ Hào Quang Tôi cũng xin cam đoan đề tài này không trùng với bất cứ đề tài luận văn nào đã được công bố ở Việt Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài. Hà Nội, tháng 04 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thảo LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS Vũ Hào Quang, người đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, cán bộ công tác tại xã Lam Cốt đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi, đặc biệt xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Công tác xã hội, trường Đại học Khoa học xã hội nhân văn đã cung cấp cho tôi nền tảng kiến thức quý báu và sự giúp đỡ tận tình để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các cô/chị là phụ nữ tại xã Lam Cốt đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu phục vụ luận văn Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp cùng bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2014 Học viên Nguyễn Thị Thảo MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................5 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................7 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................9 3. ý nghĩa của nghiên cứu ......................................................................................17 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................18 5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu....................................................19 6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................20 7. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................20 8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................20 8.1. Phương pháp luận .......................................................................................20 8.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................21 9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu............................................................................24 NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................25 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài .....................................25 1.1. Cơ sở lý luận ...............................................................................................25 1.1.1. Các khái niệm then chốt .......................................................................25 1.1.1.1. Việc làm ........................................................................................25 1.1.1.2. Liên kết nguồn lực .........................................................................25 1.1.1.3. Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng .........................................28 1.1.1.4. Các khái niệm liên quan ................................................................33 1.1.2. . Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .....................................34 1.1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow......................................34 1.1.2.2. Lý thuyết hệ thống .........................................................................36 1.1.2.3. Lý thuyết phát triển cộng đồng .....................................................39 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...........................................................................46 1.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá người nghèo (hộ nghèo) của Việt Nam ..............46 1 1.2.2. Chính sách tạo việc làm của xã Lam Cốt, huyện Tân Yên, tỉnh bắc Giang nói chung và hỗ trợ người phụ nữ nghèo tạo dựng việc làm nói riêng ........................................................................................................................47 1.2.3. Chính sách của Đảng và Nhà nước trong hỗ trợ phụ nữ nghèo nông thôn tạo dựng việc làm và thoát nghèo ..........................................................49 1.2.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...............................................................51 Chƣơng 2. Thực trạng liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo nông thôn xã Lam cốt tạo dựng việc làm ..................................53 2.1. Thực trạng việc làm và đời số ng của người phụ nữ nghèo nông thôn ở xã Lam Cốt .............................................................................................................53 2.1.1. Thực trạng việc làm của phụ nữ nghèo nông thôn ở xã Lam Cốt ........53 2.1.1.1. Nghề nghiệp ..................................................................................53 2.1.1.2. Thu nhập ........................................................................................53 2.1.1.3. Thực trạng việc làm của phụ nữ nghèo nông thôn xã Lam cốt trong thời gian nông nhàn ....................................................................................56 2.1.2. Những khó khăn gặp phải trong quá trình tạo dựng việc làm nhằm thoát nghèo của phụ nữ nghèo nông thôn xã Lam Cốt ..................................59 2.1.3. Nhu cầu về tạo dựng việc làm của phụ nữ nghèo ở xã Lam Cốt .........65 2.1.4. Những đặc điểm đời sống, sức khỏe của phụ nữ nghèo xã Lam Cốt ..68 2.1.4.1 Đặc điểm của phụ nữ nghèo ...........................................................68 2.1.4.2. Vị thế của người phụ nữ nghèo nông thôn xã Lam cốt ................69 2.2. Các hoạt động liên kết nguồn lực của cộng đồng .......................................75 2.2.1. Nhu cầu liên kết nguồn lực của cộng đồng nông thôn xã Lam Cốt trong tạo dựng việc làm cho phụ nữ nghèo .................................................................75 2.2.2. Thực trạng liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo nông thôn tạo dựng việc làm ở xã Lam cốt.............................................78 2.3. Thực trạng các biện pháp hỗ trợ phụ nữ nghèo nông thôn tạo dựng việc làm ở xã Lam cốt ...............................................................................................82 2.3.1. Thực trạng các biện pháp hỗ trợ từ phía gia đình ................................82 2 2.3.2. Thực trạng các biện pháp hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương xã Lam Cốt ..........................................................................................................84 2.3.3. Thực trạng các biện pháp hỗ trợ từ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước..........................................................................................90 2.3.4. Thực trạng các biện pháp hỗ trợ từ phía các doanh nghiệp địa phương .....92 2.4. Huy động nguồn lực của cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo xã Lam Cốt tạo dựng việc làm ...............................................................................................94 Chƣơng 3. Đề xuất các giải pháp và hƣớng tới xây dựng mô hình liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo xã Lam Cốt tạo dựng việc làm .....................................................................................................101 3.1. Đề xuất các biện pháp liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo xã Lam Cốt tạo dựng việc làm .....................................................101 3.4.1. Nâng cao trình độ tay nghề cho phụ nữ nghèo ..................................101 3.4.2. Thu nhập của người phụ nữ nghèo ....................................................102 3.4.3. Việc làm của người phụ nữ nghèo .....................................................102 3.4.4. Tạo việc làm tại chỗ hỗ trợ tạo dựng việc làm cho phụ nữ nghèo .....103 3.4.5. Hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp ..........................104 3.4.6. Hỗ trợ vốn tín dụng chính sách ..........................................................106 3.4.7. Lập quỹ tiết kiệm giúp nhau xóa nghèo .............................................107 3.4.8. Liên kết thị trường .............................................................................108 3.4.9. Mở rộng các mô hình phát triển hộ gia đình ......................................109 3.4.10. Vận động làm thay đổi ý thức người nghèo, vùng nghèo để họ tự vươn lên........................................................................................................110 3.2. Hướng tới xây dựng mô hình liên kết nguồn lực cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo xã Lam Cốt tạo dựng việc làm ..................................................111 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................124 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................130 PHỤ LỤC ...............................................................................................................133 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa KHKT Khoa học kĩ thuật KT-XH Kinh tế - Xã hội LHPN Liên hiệp Phụ nữ LHQ Liên hợp quốc NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PVS Phỏng vấn sâu UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU * Danh mục biểu đồ: Biểu đồ 2.1. Mức thu nhập trung bình của phụ nữ nghèo xã Lam Cốt (%). .............54 Biểu đồ 2.2. Tương quan giữa độ tuổi với sự đánh giá về kinh tế gia đình của cá nhân người phụ nữ nghèo xã Lam Cốt (%). ..............................................................55 Biểu đồ 2.3. Công việc người phụ nữ nghèo xã Lam cốt thường làm trong thời gian nông nhàn (%). ..........................................................................................................57 Biểu đồ 2.4. Tương quan giữa nghề nghiệp và độ tuổi của phụ nữ nghèo (%). .......58 Biểu đồ 2.6. Tương quan giữa nguyên nhân của nghèo đói với độ tuổi phụ nữ nghèo xã Lam cốt (%). .........................................................................................................64 Biểu đồ 2.7. Nhu cầu tạo dựng việc làm nhằm thoát nghèo của phụ nữ nghèo xã Lam cốt (%)...............................................................................................................65 Biểu đồ 2.8. Tương quan giữa tầm quan trọng của liên kết nguồn lực với trình độ học vấn của phụ nữ nghèo xã Lam Cốt (%). .............................................................76 Biểu đồ 2.9. Số hộ khẩu trong gia đình của phụ nữ nghèo xã Lam cốt (%). ............82 * Danh mục bảng: Bảng 2.1. Tương quan giữa tuổi với trình độ học vấn của phụ nữ nghèo ở xã Lam Cốt (%). .....................................................................................................................63 Bảng 2.2. Tương quan giữa kế hoạch đầu tư vốn và độ tuổi của phụ nữ nghèo xã Lam Cốt (%). .............................................................................................................66 Bảng 2.3. Mức độ cần thiết liên kết cộng đồng nhằm tạo dựng việc làm cho phụ nữ nghèo (%) ..................................................................................................................75 Bảng 2.4. Mức độ sẵn sàng tham gia của các tiểu hệ thống trong việc tạo dựng việc làm.............................................................................................................................78 Bảng 2.5. Các biện pháp hỗ trợ phụ nữ nghèo tạo dựng việc làm từ phía chính quyền địa phương xã Lam Cốt (%) ...........................................................................85 Bảng 2.6. Tương quan giữa đơn vị tham gia hỗ trợ cho phụ nữ nghèo xã Lam Cốt tạo dựng việc làm và độ tuổi của phụ nữ nghèo (%). ...............................................86 Bảng 3.7. Kế hoạch thực hiện mô hình mây tre đan tại xã Lam Cốt ......................115 5 Bảng 3.8. Kế hoạch đơn vị tham gia thực hiện mô hình mây tre đan tại xã Lam Cốt ...116 Bảng 3.9. Thời gian tập huấn mô hình mây tre đan tại xã Lam Cốt .......................117 Sơ đồ 3.1: Mô hình liên kết nguồn lực cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo xã Lam Cốt tạo dựng việc làm .....................................................................................121 5 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghèo khổ hiện nay đang là một vấn đề xã hội không chỉ ở cấp vùng, quốc gia, khu vực mà còn mang tính toàn cầu. Xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững đang được toàn thế giới quan tâm, từ Liên hợp quốc(LHQ), các tổ chức quốc tế đa phương, song phương, các tổ chức phi chính phủ đến các vùng lãnh thổ, các quốc gia, chính quyền địa phương các cấp và ngay trong nhận thức của mỗi người dân. Trên bình diện toàn cầu, LHQ xác định xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Hội đồng kinh tế xã hội của LHQ được giao trách nhiệm đặc biệt trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Các tổ chức khác của LHQ như chương trình phát triển LHQ cũng có trách nhiệm phối hợp với các chính phủ, các tổ chức tiền tệ - tài chính thế giới hỗ trợ các nước xóa đói giảm nghèo. Ở phạm vi quốc gia, Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam cũng đã xác định xóa đói giảm nghèo là một trong những hành động được ưu tiên nhất. Và thực tế các hành động xóa đói giảm nghèo đã và đang được triển khai mạnh mẽ trên diện rộng ở Việt Nam. Trong Báo cáo "Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam về giảm nghèo và những thách thức mới" của Ngân hàng thế giới ngày 24/1/2013, cũng ghi nhận: Trong vòng 20 năm (1990-2010), tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% xuống còn 20,7% với khoảng hơn 30 triệu người thoát nghèo. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo là trên 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%. Trình độ học vấn tăng và sự đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp, cơ hội làm việc ở công trường, nhà máy... cũng đóng góp tích cực cho công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Cũng theo đánh giá của Oxfam, một tổ chức phi chính phủ quốc tế hoạt động trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc xóa đói giảm nghèo khi tỷ lệ nghèo đói giảm từ 58% năm 1992 xuống còn 7,6% cuối năm 2013. 7 Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, trên toàn quốc vẫn còn 6 -10% tỷ lệ người nghèo. Và nghèo đói dẫn đến nhiều rủi ro, rơi vào vòng luẩn quẩn, thiếu nguồn lực hỗ trợ nên gia đình không có kinh tế và dẫn đến các thành viên trong gia đình không được đầu tư học hành, trở thành những con người kém cỏi. Từ trình độ và sự kém hiểu biết, không biết tiếp cận năng lực và khoa học kĩ thuật, có vốn nhưng không biết làm gì với nguồn vốn ấy, từ đó người nông dân lại nghèo. Nhưng mà chúng tôi thấy rằng, điều nghiêm trọng hơn khi mà người phụ nữ nói chung, người ta vẫn còn đấu tranh với bình đẳng và bình dục, bây giờ lại cộng thêm cái nghèo nữa thì người phụ nữ lại càng vất vả và rủi ro hơn và bị loại trừ xã hội, công ăn việc làm bấp bênh. Điều này đồng nghĩa với việc phụ nữ nghèo ở nông thôn vẫn chịu rất nhiều khó khăn, thiệt thòi trong cuộc sống. Họ là nhóm xã hội thường có học vấn thấp, nhận thức hạn chế, ít được đào tạo nghề, điều kiện tiếp cận với các nguồn lực và sức khoẻ hạn chế, thời gian dành cho gia đình lớn, gặp nhiều khó khăn trong đời sống kinh tế, sinh hoạt,...đó là những cản trở đối với phụ nữ và là những nguy cơ khiến chị em dễ rơi vào cảnh đói nghèo, nhất là phụ nữ vùng sâu, vùng xa, phụ nữ đơn thân, phụ nữ nông thôn, phụ nữ trong các gia đình chính sách. Chị em thường là những người đầu tiên rơi vào vòng đói nghèo nhưng lại là những người thoát khỏi đói nghèo cuối cùng. Trong lĩnh vực việc làm, phụ nữ cũng thường mất việc làm đầu tiên và là được tuyển dụng cuối cùng do những cản trở về giới, tiềm năng của phụ nữ vẫn chưa được phát huy đầy đủ. Chính vì vậy một vấn đề đặt ra là tình hình việc làm cho các hộ gia đình nghèo đã bấp bênh, nhưng tình hình việc làm của người phụ nữ nghèo trên khu vực nông thôn miền núi còn bấp bênh và khó khăn hơn nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Lam Cốt - Một xã miền núi nằm cách xa trung tâm huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, có diện tích tự nhiên hơn 911,92 ha, có 2058 hộ và 7521 khẩu, tỷ lệ tăng dân số trung bình là 1,03%, với 24 thôn xóm, đời sống người dân chủ yếu làm nông nghiệp. Xã có 422 hộ nghèo (chiếm 20,5% tổng số hộ dân) [32, tr. 14]. Đối với công tác giảm nghèo, nhất là các hộ do phụ nữ làm chủ luôn được huyện Tân Yên 8 và xã đặc biệt quan tâm. Trong số những hộ nghèo ấy thì hộ phụ nữ nghèo còn rất đông, phụ nữ nghèo trong xã vừa là đồng chủ hộ trong gia đình nghèo vừa là chủ hộ gia đình nghèo, là phụ nữ nghèo đơn thân. Vấn đề nghèo đói đã và đang có rất nhiều nghiên cứu, đặc biệt nghiên cứu về phụ nữ nghèo. Nghiên cứu về chuyện vì sao họ nghèo, về bình đẳng giới trong việc làm, lồng ghép giới, giải quyết việc làm cho phụ nữ nghèo hay các chính sách cho phụ nữ nghèo, những yếu tố tác động đến nguyên nhân của phụ nữ nghèo đói rất nhiều... Nhưng nghiên cứu dưới góc độ liên kết nguồn lực nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo tạo dựng việc làm thì vẫn còn rất ít. Và đi đến việc chúng tôi đặt ra câu hỏi chính “Người phụ nữ nghèo dựa vào nguồn lực cộng đồng như thế nào để được hỗ trợ tạo dựng việc làm trong nghiên cứu này”. Chính vì quan tâm xuyên suốt của chúng tôi như vậy, nên chúng tôi đi đến quyết định lựa chọn đề tài: “Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo nông thôn tạo dựng việc làm (Nghiên cứu trường hợp tại xã Lam Cốt, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang)”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên kết nguồn lực có rất nhiều nghiên cứu như trong kinh tế học, tâm lý học xã hội và xã hội học. Đó là những nghiên cứu về lồng ghép giới trong xóa đói giảm nghèo, nghiên cứu xã hội học về giới; Phụ nữ nghèo v.v... Thế nhưng nghiên cứu để dựa vào cộng đồng nhằm tạo việc làm, đặc biệt là hỗ trợ người phụ nữ nghèo ở nông thôn tạo dựng việc làm thì chưa phải là nhiều. 2.1. Các nghiên cứu những năm đầu của thập niên 1990 Ở nước ta, những nghiên cứu về nghèo đói được tiến hành từ những năm đầu của thập niên 1990: nhiều cuộc hội thảo khoa học với nhiều nghiên cứu thực địa do các cơ quan nghiên cứu thuộc Trung Tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Bộ Lao động và Thương binh & Xã hội và đặc biệt là các tổ chức quốc tế tại Việt Nam (Ngân hàng thế giới, Liên Hợp Quốc, tổ chức ActionAid - Việt Nam, Oxfam tại Việt Nam ...) đã dần phác họa bức tranh toàn cảnh ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô về tình hình nghèo đói nói chung và với phụ nữ nghèo nông thôn nói riêng, nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề. 9 Trước đây, khi nói về phụ nữ, người ta thường nhắc đến cuốn sách “Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế” của Ester Boserup (1970) [6]. Theo nhà khoa học nữ này thì cho đến những năm 1970, những nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù phụ nữ thường là những người có đóng góp chính vào năng suất chủ yếu của cộng đồng, nhất là trong nông nghiệp, nhưng những đóng góp của họ không được tính đến trong thống kê quốc dân cũng như trong kế hoạch hoá và thực hiện các dự án phát triển. Cuốn sách của E. Boserup đã được coi là lần đầu tiên đặt lại vấn đề trong cách đánh giá về vai trò của phụ nữ. Qua cuốn sách của mình, bà đã chứng minh vai trò kinh tế của phụ nữ thông qua nghiên cứu phụ nữ nông dân vùng Tây Sahara, châu Phi. Một điều mà trước đây, các nhà tạo lập chính sách và trong giới nghiên cứu kể cả những nhà khoa học nữ đã không thấy hết và do vậy không công nhận một cách đúng đắn vai trò kinh tế rất quan trọng của phụ nữ. Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu về phụ nữ đầu tiên xuất bản được phát hành rộng rãi và dịch ra nhiều thứ tiếng là cuốn “Phụ nữ Việt Nam qua các thời đại” của Lê Thị Nhâm Tuyết (1973, 1975). Trong cuốn sách, tác giả đã phân tích những nét cơ bản về các truyền thống của phụ nữ Việt Nam trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Đặc biệt về vai trò truyền thống của phụ nữ Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp. Cuốn sách đã trình bày nhiều tư liệu có giá trị khoa học, gây tiếng vang trong giới nghiên cứu. Sau gần một phần tư thế kỷ, tác giả cuốn sách “Phụ nữ Việt Nam qua các thời đại” lại cho xuất bản cuốn “Hình ảnh Phụ nữ Việt Nam trước thềm thế kỷ XXI”. Như lời giới thiệu cuốn sách của GS. Vũ Khiêu: Cuốn sách này đã thu thập những ý kiến khác nhau xung quanh những vấn đề lớn của người phụ nữ Việt Nam và đặc biệt là giới thiệu các kết quả thu được qua các cuộc điều tra khoa học. Cuốn sách tập trung vào những đặc trưng của người phụ nữ Việt Nam trong lịch sử, trong lao động nghề nghiệp, trong gia đình, trong quản lý xã hội. Cuốn sách về Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” (1997)của Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, nghiên cứu về chính sách việc làm ở việc làm ở Việt Nam trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nội dung về công trình có thể khái quát trên một số vấn đề chủ yếu sau: 10 Thứ nhât, nghiên cứu về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận chính sách việc làm. Các tác giả cho rằng “vấn đề cốt lõi, bao trùm nhất là phải tạo ra điều kiện và cơ hội đẻ người lao động có việc làm, thu nhập đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đính, đồng thời góp phần cho xẫ hội. Đó là nội dung cơ bản của chính sách việc làm”. Thứ hai, các tác giả cho rằng, chính sách việc làm phải được đạt trong hoàn cảnh của quá trình chuyển đổi nền kinh tế cũng như chủ trương đa phương hóa các quan hệ quốc tế. Đồng thời, chính sách việc làm cũng phải dựa trên sự sáng tạo của quần chúng nhân dân, nhằm phát huy tối đa sức sáng tạo của nhân dân phục vụ hiệu quả công cuộc đổi mới phát triển đất nước. Thứ ba, công trình đã hệ thống hóa khái niệm về lao động, việc làm. Các tác giả đã nghiên cứu và đề cập đến các nội dung chủ yếu như: quan niệm cơ bản về lao dộng và việc làm; hệ thống khái niệm cơ bản về lao động và việc làm được vận dụng ở nước ta. Ở những nội dung này, trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu có trước; các phạm trù: việc làm, lực lượng lao động, người có việc làm, người thất nghiệp...được tác giả giới thiệu một cách khái quát, nhằm phục vụ cho mục tiêu làm rõ những vấn đề có liên quan đến chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam. Một trong những vấn đề cơ bản nhất của sự thay đổi trong nhận thức về việc làm là coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của người lao động trong các thánh phần kinh tế. Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc giải phóng tiềm năng lao động của đất nước một cách hiệu quả nhất. Đây là một trong những thay đổi có tính căn bản của nhận thức về vấn đề tìm kiếm việc làm của người lao động, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Các nghiên cứu về phụ nữ và phân công lao động theo giới Thúc đẩy bình đẳng giới là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Trong giai đoạn hiện nay, thúc đẩy bình đẳng giới là vấn đề hết sức quan trọng góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững. Thực tiễn cho thấy, vấn đề giải phóng phụ nữ từ lâu đã được các nhà tư tưởng và các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin quan tâm 11 nghiên cứu và được đề cập rất sớm. Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản và Nhà nước ta ngay từ những ngày đầu của cách mạng đã quan tâm đến vấn đề này, coi việc giải phóng phụ nữ, nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội, thực hiện bình đẳng nam nữ là một nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và tâm huyết của các nhà khoa học, một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề giới, bình đẳng giới đã được đặt ra để xem xét và đề ra những biện pháp giải quyết. Những năm gần đây, nhiều trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình và phụ nữ đã được thành lập, đã có nhiều công trình nghiên cứu góp phần luận giải nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra trong nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội, thực hiện bình đẳng giới trong lao động và việc làm ở nông thôn. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu có liên quan đến giới và bình đẳng giới tiêu biểu như: GS Lê Thi (1998) “Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở Việt Nam”, Nxb Phụ nữ, Hà Nội, là một trong những công trình nghiên cứu chỉ rõ thực trạng đời sống lao động nữ trong giai đoạn đổi mới của đất nước và những vấn đề cần quan tâm giải quyết; Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Lân (1996) “Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; GS Lê Thi (1999): “Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở Việt Nam”, “Việc làm, đời sống phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam qua các nhiệm kỳ luôn đề cao việc phát huy nội lực của hội viên, phụ nữ và của tổ chức hội ở các cấp trong việc triển khai và tổ chức các hoạt động nhằm mang lại quyền lợi thiết thân cho hội viên, phụ nữ. Trong nhiệm kỳ XI (2012 - 2017), phát huy nội lực, nâng cao tính trách nhiệm, tính sáng tạo của tổ chức hội được đẩy mạnh thông qua thực hiện các khâu đột phá: “Tạo chuyển biến mới về chất lượng, hiệu quả vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, giảm nghèo bền vững”, “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hội các cấp, đặc biệt cấp Trung ương và cơ sở”. Một số kết quả bước đầu từ việc phát huy nội lực của phụ nữ: Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Việt Nam 12 nhiệm kỳ XI (2012 - 2017) xác định 3 trọng tâm ưu tiên tập trung chỉ đạo của năm 2013, đó là: tập trung cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý trong hệ thống hội, khắc phục biểu hiện hành chính, hình thức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức hội cơ sở nhằm thu hút, tập hợp, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của hội viên, phụ nữ; đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, vận động phụ nữ thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của Hội. Để làm được điều này, điều kiện tiên quyết là phát huy nội lực của tổ chức hội và của các hội viên. “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hội các cấp” được Hội LHPN coi là khâu đột phá quan trọng, bởi chất lượng cán bộ là nhân tố quyết định sự phát triển vững chắc của tổ chức. Cán bộ hội phải là những người luôn sâu sát cơ sở như Bác Hồ dạy: óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm. Ngoài trách nhiệm trong công việc, mỗi cán bộ hội cần có lòng nhiệt tình, tâm huyết, tận tụy, đồng thời, phải tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực, cải tiến phương pháp làm việc khoa học, thiết thực, hiệu quả để có thể kịp thời nắm bắt, phản ánh được tâm tư, nguyện vọng của hội viên, phụ nữ; làm tốt chức năng đại diện, giám sát và phản biện xã hội. Sự chủ động, tâm huyết, trách nhiệm trong công tác hội ở rất nhiều cán bộ hội là điều kiện quan trọng để khai thác các nguồn lực hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật trong nước cũng như quốc tế, góp phần xây dựng thành công nhiều mô hình phát triển kinh tế bền vững và triển khai các hoạt động hỗ trợ hội viên, phụ nữ nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học đã làm rõ sự cần thiết phải tạo các điều kiện, cơ hội đề người phụ nữ nông thôn được vươn lên, phát huy vai trò của mình trong công cuộc đổi mới hiện nay; Trung tâm Nghiên cứu gia đình và phụ nữ (1998-2000) “Điều tra cơ bản về gia đình Việt Nam và vai trò của người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Đề tài này chỉ ra sự biến đổi các mối quan hệ cơ bản trong gia đình như quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái. Qua đó phân tích, làm rõ quan hệ bình đẳng giới trong gia đình cũng có sự 13 chuyển biến theo một cách rõ rệt. Nếu trước đây người mang lại thu nhập chính cho gia đình đồng thời cũng là người có uy quyền tối cao khi đưa ra các quyết định lớn trong gia đình là người đàn ông trong gia đình, thì ngày nay vị thế của người phụ nữ được khẳng định hơn đối với các vấn đề này; TS Hoàng Bá Thịnh (2002) “Vai trò của người phụ nữ nông thôn trong công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong đó tác giả đã phân tích những đóng góp quan trọng của phụ nữ nông thôn đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Qua đó kiến nghị một số giải pháp chủ yếu về phát triển chuyên môn - kỹ thuật và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ nông thôn; TS Trần Thị Thu (2003) “Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (phân tích tình hình tại Hà Nội), Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã chỉ ra, trong thời kỳ đổi mới đất nước đã và đang tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho lao động nữ trong các khu vực kinh tế với nhiều ngành nghề đa dạng và phong phú, nhưng cũng đặt ra những khó khăn tìm kiếm việc làm, mà người chịu thiệt thòi là lao động nữ; Bàn về vấn đề này còn có các đề tài khoa học, bài viết của cán bộ Trung tâm nghiên cứu Khoa học về gia đình và phụ nữ được nêu trong báo cáo tổng kết 10 năm xây dựng và phát triển của Trung tâm là các tư liệu phong phú và khá đầy đủ, phản ánh nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến vai trò của phụ nữ, phụ nữ trong phát triển. Tiêu biểu là; “Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường” do Đỗ Thị Bình và Lê Ngọc Lân thực hiện [12]; “Những vấn đề chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn trong giai đoạn hiện nay” do tác giả Trần Thị Bình làm chủ biên(1997) [13]; “Phát huy nguồn nhân lực nữ và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn” của tác giả Lê Thi; Gần đây, công trình mới được xuất bản năm 2005 “Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Đỗ Thị Thạch đã một lần nữa chứng minh “sức lao động dồi dào, óc sáng tạo phong phú, là nguồn lực to lớn cần được phát huy trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội” của người phụ nữ. Đó là những công trình nghiên cứu hệ thống và là tư liệu tham khảo quý cho luận văn. 2.3. Các nghiên cứu về chính sách và giải pháp tạo việc làm cho người phụ nữ 14 Trong nghiên cứu của Awgichew (2010) về các chính sách và các giải pháp nhằm xúc tiến các làng nghề nông thôn ở Ethiopia tại Hội thảo quốc tế về “Ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển các làng nghề” đã nêu lên các kinh nghiệm của Chính phủ Ethiopia trong việc chú trọng nâng cấp, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng giúp các làng nghề phát triển: Với 83% người dân Ethiopia sống ở các vùng nông thôn và sinh kế xuất phát từ nông nghiệp. Chính phủ Ethiopia đã thông qua chiến lược công nghiệp hoá phát triển nông nghiệp (ADLI), đóng vai trò làm khung cho qui hoạch đầu tư nông thôn trong các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nghiên cứu và mở rộng. Kế hoạch phát triển bền vững và nhanh chóng để chấm dứt đói nghèo có 70% người dân nông thôn được tổ chức theo hợp tác xã, 200 điểm cung cấp thông tin thị trường cấp huyện và 20 trung tâm ở vùng sâu vùng xa của Ethiopia đã được dựng lên; 25 trung tâm giáo dục và đào tạo nghề ra đời; 55.000 công nhân được đào tạo; 18.000 trung tâm đào tạo cho nông dân được lập lên; 10 triệu người được đào tạo; làm giảm khoảng cách đi bộ trung bình trên mỗi con đường xuống còn 3,2 giờ; 8 triệu đường dây điện thoại (cố định, không dây và di động) và tăng dịch vụ truyên thông và công nghệ thông tin. Việc mở rộng cơ sở hạ tầng này thực hiện theo cấp số nhân. Thay đổi cách sống của người dân vùng nông thôn, đặc biệt là bằng cách giúp họ có thể sử dụng được các thiết bị máy móc hiện đại và kết nối họ với thế giới hiện đại. Dưới sự tài trợ của Tổ chức Rockefeller, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Cộng đồng (Trung Quốc) đã nghiên cứu về Tìm hiểu và Thương mại hóa nghề thủ công ở tỉnh Vân Nam. Mục đích của dự án là cải thiện thu nhập của phụ nữ ở huyện miền núi Malutang bằng cách thương mại hóa sản phẩm thêu truyền thống. Đầu tiên, họ triển khai thu thập toàn bộ mẫu thêu truyền thống và thay đổi sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay. Sau đó, những người phụ nữ tham gia dự án sẽ được huấn luyện kỹ thuật gia công, tạo mẫu để có thể sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao và tiêu thụ tốt trên thị trường. Cuối cùng, dự án đưa ra khung chi phí hợp lý về sản phẩm do những người tham gia dự án thực hiện; bao gồm: số lượng nguyên vật liệu, thời gian và giá cả có thể tạo thu nhập cao. Dự án 15 thành công và được chuyển giao đến những huyện vùng núi khác ở tỉnh Vân Nam. Làng Malutang trở thành một địa phương nổi tiếng về mặt hàng thêu truyền thống. Cuốn sách “Livestock sector development for poverty reduction” ( Phát triển ngành chăn nuôi để xóa đói giảm nghèo), do các tác giả J.Otte, A.Costales, J.Dijkman, U. Pica-Ciamarra,T.Robinson, V.Ahuja, C.Ly and D.Roland-Holst trong Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) viết và xuất bản năm 2012 [44]. Cuốn sách đánh giá tầm quan trọng của ngành chăn nuôi trong nông nghiệp, nó gắn liền với người nông dân nông thôn. Đây cũng là công cụ giúp người nông dân giảm nghèo bền vững; Các tác giả của cuốn sách dựa trên tình hình việc làm của người nông dân nông thôn hiên nay, đã đưa ra các biện pháp can thiệp cho giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người nông dân và chính chăn nuôi là chìa khóa mở ra cánh cửa thoát nghèo cho người nông dân. Cũng chính là một biện pháp thực hiện bền vững trong nông nghiệp. “Mô hình phát triển doanh nghiệp nữ” được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của dự án Hỗ trợ phát triển Kinh tế Phụ nữ (SWED). Dự án này nhằm tạo một môi trường thuận lợi cho việc phát triển kinh tế của phụ nữ và xây dựng năng lực cho các doanh nhân nữ. Dự án đã thành công trong việc tăng cường năng lực cho phụ nữ các tỉnh Hải Dương, Hà Nội và Quảng Ninh trong việc đào tạo, tiếp cận nguồn lực và mở rộng quan hệ; Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa - chủ biên (1998): Phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng CNH, HĐH, Nxb CTQG. Công trình đã phân tích đặc điểm kinh tế, xã hội vùng DTTS, từ đó đưa ra định hướng chung cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, công trình chưa khai thác những đặc điểm về dân cư, tộc người, nguồn lực lao động, vấn đề hỗ trợ tạo việc làm và giải quyết việc làm, trong đó có nguồn lực nữ, đặc biệt là hỗ trợ phụ nữ nghèo tạo dựng việc làm; “Nghiên cứu qui hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo hướng CNH nông thôn Việt Nam” của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002) đã đạt được một số kết quả sau: Lập bản đồ ngành nghề thủ công trên toàn quốc; Đánh giá hiện trạng các mặt hàng thủ công như: cói, sơn mài, chạm khắc đá...; Đánh giá hiện trạng các vấn đề nguyên 16 liệu, điều kiện làm việc, tài chính, vốn...; Đặc biệt, đưa ra vấn đề hỗ trợ của chính phủ cho sản xuất nghề thủ công truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Sự hỗ trợ trên các phương diện: hỗ trợ trực tiếp vốn, hỗ trợ gián tiếp về thực hiện thương mại bình đẳng, năng lực quản lý kinh doanh; Thực hiện Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 – 2015” ( Đề án 295), về hướng dẫn xây dựng mô hình thí điểm tạo việc làm tại chỗ cho phụ nữ đã được dạy nghề đến năm 2015. Với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác dạy nghề, tạo việc làm, tăng tính liên kết trong sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững. trên cơ sở kinh nghiệm chỉ đạo điểm để nhân rộng mô hình và đề xuất chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho phụ nữ nghèo. Mặt khác theo đề án còn nhằm huy động mọi nguồn lực của trung ương và địa phương, phát huy nội lực của phụ nữ, thực hiện đồng bộ các giải pháp( dạy nghề/ chuyển giao KHKT, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm) nhằm xây dựng mô hình hiệu quả. 3. ý nghĩa của nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa lý luận Ứng dụng một số lý thuyết trong công tác xã hội, đặc biệt là lý thuyết về phát triển cộng đồng nhằm định hướng xây dựng mô hình “liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ phụ nữ nghèo nông thôn tạo dựng việc làm” góp phần thực hiện vai trò của công tác xã hội. Đồng thời giúp người phụ nữ nghèo nông thôn tạo dựng việc làm ở nông thôn, từ đó có thể phát triển bền vững 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đối với cá nhân người phụ nữ nghèo ở nông thôn, bản thân người phụ nữ có thể tạo ra thu nhập giúp nâng cao vai trò, vị thế của mình trong gia đình và xã hội Tạo dựng được việc làm, có nguồn thu nhập ổn định, người phụ nữ nghèo có thể tăng thu nhập cho gia đình, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; Khi ấy, chị em sẽ có tiếng nói trong gia đình, có cơ hội để được bình đẳng với chồng về kinh tế, hạn chế xảy ra tình trạng bạo lực gia đình. Vai trò, vị thế của 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan