LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành Kinh tế đối ngoại (Kinh tế thế giới
và quan hệ kinh tế quốc tế) với đề tài “Liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ
phần Bảo Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính” được
tác giả viết dưới sự hướng dẫn của GS.TS Đỗ Đức Bình.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo và sử dụng những thông
tin, số liệu từ một số tài liệu, báo cáo chuyên ngành, một số tạp chí, báo điện tử,
website... theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và không có
sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn hay đề tài nghiên cứu khoa học nào hay
nhờ người khác làm hộ.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình./.
Tác giả luận văn
Trần Bảo Ngọc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT NGÂN HÀNG BẢO HIỂM..............................................................................................................3
1.1
Khái niệm và yêu cầu Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm..............................3
1.1.1 Khái niệm Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm.....................................................3
1.1.2 Yêu cầu của liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm...................................................4
1.2
Những nội dung cơ bản của Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm....................6
1.2.1 Nội dung của liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm..................................................6
1.2.2 Sản phẩm của sự liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm (Bancassurance).................8
1.3
Những nhân tố ảnh hưởng đến liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm...............11
1.3.1 Nhân tố khách quan.......................................................................................11
1.3.2 Nhân tố chủ quan...........................................................................................14
1.4
Lợi thế và bất lợi trong liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm...........................19
1.4.1 Lợi thế của liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm...................................................19
1.4.2 Bất lợi của liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm....................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA NGÂN HÀNG TMCP BẢO
VIỆT VỚI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH............................................................................................................ 24
2.1
Tình hình thị trường bảo hiểm và ngân hàng Việt Nam hiện nay...........24
2.1.1 Thị trường bảo hiểm......................................................................................24
2.1.2 Ngành ngân hàng:.........................................................................................28
2.2 Thực trạng liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần
Bảo Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ
tài chính và những kết quả chủ yếu..............................................30
2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phẩn Bảo Việt (BAOVIET Bank)..........30
2.2.2 Liên kết Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt với Tổng công ty Bảo hiểm
Bảo Việt.........................................................................................................36
2.2.3 Liên kết Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt với Tổng công ty Bảo Việt
Nhân thọ........................................................................................................41
2.3
Đánh giá chung tình hình liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo
Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dich vụ tài chính...................50
2.3.1 Doanh thu phí bảo hiểm tại BAOVIET Bank................................................50
2.3.2 Doanh thu hoa hồng của BAOVIET Bank thu được từ dịch vụ Bancassurance...52
2.3.3 Số lượng sản phẩm bảo hiểm phân phối qua BAOVIET Bank......................54
2.4
Hạn chế của liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Bảo Việt...............................................................................................54
2.4.1 Những hạn chế...............................................................................................54
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................56
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN
KẾT GIỮA NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT VỚI CÔNG TY BẢO HIỂM
TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH...................................................58
3.1
Sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế quốc tế và trong nước tới liên kết
Ngân hàng – Bảo hiểm.................................................................................58
3.1.1 Tình hình thế giới..........................................................................................58
3.1.2 Tình hình kinh tế Việt Nam những năm tới...................................................61
3.2 Định hướng và mục tiêu tăng cường liên kết giữa Ngân
hàng thương mại cổ phần Bảo Việt với các công ty bảo
hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính......................................64
3.2.1 Mục tiêu.........................................................................................................64
3.2.2 Định hướng tăng cường liên kết....................................................................65
3.2.3 Xác định thị trường mục tiêu.........................................................................66
3.3
Kế hoạch triển khai liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm trong năm 2011 và
định hướng đến năm 2015 của BAOVIET Bank.......................................66
3.4
Giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần
Bảo Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính......69
3.4.1 Tổ chức các khóa đào tạo về liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm cho cán bộ
BAOVIET Bank............................................................................................69
3.4.2 Nâng cao trình độ về công nghệ thông tin.....................................................70
3.4.3 Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt cần có chính sách đầu tư thích đáng
vào hệ thống cơ sở hạ tầng cho quan hệ hợp tác của mình............................71
3.4.4 Phát triển dịch vụ sau bán hàng.....................................................................72
3.4.5 Hoàn thiện quy trình liên kết, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm
soát nội bộ......................................................................................................74
3.5
Một số kiến nghị đối với liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm..........................75
3.5.1 Kiến nghị với chính phủ................................................................................75
3.5.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước................................................................81
KẾT LUẬN............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................85
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. ABB
: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
2. ACE
: Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ ACE
3. BIC
: Tổng công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
4.BH
: Bảo hiểm
5. BVNT
: Bảo Việt Nhân thọ
5. CNTT
: Công nghệ thông tin
6. DN
: Doanh nghiệp
7. DNBH
: Doanh nghiệp bảo hiểm
8. DNMGBH
: Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
9. FED
: Cục dự trữ liên bang Mỹ
10. HD Bank
: Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh
11. MSIG
: Tập đoàn bảo hiểm Mitsui Sumitomo
12. NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
13. NHTM
: Ngân hàng thương mại
14. PVI
: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam
15. PTI
: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
16. QBE
: Công ty TNHH bảo hiểm QBE
17. SP
: Sản phẩm
18. TMCP
: Thương mại cổ phần
19. UIC
: Công ty bảo hiểm liên hiệp
20. XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1:
Báo cáo một số chỉ tiêu hoạt động năm 2010 của BAOVIET Bank
............................................................................................................
Bảng 2.2:
Doanh thu phí BH phi nhân thọ trong 3 năm hoạt động của
BAOVIET Bank.................................................................................
Bảng 2.3:
Tỷ trọng phân phối BH phi nhân thọ tại BAOVIET Bank..................
Bảng 2.4:
Lộ trình phát triển các sản phẩm liên kết giữa BAOVIET Bank và
Bảo Việt nhân thọ...............................................................................
Bảng 2.5 :
Số liệu huy động vốn của nhóm SP bảo hiểm tiền gửi tại
BAOVIET Bank.................................................................................
Bảng 2.6 :
Doanh thu phí BH nhân thọ trong 3 năm hoạt động của BAOVIET
Bank (nhóm sản phẩm tiền vay).........................................................
Bảng 2.7:
Tỷ trọng phân phối nhóm SP BH tiền vay tại BAOVIET Bank
2009 - 2010.........................................................................................
Bảng 2.8:
Doanh thu phí bảo hiểm tại BAOVIET Bank 2009 - 2010.................
Bảng 2.9:
Doanh thu hoa hồng dịch vụ BAOVIET Bank Bancassurance năm
2009- 2010...........................................................................................
Bảng 3.1:
Chỉ tiêu cam kết đến năm 2015 của BAOVIET Bank với Tổng
công ty Bảo hiểm Bảo Việt.................................................................
Bảng 3.2:
Chỉ tiêu cam kết đến năm 2015 của BAOVIET Bank với Tổng
công ty Bảo Việt Nhân thọ.................................................................
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ của BAOVIET Bank từ năm
2009 đến tháng 6/2011........................................................................
Biểu đồ 2.2: Số liệu huy động vốn của nhóm SP bảo hiểm tiền gửi tại
BAOVIET Bank.................................................................................
Biểu đồ 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ của BAOVIET Bank từ năm
2009 đến tháng 6/2011 (nhóm sản phẩm tiền vay).............................
Biểu đồ 2.4: Doanh thu phí bảo hiểm tại BAOVIET Bank 2009 – 2010 (phân
theo loại hình bảo hiểm).....................................................................
Biểu đồ 2.5: Doanh thu phí bảo hiểm tại BAOVIET Bank 2009 – 2010 (phân
theo nhóm khách hàng).......................................................................
Biểu đồ 2.6: Doanh thu hoa hồng từ dịch vụ BAOVIET Bank Bancassurance
năm 2009- 2010..................................................................................
HÌNH
Hình 1.1:
Một số sản phẩm của ngân hàng và công ty bảo hiểm..........................
Hình 1.2:
Các cấp độ liên kết trong liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm....................
Hình 2.1:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt.........
i
MỞ ĐẦU
Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm là một trong những điểm mới của ngành
ngân hàng hiện nay. Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt (BAOVIET Bank) ra
đời năm 2009, là công ty con của Tập đoàn Tài chính Bảo hiểm Bảo Việt. Ngân
hàng thương mại cổ phần Bảo Việt sẽ có nhiều lợi thế trong việc cung ứng các sản
phẩm dịch vụ tài chính của mình thông qua một số Công ty Bảo hiểm.
Việc lựa chọn đề tài "Liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo
Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính" nhằm nghiên
cứu, tìm cơ hội phát triển sự liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phẩn Bảo Việt
và các công ty bảo hiểm trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận cơ bản về mối liên kết Ngân hàng – Bảo
hiểm; đánh giá thực trạng liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt với
các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính; phương hướng và giải pháp
tăng cường liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt với các công ty
bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là mối liên kết giữa Ngân
hàng thương mại cổ phần Bảo Việt với Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt và Tổng
công ty Bảo Việt Nhân thọ trong 3 năm qua; định hướng tăng cường liêt kết của
Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt với các công ty bảo hiểm đến năm 2015.
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu: thống kê, phân tích và tổng
hợp dựa trên cơ sở phân tích thực tế thực trạng những kết quả liên kết Ngân hàng –
Bảo hiểm đã đạt được tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt.
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục bảng biểu hình vẽ và các từ viết tắt,
các phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương, với 5 bảng, 2 biểu đồ và 3 hình vẽ.
ii
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT NGÂN HÀNG –
BẢO HIỂM
1.1 Khái niệm và yêu cầu Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm
Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm là việc ngân hàng và Công ty bảo hiểm hợp
tác với nhau để phát triển và phân phối một cách hiệu quả các sản phẩm ngân hàng
và bảo hiểm thông qua việc cung cấp các sản phẩm cho cùng một cơ sở khách hàng.
Yêu cầu của liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm: Phải có một thị trường tài chính ổn
định và phát triển, thị trường bảo hiểm phát triển, mạng lưới cũng như các dịch vụ
ngân hàng đa dạng, hiện đại; Cần có quy định pháp lý về cơ chế chi trả hoa hồng
đối với kênh phân phối này; Các công ty bảo hiểm cần có sản phẩm chuyên biệt để
bán qua ngân hàng; Các ngân hàng và bảo hiểm phải có uy tín và thương hiệu trên
thị trường mới có thể liên kết với nhau; Ngân hàng và công ty bảo hiểm phải có
trình độ công nghệ phát triển.
1.2 Những nội dung cơ bản của Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm
Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm có ba cấp độ hợp tác: Một là, ngân hàng ký
thỏa thuận phân phối sản phẩm với công ty bảo hiểm, theo đó, ngân hàng đóng vai
trò là người đại diện cho công ty bảo hiểm bán các dịch vụ bảo hiểm cho khách
hàng của mình. Hai là, ngân hàng và công ty bảo hiểm nắm giữ cổ phần của
nhau. Ba là, ngân hàng thành lập một công ty bảo hiểm và ngược lại công ty bảo
hiểm thành lập một ngân hàng mới.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm
Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
và chủ quan chủ yếu sau: (a) Môi trường chính trị xã hội, (b) Chính sách kinh tế vĩ
mô với thị trường bảo hiểm, (c) Sự phát triển của thị trường tài chính với nền kinh
tế ổn định, (d) Hệ thống pháp luật về hoạt động của ngân hàng và bảo hiểm, (e)
iii
Mục tiêu chiến lược hoạt động của ngân hàng và các công ty bảo hiểm, (f) Sản
phẩm phù hợp, (g) Nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức,
(h) Trình độ công nghệ của 2 bên, (i) Lựa chọn đối tác phù hợp, (j) Tận dụng được
lợi thế của các ngân hàng và công ty bảo hiểm trong việc thiết lập kênh phân phối.
1.4 Lợi thế và bất lợi trong liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm
Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm giúp ngân hàng có thêm dịch vụ cung cấp
cho khách hàng. Mặt khác, sự liên kết này tạo điều kiện để ngân hàng tăng thu
nhập. Tăng năng suất hoạt động của nhân viên ngân hàng thông qua việc cung cấp
thêm các sản phẩm bảo hiểm. Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm tăng cường thương
hiệu và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Tăng nguồn vốn huy động của ngân
hàng từ phía bảo hiểm. Bancassurance tạo ra nguồn khách hàng mới, cơ hội cho các
sản phẩm mới và tiết kiệm chi phí nhờ quy mô lớn cho các công ty bảo hiểm. Đa
dạng hóa các kênh phân phối, tăng cường khả năng cạnh tranh nhất là trong giai
đoạn thị trường bão hoà, đồng thời giảm bớt sự biến động lợi nhuận theo thời gian.
Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm sẽ có tác động không tốt nếu một trong hai
bên có vấn đề như thương hiệu, uy tín, quản lý yếu kém của công ty mẹ sẽ là vấn đề
với công ty con và ngược lại. Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm đòi hỏi phải có vốn
lớn, mạnh, trình độ quản lý cao, danh mục đầu tư rõ ràng, hợp lý khi sử dụng nguồn
vốn huy động qua kênh bảo hiểm. Sự nhận biết của khách hàng về lợi ích của dịch
vụ bảo hiểm qua ngân hàng vẫn còn ở mức thấp. Hiện nay, hệ thống pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm chưa có quy định riêng đối với kênh phân phối liên kết Ngân
hàng – Bảo hiểm
iv
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA NGÂN HÀNG TMCP
BẢO VIỆT VỚI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM TRONG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
2.1 Tình hình thị trường bảo hiểm và ngân hàng Việt Nam hiện nay
Thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển nhanh hàng đầu thế giới. Trong
năm 2010, có 03 doanh nghiệp được cấp phép mới, trong đó có 01 DNBH phi nhân
thọ, 01 DNBH nhân thọ và 01 DNMGBH, nâng tổng số doanh nghiệp hoạt động
trên thị trường lên 53 doanh nghiệp (gồm 29 DN phi nhân thọ, 12 DN nhân thọ, 11
DN môi giới bảo hiểm, 1 DN tái bảo hiểm). Ngoài ra, có 01 DNBH nhân thọ được
chấp thuận nguyên tắc về việc cấp phép thành lập và hoạt động.
Năm 2010 là năm nhiều thử thách với với ngành ngân hàng do cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu vẫn chưa hoàn toàn khắc phục. Ngân hàng đã phải đối mặt
với các áp lực về huy động vốn và tăng vốn điều lệ, lãi suất và tỷ giá biến động…
Các ngân hàng thương mại đang mở rộng dịch vụ cho vay vốn trả góp mua ô tô, kể
cả xe du lịch gia đình, xe du lịch kinh doanh, xe vận tải,… Dịch vụ mua nhà trả góp
cũng đang phát triển mạnh tại các đô thị,… Các sản phẩm liên kết, bán chéo sản
phẩm tài chính, được triển khai ngày càng nhiều.
2.2 Thực trạng liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt với
các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính và những kết quả
chủ yếu
BAOVIET Bank đã là nhà phân phối trực tiếp các sản phẩm bảo hiểm xe ô
tô, bảo hiểm nhà tư nhân cho Bảo hiểm Bảo Việt. Các dịch vụ tài chính liên kết
Ngân hàng – Bảo hiểm triển khai với Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt: Bảo hiểm
nhà tư nhân, Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm sức khoẻ, Bảo hiểm tai nạn con người.
Năm 2009 doanh thu phí BH phi nhân thọ mới đạt mức 1 tỷ đồng thì trong
năm 2010 đã tăng lên gấp 9,5 lần và mới chỉ trong 6 tháng đầu năm 2011, tổng phí
BH phi nhân thọ thu về đã đạt gần 90% so với kết quả năm 2010. Năm 2009, tỷ
trọng phí BH ô tô chiếm cao nhất khoảng 64 % thì sang đến năm 2010 và 6 tháng
v
đầu năm 2011 tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn lần lượt là 25% và 17%. Thay vào đó,
tỷ lệ phí BH tàu trong 2 năm 2010 và 2011 đều chiếm trên 50% tổng doanh thu phí,
đặc biệt mới trong 6 tháng đầu năm 2011.
BAOVIET Bank và Tổng Công ty Bảo việt Nhân thọ (Bảo Việt Nhân thọ) đã
ký kết Hợp đồng hợp tác trong năm 2009. Hai bên đã thống nhất triển khai phát
triển 05 sản phẩm liên kết cho 2 nhóm sản phẩm chính là (i) Nhóm sản phẩm tiền
gửi: Tích Trường Phú, Tích Tài Lộc; (ii) Nhóm sản phẩm tiền vay: Tín Tài Nghiệp,
Tín An Gia, Tín Phát Lộc, Cho vay thấu chi tài khoản lương, Cho vay thấu chi tài
khoản cá nhân.
Sản phẩm Tích trường phú ra mắt đầu tiên nhưng kết quả thu được thì quá
khiêm tốn chỉ với 212 triệu đồng so với tổng huy động của dân cư tại BAOVET
Bank năm 2009 là hơn 415 tỷ đồng. Sang năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 mặc
dù tỷ lệ tăng trưởng huy động đối với sản phẩm này là khá cao nhưng con số huy
động thực tế nhỏ bé. Số dịch vụ tài chính được liên kết giữa 2 bên cho nhóm sản
phẩm tiền vay tăng theo từng năm. Năm 2009 doanh thu phí của nhóm BH nhân thọ
chỉ dừng ở con số khiêm tốn là hơn 300 triệu đồng thì sang năm 2010, con số này
đã tăng gấp 4 lần vào khoảng 1,6 tỷ đồng. Trong đó phải kể đến sự tăng trưởng
mạnh mẽ của hai sản phẩm tín an gia và tín phát lộc với tỷ lệ tăng lần lượt là 951%
và 1873%.
2.3 Đánh giá chung tình hình liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ
phần Bảo Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dich vụ tài chính
Doanh thu phí bảo hiểm tại BAOVIET Bank: Năm 2009 tổng doanh thu phí
BH của BAOVIET Bank mới chỉ hơn 1,3 tỷ đồng thì năm 2010 tăng 739% so với
2009 và chỉ trong 6 tháng đầu năm 2011, doanh thu phí BH đã đạt đc 81% so với
năm 2010. Bancassurance tại BAOVIET Bank đã có những bước tiến đáng kể chỉ
trong một thời gian ngắn và có tiềm năng tiến xa hơn trong tương lai, tiến tới là
Ngân hàng cung cấp Bancassurance hàng đầu tại Việt Nam
Doanh thu hoa hồng của BAOVIET Bank thu được từ dịch vụ
Bancassurance: Doanh thu hoa hồng 2009 chỉ chiếm 0,11% trong tổng doanh thu
của BAOVIET Bank và sang năm 2010 thì tỷ lệ này tăng lên được gâp 4 lần là
khoảng 0,44%. Như vậy, rõ ràng dịch vụ Bancassurance vẫn chưa được phát triển
vi
thực sự tại BAOVIET Bank và cũng chưa đóng một vai trò đáng kể trong việc tạo
ra lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, để nguồn thu từ hoa hồng trờ thành một trong
những nguồn thu chính của ngân hàng thì BAOVIET Bank cần có những biện pháp
đẩy mạnh sự phát triển dịch vụ Bancassurance qua ngân hàng.
Số lượng sản phẩm bảo hiểm phân phối qua BAOVIET Bank: Năm 2009,
BAOVIET Bank cho ra đời 5 sản phẩm bảo hiểm tích hợp (gồm 2 sản phẩm thuộc
nhóm bảo hiểm tiền gửi và 3 sản phẩm thuộc nhóm bảo hiểm tiền vay) cùng 4 sản
phẩm bảo hiểm phi nhân thọ phân phối độc lập. Sang đến năm 2010, BAOVIET
Bank chỉ cho ra đời thêm được 2 sản phẩm bảo hiểm tiền vay và đến hết tháng
6/2011 thêm được 1 sản phẩm thuộc nhóm bảo hiểm tiền vay nữa. Mặc dù doanh
thu phí bảo hiểm hàng năm vẫn tăng nhưng với số lượng sản phẩm bảo hiểm tăng
lên chậm chạp và khiêm tốn như vậy sẽ không thể thích ứng với toàn bộ các sản
phẩm ngân hàng đang tăng lên mỗi ngày cũng như không thể đáp ứng đa dạng các
nhu cầu của khách hàng
2.4 Hạn chế của liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bảo Việt
Những hạn chế: Việc tổ chức triển khai việc cung ứng dịch vụ liên kết Ngân
hàng – Bảo hiểm mới được xây dựng và chưa được tập trung/chuyên môn hóa. Cơ
chế hoạt động liên kết chưa tốt. Là Ngân hàng mới ra đời, nên việc tiếp cận thị trường
khó khăn, khách hàng chưa nhận được hình ảnh thương hiệu, uy tín của BAOVIET
Bank. Khúc thị trường phát triển ổn định đã bị chính đối tác chiếm lĩnh. Khách hàng
sử dụng dịch vụ tài chính của BAOVIET Bank chưa hiểu nhiều về các sản phẩm gia
tăng kèm theo. Đối thủ cạnh tranh của BAOVIET Bank ngày càng lớn.
Nguyên nhân của những hạn chế: Cơ sở dữ liệu khách hàng của BAOVIET
Bank còn ít. Kinh nghiệm của BAOVIET Bank trong việc triển khai liên kết Ngân
hàng – Bảo hiểm yếu. Việt Nam tham gia tổ chức thương mại thế giới do đó sự
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt trên thị trường tài chính Việt Nam. Liên kết
Ngân hàng – Bảo hiểm là kênh phân phối mới nên người dân chưa hiểu hết những
tiện ích do kênh phân phối này mang lại. BAOVIET Bank chưa đưa ra được cơ chế
liên kết tốt đối với hoạt động liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm.
vii
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT
GIỮA NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT VỚI CÔNG TY BẢO
HIỂM TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
3.1 Sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế quốc tế và trong nước tới liên kết
Ngân hàng – Bảo hiểm
Tại các nước đang phát triển tại châu Á, tốc độ tăng trưởng phí bảo hiểm
nhân thọ ước tính đạt 16,8% trong năm 2010 so với mức 10,7% của năm 2009 và
dự báo sẽ tăng trưởng 10,3% trong năm 2011. Với sự biến động kinh tế quốc tế như
hiện nay, mọi ngành đều bị ảnh hưởng và đặc biệt là ngành tài chính, trong đó có
ngành ngân hàng và bảo hiểm. Do đó sự liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm cũng bị ảnh
hưởng dưới sự tác động của tình hình kinh tế quốc tế.
Thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển nhanh hàng đầu thế giới. Tốc độ
tăng trưởng hàng năm của thị trường bảo hiểm của Việt Nam sẽ đạt khoảng 22%
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. Chính hội nhập quốc tế cho phép các
ngân hàng nước ngoài tham gia tất cả các DVNH tại Việt Nam. Và đến năm 2015,
việc các ngân hàng nước ngoài xâm nhập vào thị trường trong nước sẽ rất nhiều.
Đây là một vấn đề rất quan trọng của nền kinh tế và là thách thức lớn đối với hệ
thống ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập.
3.2 Định hướng và mục tiêu tăng cường liên kết giữa Ngân hàng thương
mại cổ phần Bảo Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ
tài chính
Mục tiêu: Tiếp tục kiện toàn hệ thống theo mô hình quản lý tập trung, bảo
đảm vận hành hoạt động kinh doanh liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm của toàn hệ
thống theo mô hình tiên tiến. Trong 5 năm tới BAOVIET Bank sẽ thực hiện mở
rộng liên kết với các công ty bảo hiểm lớn và những công ty bảo hiểm nước ngoài
đã từng thực hiện liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm.
viii
Định hướng tăng cường liên kết: Tận dụng mạng lưới sẵn có và các cơ chế
linh hoạt hợp lý để tập trung đẩy mạnh liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trên mọi miền đất nước. Hướng đến các đối tượng khách hàng
là doanh nghiệp vừa và nhỏ để phát triển thêm dịch vụ liên kết Ngân hàng – Bảo
hiểm. Xây dựng chiến lược và cơ chế hợp lý để tạo sự tăng trưởng mạnh mẽ về
doanh số Bancassurance. Hợp tác hiệu quả hơn với các công ty bảo hiểm là đơn vị
thành viên Tập đoàn Bảo Việt để khai thác các lợi thế của nhau, đặc biệt là nền tảng
khách hàng, tăng hiệu quả bán chéo sản phẩm.
3.3 Kế hoạch triển khai liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm trong năm 2011
và định hướng đến năm 2015 của BAOVIET Bank
Sản phẩm cho Khách hàng cá nhân: BAOVIET Bank sẽ là nhà phân phối
chính thức các sản phẩm: bảo hiểm nhà tư nhân, bảo hiểm xe ô tô, bảo hiểm sức
khỏe, bảo hiểm tai nạn con người,bảo hiểm sức khỏe con người mức trách nhiệm
cao, bảo hiểm thành viên hộ gia đình, bảo hiểm cứu trợ y tế cho người mang thẻ tín
dụng, bảo hiểm du lịch quốc tế và bảo hiểm du lịch trong nước. Phát triển sản phẩm
bảo hiểm cho khách hàng tham gia gửi tiền tiết kiệm; bảo hiểm cho chủ thẻ ATM;
bảo hiểm cho khách hàng vay vốn theo nghiệp vụ cho vay hộ kinh doanh; bảo
hiểm vay vốn du học (cho người vay và người đi du học). BAOVIET Bank triển
khai phân phối sản phẩm bảo hiểm nhân thọ An Phát Hưng Gia, An Sinh Giáo
dục và giới thiệu các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng theo mô hình „Giới
thiệu tại Quầy“
Sản phẩm dành cho Khách hàng doanh nghiệp: Chuyển dần từ mô hình giới
thiệu sang mô hình phân phối sản phẩm trực tiếp, bao gồm các sản phẩm: (i) Bảo
hiểm hàng hóa: xuất khẩu, nhập khẩu và bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa; (ii)
Bảo hiểm cháy và tài sản, bao gồm: bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt, bảo hiểm
các tổn thất vật chất bất ngờ.
ix
3.4 Giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ
phần Bảo Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính
Tổ chức các khóa đào tạo về liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm cho cán bộ
BAOVIET Bank, đồng thời cần có chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút và giữ chân
nguồn cán bộ có trình độ và kinh nghiệm. Nâng cao trình độ về công nghệ thông tin,
đầu tư hơn vào các công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ các nước phát triển.
BAOVIET Bank cần có chính sách đầu tư thích đáng vào hệ thống cơ sở hạ tầng
cho quan hệ hợp tác của mình. Phát triển dịch vụ sau bán hàng: Đây là dịch vụ hậu
mãi nhằm hạn chế mức tối đa các rủi ro có thể đem lại cho khách hàng. Hoàn thiện
quy trình liên kết, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
3.4 Một số kiến nghị về liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm
- Chính phủ cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế luật pháp chính sách để tao
điều kiện cho các ngân hàng và các công ty bảo hiểm có một môi trường pháp lý
thông thoáng minh bạch và đồng bộ, môi trường kinh doanh ổn định, lành mạnh.
Một số đề xuất cụ thể như: Bổ sung quy định về các kênh phân phối mới trong đó
có kênh Bancassurance, Bổ sung quy định về cách thức bán và giới thiệu sản phẩm
bảo hiểm của kênh Bancassurance, Quy định cụ thể về số lượng doanh nghiệp bảo
hiểm mà một ngân hàng được liên kết, Bổ sung quy định cơ chế chi trả hoa hồng
riêng cho đại lý bảo hiểm tổ chức, Bổ sung quy định về chương trình đào tạo và cấp
chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm đối với đội ngũ bán hàng của kênh
Bancassurance.
- NHNN cần tiếp tục tham mưu cho Chính phủ trong việc xây dựng hệ thống
pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm. NHNN cần tăng
cường các quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức tài chính quốc tế, các ngân hàng
trên thế giới nhằm khai thông quan hệ đối ngoại về hoạt động liên kết Ngân hàng –
Bảo hiểm. NHNN cũng cần xây dựng và công bố các tiêu chí về sản phẩm liên kết
Ngân hàng – Bảo hiểm để tạo sự thống nhất cho các ngân hàng xây dựng chiến lược
phát triển mối liên kết của mình với công ty bảo hiểm, đồng thời làm cơ sở để xây
dựng hệ thống báo cảo định kỳ về các loại hình dịch vụ cụ thể, góp phần nâng cao
chất lượng điều hành.
x
KẾT LUẬN
Luận văn đã làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về sự liên kết
Ngân hàng – Bảo hiểm. Luận văn đưa ra những yêu cầu của sự liên kết cũng như
nhân tố khách qua, chủ quan ảnh hưởng tới sự liên kết giữa hai đơn vị kinh doanh
tài chính lớn. Luận văn cũng đã khẳng định sự cần thiết phải phát triển sự liên kết
Ngân hàng – Bảo hiểm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
Với những hiểu biết về thực tế ngành ngân hàng, ngành bảo hiểm tại Việt
Nam và thực tế hoạt động liên kết tại BAOVIET Bank, luận văn tiến hành phân tích
thực trạng phát triển liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm trong việc cung ứng dịch vụ tài
chính ở Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt trong thời gian qua; từ đó rút ra
điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức, nguyên nhân của các hạn chế trên cơ sở
số liệu cập nhật đến hết tháng 6/2011.
Căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển dịch vụ của BAOVIET Bank
trong thời gian tới, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy
những lợi thế, tận dụng các cơ hội và khắc phục những tồn tại, hạn chế rủi ro trong
việc liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm của ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt.
Luận văn còn đưa ra những kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và NHNN về
việc hoàn thiện các văn bản pháp lý quy định về sự liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm,
xây dựng những tiêu chuẩn về chất lượng công nghệ ngân hàng và bảo hiểm…
Những kiến nghị này được đưa ra với mong muốn góp phần xây dựng ngành Ngân
hàng, ngành Bảo hiểm thêm vững mạnh, tạo ra những liên kết mới bền vững, hiệu
quả, góp phần nâng cao vị thế thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội
nhập ngày nay.
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày 11-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu một bước chuyển về chất trong tiến trình
mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Lĩnh vực ngân hàng có tầm quan
trọng khá đặc biệt trong tiến trình này. Tham gia WTO sẽ có nhiều thay đổi đối với
nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Sự cạnh tranh trong lĩnh
vực này sẽ ngày càng gay gắt, nhất là khi các ngân hàng nước ngoài có mặt ngày
càng nhiều trên thị trường Việt Nam. Để có thể tồn tại và phát triển được, các ngân
hàng thương mại của Việt Nam hiện nay phải tạo sự khác biệt với các ngân hàng
khác trên thị trường. Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm là một trong những điểm mới
của ngành ngân hàng hiện nay. Sự liên kết này đã và đang phát triển mạnh tại một
số nước nhưng nhìn chung vẫn đang rất mới mẻ với thị trường Việt Nam.
Tập đoàn Tài chính Bảo hiểm Bảo Việt – tiền thân là Tổng Công ty bảo hiểm
Việt Nam – chuyển đổi thành công từ Công ty Nhà nước sang Công ty Cổ phần,
hoạt động theo mô hình Tập đoàn Bảo hiểm – Tài chính đa ngành nghề. Với những
lợi thế có sẵn và kinh nghiệm có được lâu năm trên thị trường bảo hiểm cũng như
hoạt động đầu tư của mình, Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt (BAOVIET
Bank) ra đời là một tất yếu chung khi mô hình Tập đoàn tài chính kết hợp bảo hiểm
đang là xu thế phát triển hiện nay. Và Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt sẽ
có nhiều lợi thế trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính của mình thông
qua một số Công ty Bảo hiểm.
Việc lựa chọn đề tài “Liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo
Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính„ nhằm nghiên
cứu, tìm cơ hội phát triển sự liên kết giữa công ty bảo hiểm với ngân hàng thương
mại nói chung và với Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt nói riêng trong điều
kiện hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm;
Đánh giá thực trạng liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt
với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính;
Phương hướng và giải pháp tăng cường liên kết giữa Ngân hàng thương mại
cổ phần Bảo Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Mối liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo
Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Sự liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo
Việt với Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt và Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ trong
3 năm qua; định hướng tăng cường liêt kết của Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo
Việt với các công ty bảo hiểm đến năm 2015.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu: Phương pháp thống kê, phân
tích và tổng hợp dựa trên cơ sở phân tích thực tế thực trạng những kết quả liên kết
Ngân hàng – Bảo hiểm đã đạt được tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt, và
một vài kiến nghị về sự liên kết Ngân hàng – Bảo Hiểm tại Việt Nam để từng bước
làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn có kết cấu được chia làm 3 chương:
-
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm
-
Chương 2: Thực trạng liên kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần
Bảo Việt với các công ty bảo hiểm trong cung ứng dịch vụ tài chính
-
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường liên kết giữa Ngân
hàng thương mại cổ phần Bảo Việt với các công ty bảo hiểm trong
cung ứng dịch vụ tài chính
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT
NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
1.1 Khái niệm và yêu cầu Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm
1.1.1 Khái niệm Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm
Hiện nay, sự “giao thoa” giữa hoạt động kinh doanh bảo hiểm với ngân hàng
đang được thể hiện rõ trên thị trường thế giới, nhiều tập đoàn bảo hiểm có ngân
hàng thương mại và ngược lại, nhiều ngân hàng thương mại thành lập công ty bảo
hiểm. Đây là xu hướng thể hiện sự hỗ trợ nhau cùng kinh doanh và phát triển. Ví dụ
như: Tập đoàn Cathay (Đài Loan) có Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Cathay, Công
ty Bảo hiểm nhân thọ Cathay, Ngân hàng Cathay; Tập đoàn Ping An (Trung Quốc)
có Công ty Bảo hiểm nhân thọ Ping An, Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Ping An,
Ngân hàng Ping An; Tập đoàn Fubon (Đài Loan) có Công ty Bảo hiểm nhân thọ,
Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ, Ngân hàng Đài Bắc, Ngân hàng Quốc tế Châu Á;
Tập đoàn Great Eastern (Singapore) có Công ty Bảo hiểm nhân thọ, Công ty Bảo
hiểm phi nhân thọ và Ngân hàng Great Eastern…
Liên kết Ngân hàng – Bảo hiểm là việc ngân hàng và Công ty bảo hiểm hợp
tác với nhau để phát triển và phân phối một cách hiệu quả các sản phẩm ngân hàng
và bảo hiểm thông qua việc cung cấp các sản phẩm cho cùng một cơ sở khách hàng.
Ở đây, cần phân biệt việc ngân hàng phân phối các sản phẩm bảo hiểm với các
doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp và phân phối các dịch vụ tài chính, ngân hàng.
Một cách tổng quát, sự liên kết này có thể được hiểu một cách giản đơn nhất là việc
các ngân hàng tham gia cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng của mình.
Việc tham gia của ngân hàng có thể ở nhiều cấp độ khác nhau tùy theo hình thức
liên kết.
Quan hệ hợp tác giữa Ngân hàng – Bảo hiểm là quan hệ hợp tác hai chiều
giữa 2 thực thể trung gian tài chính lớn trong hệ thống các định chế tài chính của
nền kinh tế. Khối lượng khách hàng của các ngân hàng và các DNBH rất lớn, đặc
- Xem thêm -