ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
NGUYỄN THỊ LY
LỊCH SỬ XÂY DỰNG HỆ THỐNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN
VIỆT NAM CỘNG HÒA (1955-1975)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
NGUYỄN THỊ LY
LỊCH SỬ XÂY DỰNG HỆ THỐNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN
VIỆT NAM CỘNG HÒA (1955-1975)
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 9229013
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Thuận
2. TS. Nghiêm Kỳ Hồng
Phản biện độc lập:
1. PGS.TS. Nguyễn Đức Hòa
2. PGS.TS. Huỳnh Thị Gấm
Phản biện:
1. PGS.TS. Hà Minh Hồng
2. PGS.TS. Nguyễn Đức Hòa
3. PGS.TS. Huỳnh Thị Gấm
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của giảng viên hướng dẫn. Các tài liệu, số liệu công bố trong luận án này
là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa
được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Tác giả Luận án
MỤC LỤC
DẪN LUẬN ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
2.1. Mục đích ................................................................................................................ 3
2.2. Nhiệm vụ................................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu .................................................................. 5
4.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
4.2. Nguồn tư liệu ......................................................................................................... 6
5. Đóng góp của luận án ................................................................................................... 7
6. Cấu trúc của luận án ..................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA (1955-1975) ......................... 9
1.1. Các khái niệm sử dụng trong luận án .................................................................. 9
1.1.1. Văn bản ............................................................................................................... 9
1.1.2. Văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................ 10
1.1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật ...................................................................................................................... 12
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................... 15
1.2.1. Những nghiên cứu mang tính lý luận về xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật ...................................................................................................................... 15
1.2.2. Nghiên cứu về chính quyền và tổ chức bộ máy chính quyền Việt Nam Cộng
hòa (1955-1975) .......................................................................................................... 20
1.2.3. Nghiên cứu về quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1955-1975)........................................................... 25
1.3. Những vấn đề kế thừa và đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án ............. 34
1.3.1. Những vấn đề kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước đây ........................ 34
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................. 36
CHƢƠNG 2. CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA XÂY DỰNG HỆ THỐNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 1955 – 1967 .............................. 38
2.1. Hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 19551963 ................................................................................................................................ 38
2.1.1. Các nhân tố chi phối sự hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền Việt Nam Cộng hòa................................................................................ 38
2.1.2. Tổ chức và nhân sự thực hiện xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1955-1963 ....................................... 45
2.1.3. Quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền
Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1955-1963 .................................................................. 50
2.2. Hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn giai
đoạn 1963-1967 ............................................................................................................. 58
2.2.1. Các nhân tố chi phối hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1963-1967 ....................................... 58
2.2.2. Tổ chức và nhân sự thực hiện xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1963-1967 ....................................... 61
2.2.3. Hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền
Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1963-1967 .................................................................. 62
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................... 66
CHƢƠNG 3. CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÒA XÂY DỰNG HỆ THỐNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 1967-1975................................. 68
3.1. Nhân tố tác động đến hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1967-1975 .............................. 68
3.1.1. Tình hình miền Nam giai đoạn 1967-1975 ....................................................... 68
3.1.2. Những thay trong tổ chức bộ máy chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn
1967-1975 ................................................................................................................... 69
3.1.3. Sự kiện toàn hệ thống pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (19671975) ........................................................................................................................... 77
3.2. Tổ chức và nhân sự thực hiện hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1967-1975 ......... 79
3.2.1. Về mặt tổ chức .................................................................................................. 79
3.2.2. Về mặt nhân sự ................................................................................................. 80
3.3. Hoạt động xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền
Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1967-1975 ................................................................... 90
3.3.1. Thẩm quyển ban hành văn bản ......................................................................... 90
3.3.2. Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật ............................................. 93
3.3.3. Cơ chế giám sát và kiểm soát đối với hoạt động xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1967-1975 ...... 96
3.3.4. Những chuyển biến trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1967-1975 ....................................................... 98
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................... 109
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG
HÒA (1955-1975) ........................................................................................................... 111
4.1. Đặc điểm ............................................................................................................... 111
4.2. Kết quả và hạn chế .............................................................................................. 117
4.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 117
4.2.2. Một số hạn chế ................................................................................................ 121
4.3. Tác động của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ...................................... 126
4.3.1. Đối với chính trị .............................................................................................. 126
4.3.2. Đối với kinh tế -xã hội .................................................................................... 129
4.3.3. Đối với văn hóa - giáo dục.............................................................................. 133
4.4. Giá trị của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam
Cộng hòa (1955-1975) trong nghiên cứu lịch sử và xây dựng pháp luật............... 137
4.4.1. Giá trị trong nghiên cứu lịch sử ...................................................................... 137
4.4.2. Giá trị trong xây dựng pháp luật ..................................................................... 140
Tiểu kết chƣơng 4 ....................................................................................................... 142
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 144
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................. 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 154
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
HPVNCH
Hiến Pháp Việt Nam Cộng hòa
VNCH
Việt Nam Cộng hòa
VBQLNN
Văn bản quản lý nhà nước
VBQPPL
Văn bản quy phạm pháp luật
1
DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng hệ thống VBQPPL là một trong những hoạt động cần thiết và quan
trọng trong quản lý nhà nước bởi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương
đều sử dụng văn bản như một công cụ pháp lý quan trọng phục vụ hoạt động quản lý,
điều hành. Trong hệ thống văn bản quản lý nhà nước (VBQLNN), văn bản quy phạm
pháp luật (VBQPPL) có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hệ thống. Đây là phương tiện
chủ yếu để thể chế hóa và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước.
VBQPPL có vai trò quan trọng trong hoạch định chủ trương, đường lối cho hoạt động
quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội...
Thông qua văn bản, nhà nước có thể kiểm tra và nắm bắt tình hình thực hiện các
quyết định quản lý của mình trong thực tiễn, qua đó tiếp tục duy trì hoặc điều chỉnh chính
sách cho phù hợp và hiệu quả hơn. Đồng thời, sau khi giải quyết công việc, nếu được lưu
trữ, văn bản còn có giá trị như một nguồn sử liệu quan trọng, giúp các nhà sử học nghiên
cứu và nhìn nhận toàn diện, chân thực về những thời kỳ, những giai đoạn lịch sử mà dân
tộc đã đi qua, đồng thời để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho hiện tại và tương
lai. Do dó, nghiên cứu về quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của một chính thể là một
việc làm cần thiết và cấp thiết.
Sau khi hiệp định Genève ký kết, Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền. Ở
miền Nam Việt Nam, Mỹ đã hậu thuẫn cho Ngô Đình Diệm xây dựng chính quyền Việt
Nam Cộng hòa (VNCH). Ngay từ khi ra đời, chính quyền VNCH đã phụ thuộc vào Mỹ
và chịu sự chi phối sâu sắc của người Mỹ. Do đó, sau khi Mỹ rút quân khỏi Việt Nam
(1973), VNCH rơi vào khủng hoảng, suy yếu và cuối cùng sụp đổ trước sự tấn công của
lực lượng cách mạng Miền Nam. Trong thời gian tồn tại (1955-1975), chính quyền
VNCH cũng đã có những nỗ lực trong việc quản lý miền Nam Việt Nam thông quan việc
ban hành hệ thống văn bản pháp quy (ngày nay gọi là VBQPPL) trên các lĩnh vực cụ thể.
Hệ thống VBQPPL của VNCH chịu tác động bởi bối cảnh cuộc chiến tranh đương thời
2
và mang nhiều dấu ấn của mô hình nhà nước cộng hòa Tổng thống chế. Vì vậy, để có
những đánh giá khách quan và toàn diện về chính thể này, bên cạnh những nghiên cứu
tổng quát, chúng ta cần có những nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu về từng lĩnh vực trong
hoạt động quản lý. Do đó, lịch sử xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH
cũng là một đối tượng nghiên cứu chuyên môn rất cần thiết và được khuyến khích để
chúng ta có cơ hội nhìn nhận VNCH một cách đa chiều, đa diện hơn.
Hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH là một phần
không thể thiếu khi chúng ta tìm hiểu về lịch sử văn bản Việt Nam, lịch sử xây dựng nhà
nước và pháp luật Việt Nam, lịch sử hành chính Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu quá trình
xây dựng hệ thống VBQPPL một cách đầy đủ, toàn diện và chuyên sâu không chỉ làm
phong phú lịch sử văn bản Việt Nam mà còn góp phần vào việc nghiên cứu lịch sử nhà
nước và pháp luật Việt Nam, lịch sử hành chính Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận
án góp phần bổ sung, làm phong phú hơn nguồn tư liệu phục vụ giảng dạy, học tập và
nghiên cứu cho những ai quan tâm.
Ngay từ khi ra đời, chính quyền VNCH đã mang dấu ấn của nhà nước cộng hòa
Tổng thống chế và chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai. Vì vậy, sự tồn tại của
VNCH đã thu hút rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước tìm hiểu
với các lĩnh vực cụ thể như: kinh tế, chính trị, quân sự, giáo dục, y tế… Các nghiên cứu
nhìn nhận VNCH ở các chiều cạnh khác nhau, đã được công bố trong các sách chuyên
khảo, trên tạp chí chuyên ngành và các hội thảo khoa học. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có công trình nào xác định lịch sử xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH
là đối tượng nghiên cứu chính.
Trên cơ sở những định hướng chung đó, tác giả lựa chọn đề tài: Lịch sử xây dựng
hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH (1955-1975) làm luận án tiến sĩ chuyên ngành
Lịch sử Việt Nam.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Thực hiện đề tài lịch sử xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH, luận
án xác định rõ mục đích là nhằm hiểu rõ quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính
quyền VNCH dưới góc độ lịch sử từ đó góp phần làm rõ bức tranh lịch sử xã hội Miền
Nam Việt Nam giai đoạn 1955-1975. Đồng thời, luận án rút ra một số kinh nghiệm trong
xây dựng pháp luật của nước ta hiện nay.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án hướng đến các mục tiêu nghiên
cứu cơ bản sau đây:
- Tái hiện lại bức tranh tổng thể về sự hình thành và quá trình chuyển biến trong xây
dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH từ 1955 đến 1975.
- Làm rõ các đặc điểm trong quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền
VNCH.
- Làm rõ những kết quả, hạn chế trong xây dựng hệ thống VBQPPL của chính
quyền VNCH.
- Lý giải tác động, ảnh hưởng của quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính
quyền VNCH đối với đời sống chính trị, kinh tế - xã hội và văn hóa – giáo dục của Miền
Nam Việt Nam.
- Làm rõ giá trị của hệ thống VBQPPL trong nghiên cứu khoa học lịch sử và xây
dựng pháp luật Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên đây, NCS xác định cho mình những
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Sưu tầm, xử lý hệ thống văn bản, tư liệu có liên quan đến đối tượng nghiên cứu
của luận án.
- Phân tích bối cảnh lịch sử xã hội Miền Nam Việt Nam và những tác động của bối
nó đến hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH.
- Thực hiện phép so sánh đồng đại và lịch đại, các thao tác liệt kê, phân tích, tổng
hợp về những khía cạnh trong xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH: các
4
cơ quan, chức vụ ban hành văn bản, quy trình, tổ chức và nhân sự thực hiện hoạt động
xây dựng hệ thống VBQPPL, các loại hình văn bản trong hệ thống... Phân tích sự chuyển
biến của vấn đề nêu trên trong quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền
VNCH.
- Phân tích đặc điểm, những kết quả, hạn chế trong xây dựng hệ thống VBQPPL
của chính quyền VNCH.
- Phân tích tác động của hệ thống VBQPPL đối với chính trị, kinh tế - xã hội, văn
hóa - giáo dục của Miền Nam Việt Nam.
- Đánh giá giá trị của quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL trong nghiên cứu
khoa học lịch sử và xây dựng pháp luật Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền trung ương VNCH, cụ thể
là:
- Các nhân tố tác động đến sự hình thành hệ thống VBQPPL của chính quyền
VNCH; những chuyển biến trong quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL thông qua các
khía cạnh cụ thể như: Các quy định chỉ đạo, hướng dẫn; vấn đề tổ chức và nhân sự thực
hiện hoạt động này; quy trình ban hành và hoạt động triển khai hệ thống VBQPPL; các
loại hình văn bản trong hệ thống.
- Kết quả, hạn chế trong xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH.
- Tác động của hệ thống VBQPPL đối với chính trị, kinh tế - xã hội và văn hóa –
giáo dục của Miền Nam Việt Nam.
- Những giá trị được tạo nên từ quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL trong nghiên
cứu khoa học lịch sử và xây dựng pháp luật Việt Nam đã được khai thác.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Không gian nghiên cứu chính của luận án là ở khu vực Miền Nam
Việt Nam (tương ứng với địa giới từ vĩ tuyến 17 trở vào Nam).
Về thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu chính của luận án là từ năm 1955 đến
năm 1975 (tương ứng với thời gian tồn tại của chính quyền VNCH).
5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
Luận án “Lịch sử xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH (19551975)” vận dụng cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cụ thể là quan
điểm duy vật lịch sử và phép biện chứng. Theo đó, tác giả luận án đặt hoạt động xây
dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH trong thời gian tồn tại của chính quyền
này (1955-1975) để tìm hiểu, phân tích, giải thích và đánh giá. Đây là cơ sở để luận án
nhìn nhận chân thực và khoa học về cơ sở hình thành cùng những chuyển biến cơ bản
trong quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH (1955-1975).
4.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu cơ bản
của Khoa học Lịch sử, đó là phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
Phương pháp lịch sử được sử dụng để tái hiện lại quá trình xây dựng hệ thống
VBQPPL của chính quyền VNCH. Hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL của chính
quyền VNCH là một thực thể của lịch sử. Sự ra đời và hoàn thiện của hoạt động này là
một quá trình lịch sử. Phương pháp lịch sử giúp luận án làm rõ về tiến trình hình thành,
những chuyển biến của các khía cạnh trong hoạt động xây dựng hệ thống VBQPPL của
chính quyền VNCH. Những chuyển biến này được gắn với bối cảnh lịch sử cụ thể của
từng giai đoạn tồn tại của chính quyền VNCH.
Phương pháp logic được sử dụng nhằm khái quát hóa quá trình xây dựng hệ thống
VBQPPL của chính quyền VNCH với một nội dung như: đặc điểm, kết quả, hạn chế
trong quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL; tác động và giá trị của hệ thống VBQPPL
của chính quyền VNCH trong nghiên cứu lịch sử và xây dựng pháp luật hiện nay.
Như vậy, việc sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic giúp cho việc
phục dựng quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH từ năm 1955
đến 1975; phân tích và đánh giá các đặc điểm, kết quả và hạn chế trong xây dựng hệ
thống VBQPPL của chính quyền VNCH; phân tích tác động và đánh giá về giá trị của hệ
thống VBQPPL của chính quyền VNCH đối với nghiên cứu sử học và trong xây dựng
6
pháp luật Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài có sự liên quan mật thiết đến nhiều ngành và lĩnh
vực khác nhau như: Sử học, Văn bản học, Văn thư học, Luật học, Hành chính học, Lưu
trữ học,… Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
có tính liên ngành. Các phương pháp của Sử liệu học, Văn bản học, Văn thư học, Luật
học, Lưu trữ học, Hành chính học được kết hợp với phép so sánh lịch sử đồng đại, lịch
đại và thao tác thống kê nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu của luận án. Sự kết hợp thống
nhất trong đa dạng của các phương pháp nghiên cứu nêu trên không chỉ giúp luận án kế
thừa những kết quả nghiên cứu đi trước mà còn giúp luận án có cơ hội tiếp cận hoạt động
xây dựng hệ thống VBQPPL ở nhiều góc độ khác nhau làm cho đối tượng nghiên cứu
thêm phần sáng rõ, chặt chẽ và sâu sắc.
4.2. Nguồn tƣ liệu
Thứ nhất, luận án khai thác nguồn tài liệu lưu trữ về VBQPPL của chính quyền
VNCH đang được bảo quản, tổ chức khoa học tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II (hồ sơ
thuộc các Phông Phủ Tổng thống Đệ nhất Cộng hòa, Phủ Tổng thống Đệ nhị Cộng
hòa, Phủ Thủ tướng VNCH, Hội đồng Quân nhân cách mạng, Tổng bộ Văn hóa xã
hội, Hội đồng sắc tộc...). Bên cạnh đó, nguồn tư liệu từ công báo VNCH và Quy phạm
vựng tập sẽ cung cấp thêm thông tin về có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận
án. Công báo VNCH sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến các quy định về ban hành và
triển khai văn bản, nội dung, đối tượng điều chỉnh của các loại hình văn bản trong hệ
thống VBQPPL. Quy phạm vựng tập là công trình đã hệ thống hóa các loại hình
VBQPPL đã được ban hành trong từng năm của chính quyền VNCH với các thông tin
chủ yếu như tên loại văn bản, thời gian ban hành, trích yếu nội dung của văn bản. Đây là
nguồn tư liệu quan trọng nhất được sử dụng chủ yếu trong luận án.
Thứ hai, những luận văn - luận án (được công bố và bảo vệ thành công), các công
trình (sách) chuyên khảo, các bài viết trên các tạp chí khoa học và hội thảo khoa học
nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận án. Đây là
một nguồn tư liệu rất quan trọng mà tác giả rất chú trọng kế thừa và phát huy. Nguồn tư
liệu này đang được bảo quản tại thư viện Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành
7
phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Lưu trữ quốc gia II, thư viện Học viện Hành chính và thư
viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh và một số thư viện khác.
Thứ ba, nguồn thông tin về đối tượng nghiên cứu từ các trang thông tin điện tử
(website): Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ, Cục Văn thư Lưu trữ nhà nước, Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia II…
5. Đóng góp của luận án
Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống về quá trình xây dựng hệ
thống VBQPPL của chính quyền VNCH (1955-1975). Vì vậy, luận án có những đóng
góp về khoa học và thực tiễn sau đây:
- Luận án tái hiện bức tranh về quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính
quyền VNCH trong bối cảnh lịch sử từ 1955 đến 1975 và rút ra một số đặc điểm chủ yếu
của quá trình đó.
- Luận án phân tích kết quả, hạn chế và lý giải nguyên nhân trong quá trình xây
dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH.
- Luận án lý giải tác động, ảnh hưởng của quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL
của chính quyền VNCH đối với đời sống chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục ở
Miền Nam Việt Nam trước năm 1975.
- Luận án đánh giá ý nghĩa của hệ thống VBQPPL trong nghiên cứu Khoa học lịch
sử và rút ra những giá trị trong quá trình xây dựng hệ thống VBQPPL của chính quyền
VNCH có thể xem xét và vận dụng trong bối cảnh hiện nay.
- Luận án góp phần vào việc nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam,
lịch sử hành chính Việt Nam.
- Luận án bổ sung nguồn tư liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu cho các
nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy, học viên và sinh viên có quan tâm.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần dẫn luận, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của
luận án được kết cấu thành 4 chương
8
Chương 1: Một số khái niệm và tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến xây
dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (19551975).
Chương 2: Chính quyền Việt Nam Cộng hòa xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật giai đoạn 1955 -1967.
Chương 3: Chính quyền Việt Nam Cộng hòa xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật giai đoạn 1967 -1975.
Chương 4: Một số nhận xét về quá trình xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1955-1975).
9
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN XÂY DỰNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
CHÍNH QUYỀN VIỆT NAM CỘNG HÕA (1955-1975)
1.1. Các khái niệm sử dụng trong luận án
1.1.1. Văn bản
Thuật ngữ “văn bản” có gốc từ tiếng Latin là “documentum” có nghĩa là sự chứng
minh, chứng nhận. Còn theo Đại từ điển tiếng Việt thì “văn” được hiểu là “chữ nghĩa,
hình thức ngôn ngữ được trau chuốt cho hay, đẹp” (Trung tâm Ngôn ngữ, 1999, tr.1100);
còn “bản” được hiểu là “tờ giấy, tập giấy có hình chữ chứa đựng nội dung nhất định”
(Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998, tr.30). Theo Từ điển tiếng Việt, văn
bản “là bản viết hoặc in, mang một nội dung nhất định, thường để lưu lại” (Trung tâm Từ
điển học, 2009, tr.1406) hay là “chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay nói chung những ký hiệu
thuộc hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang một nội dung, ý nghĩa trọn vẹn”
(Trung tâm Từ điển học, 2009, tr.1406)
Theo nghĩa rộng nhất, văn bản là “phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin
bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu nhất định” (Trung tâm Từ điển học, 2009, tr.1406). Với cách
hiểu này, nội hàm của văn bản rất rộng: cuốn truyện, bài báo, bài thơ, bài hát, gia phả,
văn bia, câu đối, lá thư cho đến tất cả các tài liệu, giấy tờ hình thành hàng ngày trong hoạt
động quản lý của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị đều được coi là văn bản. Văn bản vừa là
phương tiện giao tiếp đồng thời là sản phẩm của hoạt động giao tiếp, d ng để ghi ch p và
truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu từ một chủ thể này đến một chủ thể khác
nhằm thỏa mãn những yêu cầu hoặc mục đích nhất định.
Văn bản còn được hiểu theo nghĩa hẹp hơn. Dưới góc độ hành chính học, “văn bản
dùng để chỉ công văn, giấy tờ hình thành trong hoạt động quản lý của các cơ quan tổ
chức” (Vương Đình Quyền, 2005, tr.47). Theo đó, “công văn giấy tờ được gọi chung là
văn bản gồm các loại chính sau đây: luật, sắc luật, sắc lệnh, nghị định, nghị quyết, quyết
định, điều lệ, thông tư, chỉ thị, báo cáo, thư công công điện, công lệnh, phiều gửi, giấy
giới thiệu, giấy đi đường” (Thủ tướng Chính phủ, 1957, tr.01) được hình thành trong hoạt
10
động hằng ngày của các cơ quan, tổ chức. Những loại văn bản này đều hoàn chỉnh về thể
thức, trọn vẹn về nội dung, thống nhất về cấu trúc, độc lập về giao tiếp.
Trong phạm vi nghiên của luận án, tác giả hiểu và nghiên cứu văn bản theo nghĩa
hẹp. Đó là công văn giấy tờ hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ
chức được sử dụng để quản lý, điều hành công việc của chính các cơ quan, tổ chức.
1.1.2. Văn bản quy phạm pháp luật
VBQPPL là một bộ phận trong hệ thống văn bản quản lý nhà nước. Ở nước ta,
trước năm 1996, trong quy định của pháp luật thực định không đề cập tới khái niệm
VBQPPL. Trong sách báo pháp lý có nhắc tới nhưng không phải với tên gọi VBQPPL
như hiện nay mà có thể gọi với tên khác như “văn bản pháp luật” (Trường Đại học Pháp
lý Hà Nội, 1992, tr.52) hay “văn bản pháp quy” (văn bản pháp quy được hiểu theo hai
cách: (i) là cách gọi tắt của VBQPPL; (ii) chỉ các văn bản có giá trị hiệu lực thấp hơn văn
bản luật). Trong thời gian này, VBQPPL không được định nghĩa mà chỉ quy định về từng
hình thức văn bản của các cơ quan nhà nước. Sau này, để thống nhất và rõ ràng hơn về
mặt thuật ngữ, các tài liệu nghiên cứu cũng như pháp luật đã gọi những văn bản có chứa
các quy tắc xử sự chung do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành là VBQPPL.
Khái niệm VBQPPL chính thức định nghĩa lần đầu tiên tại Điều 1 của Luật ban
hành VBQPPL năm 1996: “VBQPPL là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa” (Quốc hội, 1996, tr.01). Sau đó, thuật ngữ này tiếp tục được quy định với một số
điểm thay đổi trong Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành VBQPPL năm
2002, luật ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004,
Luật ban hành VBQPPL năm 2008 và Luật ban hành VBQPPL năm 2015. Đồng thời,
khái niệm VBQPPL đã được quốc hội nhiều khóa sử dụng trong các luật. Mặc dù có
nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm VBQPPL song các quan điểm đều chỉ ra
những đặc điểm chung nhất về VBQPPL, đó là: chứa đựng các quy tắc xử sự chung,
mang tính bắt buộc và được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
11
quy định. Đây cũng là cách hiểu phổ biến hiện nay, cách hiểu này được quy định tại Điều
2 Luật ban hành VBQPPL năm 2015: VBQPPL là văn bản có chứa quy phạm pháp luật,
được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này
(Quốc hội, 2015, tr.01).
Thuật ngữ văn bản pháp quy, văn bản pháp luật hay VBQPPL mặc dù có tên gọi
không giống nhau nhưng lại có nội hàm tương tự nhau. Đó là, chứa đựng các quy tắc xử
sự chung, có tính bắt buộc, thể hiện ý chí của nhà nước, được các cơ quan nhà nước ban
hành theo một trình tự thủ tục luật định và được nhà nước đảm bảo thực hiện. Nội hàm
của các tên gọi về VBQPPL là một thành quả của sự phát triển của lịch sử pháp luật nhân
loại. Hệ thống VBQPPL có tính thứ bậc, thống nhất và kế thừa các thời kỳ lịch sử, các
chính thể nhà nước và các giai đoạn phát triển của quốc gia. Vì vậy, sử dụng khái niệm
VBQPPL để chỉ các văn bản lập pháp và lập quy được chính quyền VNCH ban hành
trong thời gian tồn tại của mình (1955-1975) là tương đối phù hợp và thỏa đáng. Theo đó,
hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH bao gồm: văn bản lập pháp (hiến pháp, luật,
sắc luật, dụ) và văn bản lập quy (sắc lệnh, nghị định, quyết định).
Văn bản lập pháp là những văn bản “ấn định quy tắc luật pháp, có tính cách tổng
quát trong mọi sinh hoạt của cộng đồng quốc gia” (Lê Văn An, 1959, tr.45). Những văn
bản có tính chất lập pháp ấn định quy tắc tổng quát nên không thể điều chỉnh và chi phối
tất cả các hành vi pháp lý của các cơ quan, tổ chức và người dân trên phạm vi quản lý của
chính quyền. Để áp dụng những quy tắc lập pháp có hiệu quả, VNCH đã ban hành các
văn bản cụ thể hóa và áp dụng quy tắc này trong các cơ quan công quyền và đối với dân
chúng. Vì vậy, hệ thống văn bản lập quy đã hình thành và được triển khai vào thực tế
cuộc sống. Do đó, “văn bản lập quy đặt ra những quy định về thiết lập, tổ chức và điều
hành các cơ quan công quyền, quản trị nhân viên....” (Lê Thái Ất, 1969, tr.22).
12
1.1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật
Hệ thống VBQPPL “là khái niệm liên quan tới pháp luật thức định, phản ánh thực
trạng các nguồn của pháp luật, là sự thể hiện ra bên ngoài của pháp luật dưới hình thức
văn bản và mối liên hệ giữa các văn bản trong một chỉnh thể toàn vẹn” (Phạm Hồng Thái
& Đinh Văn Mậu, 2009, tr.346).
Trong phạm vi luận án, tác giả hiểu hệ thống VBQPPL chính là tập hợp các loại
hình VBQPPL do các cơ quan, định chế nhà nước có thẩm quyền ban hành, có quan hệ
chặt chẽ với nhau, có tính thứ bậc rõ ràng tạo thành một chính thể thống nhất, hoàn chỉnh,
d ng làm phương tiện trong hoạt động quản lý và điều hành mọi lĩnh vực của các cơ quan
nhà nước. Theo đó, hệ thống VBQPPL của chính quyền VNCH (1955 - 1975 ) bao gồm:
hiến pháp, luật, dụ, sắc luật, sắc lệnh, nghị định, quyết định.
Hiến pháp: “Là hình thức VBQPPL do Quốc hội ban hành, có giá trị pháp lý cao
nhất trong hệ thống pháp luật, quy định các vấn đề cơ bản nhất của nhà nước như: hình
thức, bản chất nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước” (Bộ Tư pháp &
Viện Khoa học pháp lý, 2018, tr.30). Đối với Miền Nam Việt Nam, trong giai đoạn 19551975, chính quyền VNCH hoạt động theo sự điều chỉnh của bản Hiếp pháp đã được ban
hành ngày 26/10/1956 và ngày 1/4/1967 do Quốc hội VNCH ban hành.
Luật: “Là một loại VBQPPL do quốc hội hay nghị viện ban hành, có hiệu lực pháp
lý cao nhất, chỉ đứng dưới hiến pháp” (Lê Thái Ất, 1969, tr.472). Trong hoạt động của
chính quyền VNCH, luật là loại văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của quốc hội. Luật
là văn bản pháp lý điều chỉnh những quan hệ cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Dụ: Là loại văn bản xuất hiện từ thời kỳ phong kiến. Theo Từ điển Văn thư Lưu trữ,
dụ ghi lại những lời truyền dạy, khuyên nhủ của nhà vua đối với bề tôi và các thần dân.
Đây là loại hình văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của nhà vua. Đặc điểm nổi bật của
dụ là ở chỗ nhà vua đưa ra các mệnh lệnh, các yêu cầu bắt buộc thần dân phải thi hành
nhưng lại sử dụng lối văn có tính chất truyền dạy, khuyên răn để tăng sức thuyết phục.
- Xem thêm -