Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945...

Tài liệu LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945

.DOC
33
9528
135

Mô tả:

Chuyên đề ôn thi ĐH – CĐ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945 Tác giả: Phạm Thị Phương GV Tổ: Sử - Địa - Ngoại Ngữ Trường THPT Nguyễn Viết Xuân 1. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề 1.1. Về kiến thức Giúp học sinh nắm chắc và hiểu những kiến thức cơ bản, trọng tâm trong chương II “Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945”, phần hai “Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000”, sách giáo khoa Lịch sử 12 (cả chương trình cơ bản và nâng cao), trên cơ sở bám sát chương trình giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm những nội dung sau: - Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao là xô viết Nghệ - Tĩnh. Nội dung của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 10/1930. Nội dung Luận Cương chính trị do Trần Phú soạn thảo. - Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng, diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 - 1939. - Cuộc vận động giải phóng dân tộc tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền (1939 - 1945): + Những chuyển biến của cách mạng nước ta trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai. + Chủ trương của Đảng và Hồ Chủ Tịch nhằm chuẩn bị cho cách mạng giải phóng dân tộc (1939 - 1945). + Quá trình chuẩn bị trực tiếp cho cách mạng giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. + Phân tích thời cơ, chủ trương của Đảng và Hồ Chủ Tịch, diễn biến, kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945. + Nội dung Tuyên Ngôn độc lập và sự ra đời nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. 1.2. Về kĩ năng Trên cơ sở học sinh nắm chắc, hiểu kiến thức cơ bản, chuyên đề sẽ đưa ra các dạng câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận thức và giải quyết tốt các yêu cầu đề bài nhằm rèn luyện kĩ năng ghi nhớ, trình bày kiến thức đáp ứng với yêu cầu đề thi Đại học - Cao đẳng. 1.3. Tư tưởng Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu nước, tự hào dân tộc, biết ơn và kính yêu lãnh tụ chủ tịch Hồ Chí Minh, tin tưởng vào sức mạnh của quần chúng nhân dân và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. 2. Nội dung chuyên đề Thời gian giảng dạy: 12 tiết Phần 1 PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1931 A. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam trong những năm 1929 - 1933 Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ở Pháp kéo theo sự khủng hoảng kinh tế, xã hội ở Việt Nam, biểu hiện: * Về kinh tế: từ năm 1930 kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng, bắt đầu từ nông nghiệp. Lúa gạo sụt giá, ruộng đất bỏ hoang. Trong công nghiệp, sản lượng 1 hầu hết các ngành đều suy giảm. Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ. * Về xã hội: - Khủng hoảng kinh tế làm trầm trọng thêm sự khốn khổ của các tầng lớp nhân dân lao động: công nhân bị sa thải, số người có việc làm thì đồng lương ít ỏi; nông dân chịu thuế cao vay nợ nặng lãi, nông sản phải bán với giá thấp. Ruộng đất bị địa chủ người Pháp và người. Nông dân ngày càng bị bần cùng hóa; thợ thủ công thất nghiệp, người buôn bán nhỏ phải đóng cửa, viên chức bị sa thải, số đông tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. - Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, trong đó có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến. - Sau khởi nghĩa Yên Bái, thực dân Pháp tăng cường đàn áp khủng bố những người yêu nước. Như vậy do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và chính sách thống trị hà khắc của thực dân Pháp làm cho mâu thuẫn dân tộc càng thêm sâu sắc. Giữa lúc đó Đảng Cộng Sản Việt Nam vừa mới ra đời nhanh chóng lãnh đạo quần chúng đấu tranh trong cả nước. 2. Diễn biến, kết quả phong trào cách mạng 1930 - 1931 2.1. Diễn biến - Từ tháng 2 đến tháng 4 - 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. Mục tiêu đấu tranh là đòi cải thiện đời sống: công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu, thuế... Ngoài mục tiêu kinh tế, các cuộc đấu tranh còn xuất hiện khẩu hiệu chính trị như: “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến”, “Thả tù chính trị”v.v .. - Tháng 5- 1930, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhan ngày Quốc tế Lao động 1 - 5. Các cuộc đấu tranh này là bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên công nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước và thể hiện tình đoàn kết với nhân dân lao động thế giới. - Từ tháng 6 đến tháng 8 - 1930, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác trên phạm vi cả nước. - Sang tháng 9 - 1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng ngàn người tham gia kéo lên huyện, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế. Các cuộc đấu tranh này được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng. + Tiêu biểu là cuộc đấu tranh ngày 12 - 9 - 1930. Khoảng 8 000 nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) kéo lên huyện lị biểu tình với khẩu hiệu “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc!”, “Đả đảo Nam triều”, “Nhà máy về tay thợ thuyền”, “Ruộng đất về tay dân cày”... Đoàn biểu tình xếp thành hàng dài hơn 1km tiến về thành phố Vinh, trên đường đi, dòng người càng được bổ sung lên tới 3 vạn người xếp hàng dài tới 4 km. Thực dân Pháp cho ném bom đàn áp dã man đoàn biểu tình, làm 217 người chết, 125 người bị thương. Song chúng không ngăn chặn được cuộc đấu tranh. Quần chúng kéo đến huyện lị, phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh v.v.. - Suốt tháng 9 và tháng 10 – 1930, nông dân các huyện Thanh Chương, Diễn Châu (Nghệ An), Hương Sơn (Hà Tĩnh)…tiến hành vũ trang khởi nghĩa, phá huyện lị, nhà giam…công nhân Vinh - Bến Thủy bãi công suốt hai tháng để ủng hộ cuộc đấu tranh của nông dân. 2.2.Kết quả: 2 - Các cuộc đấu tranh của quần chúng làm tê liệt hệ thống chính quyền của thực dân, phong kiến ở nhiều thôn, xã. Nhiều lí trưởng, chánh tổng bỏ trốn hoặc đầu hàng. Trước tình hình đó các cấp Đảng ủy ở thôn, xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là “Xô viết”. - Trước tác động của phong trào, thực dân Pháp tập trung lực lượng khủng bố, đàn áp, mua chuộc, chia rẽ cách mạng. Vì vậy nhiều cơ sở Đảng, cơ sở quần chúng tan vỡ, nhiều cán bộ, đảng viên, những người yêu nước bị bắt, tù đày hoặc sát hại. - Từ giữa 1931, phong trào cách mạng trong cả nước dần dần lắng xuống. 3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931 3.1. Ý nghĩa lịch sử Mặc dù thất bại và diễn ra trong thời gian ngắn nhưng phong trào cách mạng 1930 1931 có ý nghĩa lịch sử to lớn: - Phong trào khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương. - Từ phong trào liên minh công nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng. - Phong trào cách mạng 1930 - 1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế cộng sản. 3.2. Bài học kinh nghiệm - Phong trào cách mạng 1930 - 1931 đã để lại Đảng ta nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về công tác tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh, bài học về xây dựng chính quyền và sử dụng bạo lực cách mạng. - Phong trào 1930 - 1931 có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. 4. Sự ra đời và hoạt động của Xô Viết Nghệ - Tĩnh? 4.1. Sự ra đời của Xô viết Nghệ - Tĩnh - Từ 9- 1930, phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp và bọn phong kiến phát triển mạnh mẽ tại Nghệ An - Hà Tĩnh, các cuộc đấu tranh của quần chúng làm tê liệt hệ thống chính quyền của thực dân phong kiến ở nhiều huyện, xã. Nhiều lí trưởng, chánh tổng bỏ trốn hoặc đầu hàng. Trước tình hình đó các cấp Đảng ủy ở thôn, xã lãnh đạo quần chúng đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là “Xô viết”. - Tại Nghệ An, Xô viết ra đời từ tháng 9 – 1930, ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, một phần huyện Anh Sơn, Nghi Lộc, Diễn Châu (Nghệ An). Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở các xã thuộc huyện Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê vào cuối năm 1930. 4.2. Chính sách của các Xô viết: Các xô viết thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, điều hành mọi mặt của đời sống nhân dân lao động. Về chính trị: quần chúng được tự do tham gia các đoàn thể cách mạng, tự do hội họp. Các đội tự vệ và tòa án nhân dân được thành lập. 3 Về kinh tế: chia ruộng đất công, tiền, lúa công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối; xóa nợ cho người nghèo; chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu cống, đường giao thông, lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau trong sản xuất. Về văn hóa - xã hội: chính quyền cách mạng mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân, xóa bỏ các tệ nạn như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc..Trật tự trị an được giữ vững. Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong nhân dân được xây dựng. Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931. Tuy chỉ tồn tại trong vòng 4 – 5 tháng, nhưng đó là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần chúng nhân dân trong cả nước. 5. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930) 5.1 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam - Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt, Ban chấp hành Trung ương lâm thời, Đảng Cộng sản Việt Nam họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) vào tháng 10 - 1930. - Nội dung hội nghị: + Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. + Hội nghị cử ra Ban chấp hành Trung ương chính thức do đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư. + Hội nghị thông qua Luận cương chính trị của Đảng do đồng chí Trần Phú soạn thảo 5.2. Nội dung Luận cương chính trị của Đảng - Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương. Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. - Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quố. Hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau. - Động lực của cách mạng là công nhân và nông dân. - Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng sản. - Luận cương chính trị nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới. Luận cương chính trị về cơ bản tiếp thu những quan điểm của Cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. * Hạn chế: - Luận cương chưa nêu rõ được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. - Luận cương đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai. B. CÂU HỎI ÔN LUYỆN Câu 1: Phong trào cách mạng 1930 - 1931 diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nêu kết quả ý nghĩa của phong trào cách mạng này. Gợi ý trả lời 4 * Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931. - Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ở nước ở Pháp kéo theo sự khủng hoảng kinh tế, xã hội ở Việt Nam, biểu hiện: + Về kinh tế....... + Về xã hội...... - Do chính sách khủng bố của thực dân Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái làm cho mâu thuẫn dân tộc sâu sắc... - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời nhanh chóng lãnh đạo quần chúng đấu tranh..... * Kết quả: - Các cuộc đấu tranh của quần chúng ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh đã làm tê liệt hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến ở nhiều huyện, xã. Trước tình hình đó các cấp Đảng ủy ở thôn xã đã lãnh đạo nhân đứng lên quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là “Xô viết”. - Trước tác động của phong trào, thực dân Pháp tập trung lực lượng khủng bố, đàn áp, mua chuộc, chia rẽ cách mạng. Vì vậy nhiều cơ sở Đảng, cơ sở quần chúng tan vỡ, nhiều cán bộ, đảng viên, những người yêu nước bị bắt, tù đày hoặc sát hại. - Từ giữa 1931, phong trào cách mạng trong cả nước dần dần lắng xuống. * Ý nghĩa: - Khẳng định đường lối lãnh đạo đắn của Đảng, quyền lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân… - Liên minh công nông được hình thành….. - Phong trào được đánh giá cao trong phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế….. Câu 2. Thông qua trình bày tóm tắt diễn biến phong trào cách mạng 1930 – 1931. Anh (chị) hãy nêu nhận xét về phong trào cách mạng này? Gợi ý trả lời: * Tóm tắt diễn biến: - Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 1930…. - Tháng 5/1930… - Tháng 6, 7, 8 năm 1930…. - Tháng 9, 10 năm 1930…sự ra đời của Xô viết ở Nghệ An - Hà Tĩnh…. - Từ giữa năm 1931… * Nhận xét về phong trào cách mạng 1930 - 1931 - Mục đích: chống thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai. - Lãnh đạo: Đảng Cộng sản Đông Dương. - Lực lượng: Phong trào thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, chủ yếu là quần chúng công nông với hàng trăm cuộc đấu tranh lớn nhỏ… - Phong trào có qui mô rộng lớn: Phong trào đấu tranh nổ ra ở hầu khắp các địa phương trong toàn quốc, từ nông thôn đến thành thị, kéo dài suốt hai năm… - Phong trào diễn ra với hình thức đấu tranh quyết liệt: Quần chúng đấu tranh với hình thức từ thấp đến cao, từ mit tinh, biểu tình đến đốt huyện đường, phá nhà lao, kết hợp biểu tình với vũ trang tự vệ. Đỉnh cao là khởi nghĩa vũ trang cướp chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng. 5 Câu 3. Trình bày thắng lợi lớn nhất của nhân dân ta giành được trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Gợi ý trả lời: * Thắng lợi lớn nhất của nhân dân ta giành được trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương là sự ra đời chính quyền cách mạng sơ khai dưới hình thức các Xô viết ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. * Sự ra đời….. * Chính sách của Xô viết Nghệ - Tĩnh: - Về chính trị…. - Về kinh tế…. - Về văn hóa - xã hội… * Nhận xét: Những chính sách này bước đầu mang lại quyền lợi cho nhân dân lao động, mặc dù còn sơ khai nhưng đây thực sự là chính quyền cách mạng của dân, do dân, vì dân…và là thành quả cao nhất mà nhân dân ta giành được trong phong trào cách mạng 1930 - 1931. Câu 4: Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam được triệu tập trong bối cảnh nào? Nêu rõ mặt tích cực và hạn chế của Luận cương chính trị được thông qua tại hội nghị này. Gợi ý trả lời: * Hoàn cảnh lịch sử: Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt, Ban chấp hành Trung ương lâm thời, Đảng Cộng sản Việt Nam họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) vào tháng 10/1930. * Chủ trương của hội nghị: + Quyết định đổi tên Đảng……….. + Cử ra ban chấp hàng Trung ương Đảng….. + Thông qua Luận cương chính trị…. * Nội dung Luận cương: - Tích cực: + Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương. Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa. + Luận cương nêu hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quố. Hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau. + Động lực của cách mạng là công nhân và nông dân. + Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng sản. + Luận cương chính trị nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới. - Hạn chế: - Luận cương chưa nêu rõ được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. - Luận cương đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai. 6 Câu 5. Hãy chứng minh rằng phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao là Xô – viết Nghệ - Tĩnh diễn ra với qui mô rộng lớn, mang tính chất triệt để và sử dụng hình thức đấu tranh quyết liệt. Gợi ý trả lời * Phong trào diễn ra với qui mô rộng lớn: - Phong trào đấu tranh nổ ra ở hầu khắp các địa phương trong toàn quốc, từ nông thôn đến thành thị, kéo dài suốt hai năm 1930, 1931… - Phong trào thu hút được sự tham gia đông đảo các tầng lớp nhân dân, chủ yếu là quần chúng công – nông, với hàng trăm cuộc đấu tranh lớn nhỏ, tiêu biểu là cuộc đấu tranh của nông dân Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12 – 9 – 1930… * Phong trào mang tính chất triệt để: - Phong trào thực nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến tay sai – đó là hai kẻ thù cơ bản của nhân dân nhằm thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và người cày có ruộng. -Tại một số xã, huyện thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, trước sức mạnh đấu tranh của quần chúng, hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tan rã ở nhiều thôn, xã, bọn lí trưởng, chánh tổng bỏ trốn, dưới sự chỉ đạo của các cấp bộ Đảng địa phương, chính quyền công nông sơ khai đã ra đời dưới hình thức các Xô viết…. * Phong trào diễn ra với hình thức đấu tranh quyết liệt: - Quần chúng đấu tranh với hình thức từ thấp đến cao, từ mit tinh, biểu tình đến đốt huyện đường, phá nhà lao, kết hợp biểu tình với vũ trang tự vệ. Đỉnh cao là khởi nghĩa vũ trang cướp chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng từ tháng 9/1930 ở Nghệ An, Hà Tĩnh…. ***** Phần 2 PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939 A. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tình hình thế giới và trong nước những năm 30 thế kỉ XX 1.1 Tình hình thế giới - Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 làm xuất hiện chủ nghĩa phát xít ở một số nước(Đức, Nhật, Italia). Các nước phát xít có âm mưu gây chiến tranh thế giới. - Tháng 7/1935, Quốc tế Cộng sản đã tiến hành Đại hội lần thứ VII tại Mátxcơva. Đại hội đã quyết định những vấn đề quan trọng như: xác định kẻ thù trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít, nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, mục tiêu đấu tranh là giành dân chủ, bảo vệ hoà bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng dẫn đầu tham dự Đại hội. - Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc bầu cử và lên cầm quyền ở Pháp vào tháng 6 - 1936. Chính phủ mới đã thực hiện một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. 1.2. Tình hình trong nước. * Chính trị: - Chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình Đông Dương, cử Toàn quyền mới, sửa đổi đôi chút luật bầu cử vào viện Dân biểu, ân xá một số tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí. 7 - Trong nước có nhiều đảng phái chính trị hoạt động, có đảng cách mạng, có đảng cải lương, có đảng phản động…Các đảng tận dụng cơ hội đẩy mạnh hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là đảng mạng nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng. * Kinh tế: Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, thực dân Pháp ở Đông Dương tập trung đầu tư khai thác thuộc địa để bù đắp thiếu hụt cho kinh tế “chính quốc”. - Về nông nghiệp, chính quyền thực dân tạo điều kiện để tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, làm cho 2/3 nông dân không có ruộng hoặc có ít ruộng. Phần lớn đất nông nghiệp độc canh trồng lúa. Các đồn điền tư bản Pháp trồng cao su, cà phê, đay… - Về công nghiệp, các ngành khai mỏ được đẩy mạnh. Sản lượng các ngành dệt, sản xuất xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy v.v.. - Về thương nghiệp, Pháp độc quyền buôn bán thuốc phiện, rượu, muối thu được lợi nhuận rất cao; nhập khẩu máy móc và hàng công nghiệp tiêu dùng. Hàng xuất khẩu chủ yếu là khoáng sản, nông sản. Nhận xét: Nhìn chung kinh tế nước ta trong những năm 1936 – 1939 được phục hồi và có bước phát triển nhưng vẫn lạc hậu, lệ thuộc kinh tế Pháp. * Xã hội: đời sống của các tầng lớp nhân dân vẫn gặp nhiều khó khăn do chính sách tăng thuế của của chính quyền thuộc địa. - Công nhân thất nghiệp còn nhiều, những người có việc làm thì nhận lương chưa bằng thời kì trước khủng hoảng. - Nông dân không đủ ruộng cày. Họ phải chịu mức tô cao và nhiều thủ đoạn bóc lột của địa chủ, cường hào. - Tư sản dân tộc có ít vốn, chỉ lập được những công ti nhỏ, chịu thuế cao và bị tư bản Pháp chèn ép. - Đa số tiểu tư sản trí thức thất nghiệp, công chức nhận mức lương thấp. Các tầng lớp lao động khác phải chịu thuế khóa nặng nề, giá cả sinh hoạt đắt đỏ. Đời sống của đa số nhân dân cực khổ. Chính vì vậy mà quần chúng hăng hái tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương. 2. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 - 1936 - Tháng 7 – 1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương họp ở Thượng Hải (Trung Quốc). Hội nghị dựa vào nghị quyết của Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản, căn cứ vào tình hình cụ thể của Việt Nam để đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh. - Nội dung hội nghị: + Hội nghị xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc Pháp và phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. + Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. + Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Đảng Cộng sản Đông Dương kê gọi các đảng phái chính trị, các tổ chức quần chúng và nhân dân Đông Dương hành động, đấu tranh cho dân chủ. 8 Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương (3/1938), Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (Mặt trận dân chủ Đông Dương). 3. Diễn biến chính của phong trào dân chủ 1936 – 1939 3.1. Phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ * Phong trào Đông Dương đại hội: - Giữa 1936, được tin Quốc hội Pháp sẽ cử một phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương. Đảng chủ trương vận động và tổ chức nhân dân họp về các yêu cầu tự do, dân chủ để thảo ra các bản “dân nguyện” gửi đến phái đoàn, tiến tới triệu tập Đông Dương đại hội. - Kết quả: Các ủy ban hành động được thành lập khắp nơi trong nước. Quần chúng sôi nổi tham gia hội họp, mit tinh. + Trước sự phát triển của phong trào, giữa tháng 9 – 1936, thực dân Pháp ra lệnh giải tán các ủy ban hành động, cấm nhân dân mít tinh, hội họp. - Ý nghĩa: Mặc dù phái đoàn Pháp không sang, phong trào Đông Dương đại hội bị cấm, quần chúng nhân dân đã thức tỉnh, Đảng tích lũy được kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp. Chính quyền thực dân phải đáp ứng một số yêu sách của nhân dân như nới rộng quyền xuất bản báo chí, tự do đi lại, thả một số tù chính trị v.v.. * Phong trào đòi dân sinh dân chủ: - Đầu năm 1937, phái viên của chính phủ Pháp G. Gôđa sang điều tra tình hình Đông Dương và Brêviê nhậm chức Toàn quyền Đông Dương. Lợi dụng sự kiện này, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, nhưng thực chất là biểu dương lực lượng. Trên đường Gôđa đi từ Sài Gòn ra Hà Nội, đến đâu nhân dân cũng biểu tình đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ. - Từ những năm 1937 - 1939, các cuộc mít tinh đòi quyền sống của các tầng lớp nhân dân vẫn tiếp tục diễn ra. Đặc biệt là cuộc mit tinh công khai của hàng vạn quần chúng kỉ niệm ngày Quốc tế lao động(1 - 5 - 1938) tại quảng trường Đấu Xảo - Hà Nội. 3.2. Các phong trào đấu tranh khác * Đấu tranh nghị trường: Đảng và Mặt trận dân chủ đã cử đại biểu ra tranh cử vào các cơ quan: Viện dân biểu Bắc kì, Viện dân biểu Trung kì, Hội đồng quản hạt Nam kì. Một số đại biểu trúng cử đã tích cực vạch trần chính sách phản động của thực dân, bênh vực quyền lợi của quần chúng. * Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí: - Đảng xuất bản hàng loạt tờ báo công khai như: Tiền Phong, Lao Động…bênh vực quần chúng đòi các quyền dân sinh dân chủ. - Các sách báo lí luận chính trị cũng được lưu hành rộng rãi, đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về đường lối cách mạng của Đảng. 4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm 4.1. Ý nghĩa lịch sử - Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. - Bằng sức mạnh đoàn kết của quần chúng, phong trào dân chủ 1936 – 1939 đã buộc thực dân Pháp phải đáp ứng một số yêu sách cụ thể, trước mắt về dân sinh, dân chủ. - Quần chúng được giác ngộ chính trị, tham gia vào mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu cho cách mạng. 9 - Phong trào dân chủ 1936 - 1939 như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. 4.2. Bài học kinh nghiệm Trong quá trình lãnh đạo đấu tranh, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích lũy được kinh nghiệm về: xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp….Đồng thời thấy được những hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc. B. CÂU HỎI ÔN LUYỆN Câu 1. Nêu chủ trương của Đảng đề ra trong Hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 7 - 1936. Giải thích vì sao Đảng lại đề ra chủ trương trên? Gợi ý trả lời: a. Chủ trương của Đảng: - Xác định nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương…. - Xác định phương pháp đấu tranh…. - Thành lập mặt trận thống nhất nhân dân….. b. Giải thích: Những quyết định của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 7 năm 1936 được đề ra trên cơ sở nghị quyết Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7/1935), căn cứ vào tình hình thế giới và Việt Nam những năm 30 thế kỉ XX. * Tình hình thế giới: - Bọn phát xít cầm quyền ở một số nước…. có âm mưu gây chiến tranh thế giới. - Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản đề ra nhiều quyết định quan trọng…. - Mặt trận nhân Pháp thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử và lên cầm quyền ở Pháp…. * Tình hình Việt Nam: - Chính trị: Chính phủ Pháp thực hiện một số chính sách tiến bộ ở Đông Dương…..; các đảng phái chính trị đẩy mạnh hoạt động, Đảng Cộng sản Đông Dương là đảng mạnh nhất... - Kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp....Đây là thời kì kinh tế Việt Nam được phục hồi và có bước phát triển nhưng cơ bản vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp. - Xã hội, đời sống các tầng lớp nhân dân vẫn khó khăn. Họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo... Như vậy, trong bối cảnh thế giới và trong nước như trên, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 7 - 1936 đã đề ra những chủ trương để giải quyết nhiệm vụ trước mắt của cách mạng nước ta là đòi tự do, cơm áo, hòa bình, đáp ứng nguyện vọng dân sinh, dân chủ của nhân dân. Để thực hiện được mục tiêu đó, Đảng đề ra phương pháp đấu tranh phù hợp là đấu tranh công khai, hợp pháp. Để tập hợp lực lượng đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, xây dựng mặt trận thống nhất nhân dân…. Câu 2. Anh (chị) hãy tường thuật một số sự kiện tiêu biểu của phong trào dân chủ 1936 - 1939, qua đó nhận xét về qui mô, lực lượng tham gia và hình thức đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936 - 1939. Gợi ý trả lời: a. Nêu tóm tắt diễn biến…. b. Nhận xét về phong trào dân chủ 1936 - 1939 10 * Qui mô, Phong trào có qui mô rộng lớn, nổ ra trên phạm vi khắp toàn quốc, kéo dài suốt 3 năm mới chấm dứt. * Lực lượng tham gia, phong trào thu hút và lôi kéo sự tham gia đông đảo các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên, trí thức, tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Công nhân, nông dân bãi công biểu tình, học sinh sinh viên tham gia mit tinh, biểu tình, trí thức tham gia đấu tranh đòi dân sinh dân chủ mạnh mẽ trên lĩnh vực báo chí. * Hình thức đấu tranh phong phú, đấu tranh chính trị công khai, hợp pháp kết hợp với bí mật, bất hợp pháp, sử dụng các hình thức đấu tranh linh hoạt: phong trào Đông Dương đại hội, đấu tranh nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí, tư tưởng.. So với phong trào 1930 – 1931 phong trào dân chủ 1936 – 1939 có qui mô lớn hơn, với sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân và hình thức đấu tranh phong phú, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử lúc đó. Câu 3. Điều kiện quốc tế có ảnh hưởng như thế nào đến phong trào dân chủ ở nước ta những năm 1936 - 1939. Phân tích ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 - 1939. Gợi ý trả lời: a. Điều kiện quốc tế Trong những năm 1936 – 1939, trên thế giới có nhiều sự kiện tác động đến phong trào cách mạng Việt Nam. Trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp tháng 7 – 1936 đã đề ra chủ trương mới cho cách mạng nước ta. * Từ những năm 30 thế kỉ XX, bọn phát xít lên cầm quyền ở một số nước như Đức, Nhật, Italia ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị gây chiến tranh thế giới. Đứng trước nguy cơ chiến tranh thế giới, cách mạng Việt Nam có chung nhiệm vụ với cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh. *Tháng 7 – 1935, tại Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản đã quyết định nhiều vấn đề quan trọng như: xác định kẻ thù trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít, nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, mục tiêu đấu tranh là giành dân chủ, bảo vệ hoà bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng dẫn đầu tham dự Đại hội Chủ trương của Quốc tế Cộng sản đã chỉ ra nhiệm vụ trực tiếp và trước mắt của cách mạng nước ta là: đấu tranh nhằm mục tiêu chống chiến tranh, chống chủ nghĩa phát xít, dân chủ và hòa bình; thành lập mặt trận dân tộc thống nhất nhằm tập hợp lực lượng dân sinh dân chủ. * Tháng 6 – 1936, Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp. Chính phủ mới cho thực hiện một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa. Ở Đông Dương, Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình, thay Toàn quyền mới, sửa đổi một chút luật bầu cử vào viện dân biểu, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí. Lợi dụng chính sách tiến bộ của chính phủ Pháp, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra nhiệm vụ cách mạng chống bọn phản động thuộc địa, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Để thực hiện được nhiệm vụ cách mạng này, Đảng chủ trương chương sử dụng phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. 11 Để tập hợp lượng đòi dân sinh, dân chủ, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, sau đó đổi tên thành Mặt trận dân chủ Đông Dương vào tháng 3/1938. Như vậy, trước những biến chuyển của tình hình quốc tế, căn cứ vào nghị quyết Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản, phân tích tình trong nước, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra chủ trương mới tập trung vào nhiệm vụ dân chủ với mục tiêu và phương pháp đấu tranh linh hoạt, sáng tạo. Thực hiện chủ trương của Đảng, cuộc vận động dân chủ ở nước ta diễn ra sôi nổi trong những năm 1936 – 1939. b. Phân tích ý nghĩa của phong trào dân chủ…. Câu 4. Nêu sự khác nhau về kẻ thù, mục tiêu, lực lượng, hình thức đấu tranh giữa phong trào dân chủ 1936 – 1939 với phong trào cách mạng 1930 – 1931. Giải thích nguyên nhân sự khác nhau ấy. Gợi ý trả lời * Sự khác nhau của phong trào dân chủ 1936 – 1939 với phong trào cách mạng 1930 – 1931. Nội dung Phong trào CM 1930 - 1931 Xác định kẻ thù Đế quốc và phong kiến Phong trào DC 1936- 1939 Bọn phản động thuộc địa và tay sai ở Đông Dương Mục tiêu, nhiệm Chống đế quốc giành độc lập dân Mục tiêu trước mắt là chống bọn vụ tộc, chống phong kiến giành ruộng phản động tay sai, đòi tự do dân đất cho dân cày chủ, cơm áo hòa bình, chống chiến tranh phát xít Lực lượng Chủ yếu là công nhân, nông dân Thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản… Hình thức đấu Bí mật, bất hợp pháp, biểu tình thị Đấu tranh chính trị công khai, hợp tranh uy kết hợp vũ trang tự vệ. pháp, kết hợp với bí mật, bất hợp pháp. * Giải thích nguyên nhân sự khác nhau - Do hoàn cảnh lịch sử ở thời kì 1936 - 1939 khác với thời kì 1930 - 1930, nên nhiệm vụ cách mạng ở hai giai đoạn này khác nhau. + Thời kì 1930 – 1931, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, kinh tế - xã hội Việt Nam lâm vào suy thoái, khủng hoảng. Đời sống các tầng lớp nhân dân cực khổ, chính sách khủng bố dã man của thực dân Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái đã làm mâu thuẫn dân tộc ngày càng sâu sắc. Khi đó Đảng Cộng sản Việt Nam vừa mới ra đời đã nhanh chóng lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng. Nhiệm vụ cách mạng lúc này là chống thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai. + Thời kì 1936 - 1939, bối cảnh quốc tế và trong nước có nhiều biến đổi. Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở một số nước Đức, Italia, Nhật Bản, chúng ráo riết chuẩn bị gây chiến tranh thế giới. Quốc tế Cộng sản tiến hành đại hội lần thứ VII vạch ra đường lối, nhiệm vụ đấu tranh cho cách mạng thế giới là đấu tranh chống phát xít, chống 12 chiến tranh, đòi tự do, dân chủ. Vào tháng 6 - 1936, mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp, tiến hành một số cải cách tiến bộ cho thuộc địa… Ở Đông Dương, chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình Đông Dương, cử Toàn quyền mới, sửa đổi đôi chút luật bầu cử vào viện Dân biểu, ân xá một số tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí….trong nước có nhiều đảng phái chính trị tăng cường hoạt động, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là đảng mạnh nhất có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng…. Dựa vào nghị quyết của Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản, căn cứ vào tình hình cụ thể của Việt Nam, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp tháng 7 – 1936, xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc Pháp và phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. - Thực hiện nhiệm vụ cách mạng khác nhau, nên xác định kẻ thù của cách mạng, lực lượng cách mạng và hình thức đấu tranh ở hai thời kì 1936 – 1939 khác với thời kì 1930 – 1931. + Phong trào cách mạng 1930 – 1931, thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc và ruộng đất cho dân cày nên chĩa mũi nhọn đấu tranh vào thực dân Pháp và bọn phong kiến. Với mục tiêu trên, đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân, chủ yếu là quần chúng công - nông. Cuộc đấu tranh chống đế quốc và phong kiến đã diễn ra với hình thức đấu tranh mạnh mẽ quyết liệt, từ thấp đến cao, từ mit tinh, biểu tình đến đốt huyện đường, phá nhà lao, kết hợp biểu tình với vũ trang tự vệ. Đỉnh cao là khởi nghĩa vũ trang cướp chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng ở Nghệ An, Hà Tĩnh… + Phong trào dân chủ 1936 – 1939, thực hiện nhiệm trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Do đó phong trào thu hút đông đảo các lực lượng quần chúng có nguyện vọng dân sinh dân chủ, bên cạnh công nhân, nông dân, phong trào còn thu hút sự tham gia sôi nổi của tư sản dân tộc, tiểu tư sản trí thức và các tầng lớp quần chúng khác. Phong trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ đã diễn ra dưới những hình thức phong phú như phong trào Đông Dương đại hội, đấu tranh nghị trường, đấu tranh nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí, tư tưởng… ****** Phần 3 CUỘC VẬN ĐỘNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939 – 1945 A. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945 1.1. Tình hình chính trị - Đầu tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở châu Âu, quân phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng cá nước thuộc địa. - Ở Đông Dương, chính quyền mới do đô đốc G. Đờcu làm toàn quyền đã thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của ở Đông Dương để dốc vào chiến tranh. - Cuối tháng 9 - 1940, phát xít Nhật xâm lược Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. Phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy cai trị của thực dân Pháp, dùng nó để vơ vét kinh tế, phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và đàn áp cách mạng. Dưới ách thống trị của Nhật – Pháp, ở Việt 13 Nam lúc này không chỉ có đảng phái chính trị thân Pháp mà có cả đảng phái thân Nhật như Đại Việt, Phục Quốc v.v.. Quân đội Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh và sức mạnh Nhật Bản, về thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này. - Năm 1945, phát xít Đức thất bại ở châu Âu, phát xít Nhật thua nhiều nơi ở châu Á. Ở Đông Dương, ngày 9 - 3 - 1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng tình hình đó các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sẵn sàng khởi nghĩa giành chính quyền. 1.2. Tình hình kinh tế - xã hội * Tình hình kinh tế - Đầu tháng 9 – 1939, thực dân Pháp ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho “mẫu quốc” tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu. Chúng thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy”, đặt thêm những thuế mới, tăng thuế cũ, sa thải công nhân, giảm tiền lương tăng giờ làm…, kiểm soát gắt gao việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…. Chính sách cai trị của Pháp làm cho mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc, yêu cầu giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết. - Khi phát xít Nhật vào Đông Dương, Pháp buộc phải để cho Nhật Bản sử dụng các sân bay, phương tiện giao thông, kiểm soát hệ thống đường sắt và các tàu biển. Hàng năm, Pháp còn phải nộp cho Nhật một khoản tiền lớn. + Quân Nhật cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ nhu cầu chiến tranh. + Nhật yêu cầu Pháp xuất khẩu nguyên liệu chiến lược sang Nhật Bản như than, sắt, cao su, xi măng v.v.. + Một số công ti của Nhật đầu tư vào các ngành phục vụ nhu cầu chiến tranh như: khai thác sắt, mănggan ở Thái Nguyên, apatit ở Lào Cai… - Hậu quả: Chính sách cai trị của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta vào tình trạng cùng quẫn. Hậu quả cuối 1944 đầu 1945 gần 2 triệu đồng bào ta chết đói. * Tình hình xã hội - Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ các thế lực tay sai, đế quốc, đại tư sản và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật. - Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với phát xít Nhật và thực dân Pháp ngày càng gay gắt. Yêu cầu giải phóng dân tộc lên cao hơn bao giờ hết. Những biến chuyển nhanh chóng của tình hình thế giới và trong nước đòi Đảng phải kịp thời nắm bắt, đánh giá chính xác tình hình và đề ra đường lối đấu tranh phù hợp. 2. Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 - 1939 * Hoàn cảnh lịch sử: Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phát xít Đức đánh chiếm châu Âu. Ở Đông Dương chính quyền thực dân Pháp tăng cường vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh. Trong bối cảnh đó, Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương được triệu tập vào tháng 11- 1939, tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) do tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. *Nội dung hội nghị: 14 - Hội nghị xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. - Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ phản bội dân tộc, chống tô cao, lãi nặng. Khẩu hiệu thành lập chính quyền Xô viết công nông được thay thế bằng khẩ hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. Như vậy nhiệm vụ dân chủ vẫn thực hiện nhưng thực hiện từng bước để phục vụ cho nhiệm vụ dân tộc. - Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh, Đảng quyết định chuyển từ đấu tranh dân sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật. - Đảng chủ trương thành lập mặt trận “Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương” (gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông Dương) thay cho mặt trận dân chủ Đông Dương. * Ý nghĩa: Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước. 3.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa Hội nghị trung ương lần thứ 8 (5/1941). * Hoàn cảnh lịch sử: - Tháng 9 - 1940 phát xít Nhật xâm lược Đông Dương, thực dân Pháp chống cự yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng. Pháp - Nhật cấu kết với nhau vơ vét bóc lột nhân dân ta. Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, thầu dầu, đóng thóc tạ. Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy…. Ách áp bức của Pháp Nhật làm cho mâu thuẫn dân tộc ở Đông Dương ngày càng gay gắt. Yêu cầu giải phóng dân tộc trở bức thiết hơn bao giờ hết.. - Tháng 1- 1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng. Sau một thời gian chuẩn bị, Người đã chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chaaso hành Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19 - 5 - 1945. *Nội dung hội nghị: - Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. - Về khẩu hiệu: tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Sau khi đánh đuổi Pháp Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà. - Hội nghị quyết định thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) thay cho Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thay tên các hội phản đế thành các hội Cứu quốc và giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở Lào, Campuchia. - Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. * ý nghĩa: Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần 8 tháng 5 -1941, đã hoàn chỉnh chủ trương được để ra từ hội nghị trung ương tháng 11 – 1939, nhằm giải quyết mục tiêu số 1của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy. 15 4. Những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5/1941) đến trước cách mạng tháng 8/1945. 4.1. Chuẩn bị về lực lượng chính trị: Đảng và mặt trận Việt Minh vận động quần chúng tham gia mặt trận Việt Minh, tham gia cách mạng. - Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng gia nhập Việt Minh, thí điểm đầu tiên ở Cao Bằng, đến 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có hội Cứu quốc, trong đó có ba châu “hoàn toàn”. Tiếp đó, Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập. - Nhiều tỉnh Bắc kì, thành phố Hà Nội, Hải Phòng và một số tỉnh Trung kì, các hội phản đế (thời Mặt trận phản đế Đông Dương từ tháng 11 - 1939 đến tháng 5 - 1941) đều được đổi thành các Hội cứu quốc nằm trong Mặt trận Việt Minh, nhiều hội Cứu quốc mới được thành lập. - Năm 1943, Đảng đề ra Đề Cương văn hóa Việt Nam, vận động thành lập Đảng dân chủ Việt Nam, Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam, đứng trong Mặt trận Việt Minh, nhằm tập hợp các văn nghệ sĩ, các nhà dân chủ yêu nước; đồng thời vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp, ngoại kiều ở Đông Dương đấu tranh chống phát xít. - Thực hiện quyết định của Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng (2 - 1943), công tác chuẩn bị khởi nghĩa được tiến hành gấp rút. Ở hầu khắp các vùng nông thôn và thành thị Bắc kì, các đoàn thể Việt Minh, các Hội cứu quốc được xây dựng và củng cố. Ở nhiều tỉnh ven biển Trung kì, phong trào Việt Minh phát triển mạnh trong nông dân, công nhân và dân nghèo thành thị. Tại Nam kì, Việt Minh có cơ sở ở Sài Gòn, Tây Ninh... Sự phát triển của lực lượng chính trị là nhân tố quan trọng dẫn tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945. 4.2. Xây dựng lực lượng vũ trang - Sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, theo chủ trương của Đảng, một bộ phận lực lượng vũ trang khởi nghĩa xây dựng thành những đội du kích, hoạt động ở căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai. - Sang năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất thành Trung đội cứu quốc quân I. Cứu quốc quân phát độn chiến tranh du kích trong vòng 8 tháng (từ tháng 7 – 1941 đến tháng 2 - 1942) để đối phó với sự vây quét của địch, sau đó đã phân tán thành nhiều bộ phận để chấn chỉnh lực lượng, gây dựng lực lượng chính trị trong quần chúng tại Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn. Tháng 9 - 1941,Trung đội cứu quốc quân II ra đời. - Cuối 1941 Nguyễn Ái Quốc ra chỉ thị thành lập đội tự vệ vũ trang và tổ chức các lớp huấn luyện chính trị, quân sự nhằm chuẩn bị cho việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và thúc đẩy cơ sở chính trị phát triển. - Tháng 2 - 1944 trên cơ sở phát triển mạnh của Cứu quốc quân Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III được thành lập. Ở căn cứ Cao Bằng, những đội tự vệ vũ trang, đội du kích được thành lập. - Năm 1943, Ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến” để liên lạc với căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi. - Ngày 22 -12 - 1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, “Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân” được thành lập. Chỉ hai ngày sau khi ra đời, Đội đã đánh thắng hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng). 16 - Tháng 3 - 1945, từ trong khởi nghĩa ở Ba Tơ (Quảng Ngãi), đội du kích Ba Tơ được thành lập, đây là hạt nhân vũ trang đầu tiên của cách mạng miền Trung. - Giữa tháng 4 - 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kì họp, quyết định thống nhất lực lượng vũ trang cách mạng, phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang...Thực hiện nghị quyết này, ngày 15 - 5 - 1945, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân hợp nhất thành Việt Nam giải phóng quân - tiền thân của quân đội Việt Nam sau này. Lực lượng vũ trang đã sẵn sàng khởi nghĩa khi Đảng phát động. 4.3. Xây dựng căn cứ địa cách mạng Công tác xây dựng căn cứ địa cách mạng cũng được Đảng quan tâm. - Vào tháng 11 - 1940, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp, quyết định xây dựng vùng Bắc Sơn - Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng đầu tiên. Căn cứ này hoạt động chủ yếu về quân sự. - Năm 1941, sau khi về nước Nguyễn Ái Quốc lựa chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa cách mạng trên cơ sở lực lượng chính trị được tổ chức và phát triển. Đó là hai căn cứ cách Đây là căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta. - Hai căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai và Cao Bằng không ngừng phát triển mở rộng. Đến năm 1943, hai căn cứ cùng phối hợp hoạt động hình thành căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng. - Tháng 6 – 1945, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh: Cao Bắc - Lạng - Thái - Tuyên - Hà được thành lập; bầu Ủy ban khu giải phóng Việt Bắc do Hồ Chí Minh đứng đầu, thực hiện 10 chính sách của Việt Minh. Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng nước ta và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới. 5. Khởi nghĩa từng phần (Cao trào kháng Nhật cứu nước) từ tháng 3 đến tháng giữa tháng 8 - 1945 5.1. Hoàn cảnh lịch sử * Thế giới: Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, phát xít Đức, Nhật suy yếu và sắp bị tiêu diệt. Ở châu Âu, trên đường Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, một loạt nước châu Âu được giải phóng. Ở châu Á - Thái Bình Dương, quân Đồng Minh giáng cho quân Nhật những đòn nặng nề. * Trong nước: - Mâu thuẫn Pháp - Nhật không thể điều hòa được, quân Pháp ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công Nhật. Trước tình đó, ngày 9 - 3 - 1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Quân Pháp chống cự yếu ớt rồi mau chóng đầu hàng. Tình hình chính trị Đông Dương khủng hoảng sâu sắc, tầng lớp trung gian dần ngả theo cách mạng. Nhật độc chiếm Đông Dương tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng. Mâu thuẫn dân tộc trở nên vô cùng gay gắt. 5.2. Chủ trương của Đảng Đang lúc Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Đình Bảng (Từ Sơn - Bắc Ninh), ngày 12 - 3 - 1945, Đảng đề ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, chỉ thị nhận định: - Cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện tổng khởi nghĩa vẫn chưa chín muồi. - Xác định kẻ thù chính lúc này là phát xít Nhật, do đó thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuối Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. 17 - Hình thức đấu tranh được xác định là đi từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có thời cơ. Hội nghị quyết định phát động một “cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa”. 5.3. Diễn biến Khởi nghĩa từng phần diễn ra sôi nổi trên cả nước từ tháng 3 đến giữa tháng 8 – 1945, dưới nhiều hình thức khác nhau. - Tại căn cứ Cao - Bắc - Lạng. Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt châu, xã, thành lập chính quyền nhân dân. Tại những nơi này, chính quyền cách mạng được thành lập, các hội cứu quốc quân được củng cố và phát triển. - Ở nông thôn Bắc kì và Bắc Trung kì, trước thực tế đang diễn ra nạn đói trầm trọng, Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Phong trào “phá kho thóc giải quyết nạn đói” diễn ra mạnh mẽ, nhiều nơi quần chúng giành được chính quyền. Phong trào diễn ra sôi nổi ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phúc Yên, Ninh Bình…. - Đồng thời với phong trào phá kho thóc, làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên tại nhiều nơi. Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Tiên Du (Bắc Ninh, 10 - 3), Bần Yên Nhân (Hưng Yên, 11 3)… - Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà tù Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ(11/3/1945). - Ở Nam kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho và Hậu Giang. 5.3. Ý nghĩa - Cuộc khởi nghĩa từng phần(giành chính quyền ở địa phương) là thời kì chuẩn bị mọi điều kiện trực tiếp cho cách mạng tháng Tám. - Qua cuộc đấu tranh làm cho kẻ thù suy yếu, quần chúng được tập dượt đấu tranh sẵn sàng giành chính quyền khi thời cơ đến. 6. Tổng khởi nghĩa tháng 8 - 1945. 6.1. Hoàn cảnh lịch sử. - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc ở châu Âu (5 - 1945), ở châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng Minh tiến công mạnh mẽ các vị trí của quân đội Nhật. Ngày 9 – 8 – 1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử, tàn phá đất nước Nhật Bản. Ngày 8 - 8 - 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, ngày 9 - 8 - 1945, Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Trung Quốc. Ngày 15 - 8 - 1945, Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện. - Quân Nhật ở Đông Dương hoàn toàn rệu rã. Chính quyền tay sai hoang mang cực độ. Lực lượng trung gian ngả hẳn về phe cách mạng. Thời cơ giành chính quyền đã chín muồi. + Pháp âm mưu quay trở lại thống trị nước ta dưới danh nghĩa quân Đồng Minh giải giáp quân đội phát xít Nhật. Do đó cơ hội giành chính quyền chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Đó là thời cơ “ngàn năm có một”, Đảng ta quyết tâm nắm thời cơ, lãnh đạo Tổng khởi nghĩa. 6.2. Chủ trương của Đảng - Ngày 13 - 8 - 1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng đồng minh, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, 23h cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban hành “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. 18 - Từ ngày 14 đến ngày 15 - 8 - 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Sơn Dương - Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. - Từ ngày 16 đến ngày 17 - 8 - 1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập tại Tân Trào, đã tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh đứng đầu. 6.3. Diễn biến - Đến giữa tháng 8 - 1945, khí thế cách mạng sôi sục cả nước. Từ ngày 14 – 8, một số cấp bộ Đảng và tổ chức Việt Minh, tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa, nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể ở địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã phát động nhân dân khởi nghĩa. Khởi nghĩa nổ ra ở nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh châu thổ Sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… - Chiều 16 - 8 - 1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị Việt Nam giải phóng quân tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho cuộc tổng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong cả nước. - Ngày 18 - 8 - 1945, có bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất cả nước: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam. - Khởi nghĩa diễn ra sôi nổi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn: + Ở Hà Nội: Ngày 17 - 8, quần chúng mit tinh tại Nhà hát lớ, sau đó tuần hành qua các phố trung tâm hô vang khẩu hiệu “ủng hộ Việt Minh”, “Đả đảo bù nhìn”….Ngày 18 - 8, lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các phố chính. Ngày 19 - 8 - 1945, nhân dân tự vũ trang, phối hợp với Việt Minh tổ chức mit tinh biểu dương lực lượng, tỏa đi đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch như Phủ Khâm Sai, Tòa Thị Chính, Sở Cảnh sát…. Tối ngày 19 - 8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội. + Ở Huế: Ngày 20 - 8, Ủy ban khởi nghĩa được thành lập, quyết định khởi nghĩa giành chính quyền vào ngày 23 - 8. Hàng vạn quần chúng nổi dậy giành chính quyền thắng lợi. Chiều ngày 30 - 8, Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chính quyền phong kiến sụp đổ. + Ở Sài Gòn: Xưa ủy Nam kì quyết định khởi nghĩa ở Sài Gòn và các tỉnh vào ngày 25 – 8. Sáng 25 - 8, quần chúng các tỉnh kéo về Sài Gòn chiếm các cơ quan của địch (Sở Mật thám, sở cảnh sát…) và giành chính quyền thắng lợi. - Thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn cổ vũ nhân dân cả nước nối tiếp nhau khởi nghĩa giành chính quyền. Hai địa phương giành chính quyền muộn nhất là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên (28 - 8 - 1945). 7. Sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nội dung bản Tuyên ngôn độc lập 7.1. Sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Từ ngày 14 đến ngày 28 - 8 - 1945, Tổng khởi nghĩa đã bùng nổ, nhân dân nổi dậy giành chính quyền thắng lợi trong cả nước. - Ngày 25 - 8 - 1945, Hồ Chủ Tịch cùng trung ương Đảng, Ủy ban Dân tộc giải phóng về đến Hà Nội. - Ngày 28 - 8 - 1945, Ủy ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong những ngày lịch sử này, Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tuyên Ngôn độc lập, chuẩn bị mọi công việc để Chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân. 19 - Ngày 2 - 9 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), trước cuộc mittinh của hàng vạn nhân dân thủ đô và các vùng lân cận. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 7.2. Nội dung bản Tuyên ngôn độc lập - Vạch trần tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật thống trị, bóc lột nhân dân ta. - Tuyên bố sự thành lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định quyền tự do độc lập chính đáng của nhân dân VN. - Khẳng định ý chí sắt đá, quyết tâm không gì lay chuyển nổi của toàn thể nhân dân VN quyết đem hết tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy. Ngày 2/9/11945 mãi mãi đi vào lịch sử VN là một trong những ngày hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân tộc. 8. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945. 8.1. Nguyên nhân thắng lợi. * Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của phe Đồng minh trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Phát xít Nhật đầu hàng tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa. * Nguyên nhân chủ quan: - Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. Vì vậy khi Đảng Cộng Sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì toàn thể nhân dân đứng lên cứu nước. - Đảng Cộng sản Đông Dương đứng đầu là Hồ Chủ Tịch lãnh đạo với đường lối cách mạng đúng đắn trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac – Lênin vào hoàn cảnh VN. - Thắng lợi trong cách mạng tháng Tám là nhờ Đảng và nhân dân ta đã có quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm về mọi mặt lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa… qua các phong trào cách mạng 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945. - Trong những ngày tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân đồng lòng quyết tâm giành độc lập, tự do. Các cấp Đảng bộ, Việt Minh linh hoạt chớp thời cơ giành chính quyền ở các địa phương. * Trong những nguyên nhân trên thì sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là Hồ chủ Tịch là nguyên nhân quyết định nhất quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám. Đảng lãnh đạo với đường lối cách mạng đúng đắn đã quyết định các nguyên nhân khác. 8.2. Ý nghĩa lịch sử - Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta. Nó đã phá tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm và ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật đổ sự tồn tại hàng ngàn năm của chế độ phong kiến. - Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỉ nguyên mới cho dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền; kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. - Với của cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan