Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ . lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương việt nam...

Tài liệu . lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương việt nam

.DOC
36
179
81

Mô tả:

Phần 1: Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội I. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại thương Việt nam Lịch sử 44 năm xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào hùng và gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam... Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình – là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển của đất nước... Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và 1 về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế. Các mốc lịch sử và thành tựu Ngày 30 tháng 10 năm 1962, NHNT được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền. Năm 1978, NHNT thành lập Công ty Tài chính ở Hồng Kông – Vinafico Hong Kong. Ngày 14 tháng 11 năm 1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. 2 Năm 1993, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Hai. Năm 1993, NHNT thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Hàn Quốc (First Vina Bank) nay là ShinhanVina Bank. Năm 1994, NHNT thành lập Công ty Thuê mua và Đầu tư trực thuộc NHNT nay là Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản. Năm 1995, NHNT được tạp chí Asia Money – tạp chí tiền tệ uy tín ở Châu Á bình chọn là Ngân hàng hạng nhất tại Việt Nam năm 1995. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN. Theo đó, NHNT được hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank. Năm 1996, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Paris – Cộng hòa Pháp, tại Moscow – Cộng hòa liên bang Nga. Năm 1996, NHNT khai trương Công ty liên doanh Vietcombank Tower 198 với đối tác Singapore. Năm 1997, NHNT thành lập Văn phòng đại diện tại Singapore. Năm 1997, NHNT đăng ký nhãn hiệu kinh doanh độc quyền tại Cục sở hữu Công Nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Năm 1998, NHNT thành lập Công ty cho thuê tài chính NHNT – VCB Leasing. Năm 2002, NHNT thành lập Công ty TNHH Chứng khoán NHNT – VCBS. Năm 2003, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba. Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam. Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân hàng duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt". Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp. 3 Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Khuê 2005 – do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông. NHNT là đơn vị ngân hàng duy nhất được nhận giải thưởng này. Năm 2005: NHNT chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của hệ thống NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý "Anh hùng lao động" vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới từ năm 19952004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Năm 2005, NHNT góp vốn thành lập Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán – VCBF. Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo ngân hàng châu Á tiêu biểu". Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam. Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Hiệp hội Ngân hàng Châu Á. Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ chức. Đặc biệt thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten (mười thương hiệu mạnh nhất) trong số 98 thương hiệu đạt giải. Đây là lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được trao tặng giải thưởng này. Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn. Bên cạnh vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều khách hàng truyền thống là các tổng công ty và doanh nghiệp lớn,Vietcombank đã xây dựng thành công nền tảng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và chất lượng cao. Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng v.v.. thông qua các công ty 4 con và công ty liên doanh. Vietcombank đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Cho đến nay, mạng lưới của Vietcombank đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, bao gồm: 01 Sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 Phòng giao dịch trên toàn quốc; Công ty con ở trong nước (Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank VCB Leasing, Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank –VCBS, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank - VCB AMC, Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 -VCB Tower, 1 Công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong, 2 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris, 3 Công ty liên doanh (Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank – VCBF, Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina, Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành) Hoạt động của Vietcombank còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1.300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Vietcombank còn tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. Năm 2008, sẽ mở ra một chương mới trong lịch sử hoạt động của Vietcombank với việc chuyển đổi hoạt động sang cơ chế cổ phần. Những thay đổi về quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ sẽ góp phần trong việc Vietcombank thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020. Với thế mạnh hàng đầu trong thanh toán quốc tế và mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu, mặc dù phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng thương mại khác, Vietcombank tiếp tục duy trì vị trí số 1 vững chắc trong thanh toán xuất nhập khẩu với doanh số 22,8 tỷ USD, tăng 8,6% so với năm 2005, chiếm 27% thị phần cả nước. Đặc biệt, doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 12,7 tỷ USD, tăng 35% so với năm trước, cao hơn nhiều 5 mức tăng kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước là 22% và chiếm tới 32% thị phần xuất khẩu cả nước. Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu năm 2006 ở mức 10,1 tỷ USD, giảm 8,2% so với năm 2005 và chiếm 22,8% thị phần nhập khẩu cả nước. Hoạt động thanh toán liên ngân hàng đã có thay đổi đặc biệt với việc Vietcombank trở thành trung tâm xử lý giao dịch thanh toán điện tử của toàn hệ thống các ngân hàng thông qua sản phẩm chủ đạo VCB-MONEY Giữ vững vị thế là ngân hàng đứng đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ, Vietcombank liên tục tăng trưởng về số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán thẻ. Thẻ quốc tế phát hành có doanh số sử dụng thẻ tăng 36,5% so với năm 2005. Trong đó, thẻ ghi nợ quốc tế – Vietcombank MTV sau 9 tháng phát hành (từ tháng 03/2006) đã đạt 11.576 thẻ. Tổng số thẻ Vietcombank Connect 24 lên tới 1,5 triệu thẻ. Với gần 20 triệu đô la đầu tư cho công nghệ thông tin hàng năm và khoảng 200 cán bộ IT/quản lý các đề án công nghệ hiện đại, Vietcombank luôn đảm bảo nền tảng công nghệ thông tin giữ vai trò cốt lõi trong quá trình chuyển đổi mô thức quản trị kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến và nâng cao chất lượng của các sản phẩm hiện có. Trong những năm qua các khách hàng của Vietcombank đã chứng kiến sự phát triển toàn diện trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank mà trong đó sự phát triển công nghệ tin học và các hình thức thanh toán điện tử là một nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ vào những thành tựu chung này. Trong những năm tới, Vietcombank sẽ tiếp tục đầu tư hợp lý vào lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, khẳng định vai trò tiên phong trong đẩy mạnh và phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Cho đến nay, mạng lưới của Ngân hàng Ngoại thương đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, bao gồm: 01 Sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 Phòng giao dịch trên toàn quốc; 6 4 Công ty con ở trong nước: Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing) Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS) Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank (VCB AMC) Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower) 1 Công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong 2 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris 3 Công ty liên doanh: Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF) Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. Năm 2007 sẽ mở ra một chương mới trong lịch sử hoạt động của Ngân hàng với việc cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Những thay đổi về quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ sẽ góp phần trong việc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020 7 2. Sự ra đời của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam-chi nhánh Hà nội (Ngân hàng ngoại thương Hà nội) 2.1 Lịch sử hình thanh và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Thành lập ngày 01/03/1985, được xếp hạng là doanh nghiệp loại 1 và là chi nhánh hàng dầu trong hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Hơn 20 năm phát triển vá trưởng thành,ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã khẳng định vị thế quan trọngtrong hoạt động kinh tế đối ngoại của Thủ đô,cung cấp các dịch vụ ngân hàng tài chính da dạng và hiện đại dến mọi tổ chức kinh tế ,cá nhân và các tổ chức tín dụng. Cùng với các hoạt động đạt kết quả cao trong chuyên môn vè huy động tiền gửi,tín dụng,thanh toán xuất nhập khẩu,mua bán ngoại tệ…Ngân hàng Ngoại thương HN và hệ thống Vietcombank tích cực tham gia các chương trình văn hóa-xã hội- chính trị của Thành phố và đất nước như tài trợ Hộ nghị thượng dỉnh APEC,Hội nghị Quốc tế về kinh tế đối ngoại,Liên doanh thiếu nhi các dân tộc toàn quố.Ủng hộ đồng bào gặp thiên tai,Hiến máu nhân đạo,chươnh trình Gámhơ Black box… Với 10 điểm giao dịch và trụ sở chính tại 334 BÀ TRIỆU.Ngân hàng Ngoại thương Hà nội luôn luôn là địa chỉ tin cậy nhất cho lựa chọn tài chính của khách hàng ,đã vinh dự đón nhận huy chương Lao động hạng Ba,bằng khen của thủ tướng chính phủ,Ngân hàng tốt nhất Việt Nam nhiều năm liền… Năm 1994 Đại hội Đảng bộ thành phố Hà nội ra nghị quyết Hà nội phải có ngân hàng dể phục vụ kinh tế đối ngoại của thủ dô.Đây là thời kỳ chuẩn bị cho công cuộc đổi mớitoàn diện nền kinh tế…Ngân hàng Ngoại thương Hà nội dã ra dời trong sứ mệnh lịch sử và sứ mệnh như thế.Qua hơn 20 năm hoạt động,Ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã trở thành dối tác tin cậy cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và các định chế tài chính trên địa bàn Thủ đô.Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng và các danh hiệu mà các tổ chức uy tín trong giới tài chính như The Banker,The Economist, MasterCard,Visa…trao tặng. 8 Với công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên trẻ,năng động chuyên dộng chuyên nghiệp,thân thiện,Vietcombank Hà nội mong muốn cung cấp các dịch vụ ngân hàng-tài chính tốt nhất đến khách hàng. Cùng với hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt nam hướng tới trở thành tập đoàn tài chính đa năng trong khu vực và trên Thế giới bằng việc ứng dụng công nghệ hiện đại,áp dụng các mô thức quản trị theo thông lệ quốc tế,mở rộng các điểm giao dịch…Vietcombank Hà nội sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mục tiêu phía trước còn nhiều khó khăn và thách thức, nhưng với sự quan tâm của lãnh đạo Thành Phố Hà Nội, lãnh đạo Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam…Vietcombank Hà Nội sẽ vượt qua những thử thách cam go để thực hiện sứ mệnh của mình. 2.2 các nhiệm vụ của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển từ nay đến 2010 với những nội dung chính như sau:  Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu nâng chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế.  Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần. 9  Trực tiếp làm chủ dự án (TCNT I, II & III), quản lý và cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ tổ chức quốc tế, các đối tác nước ngoài tới các định chế tài chính (PFI), các tổ chức vi mô  Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại theo Luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ và quy định của Vietcombank  Thực hiện dịch vụ Ngân hàng Đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án và các nghiệp vụ khác theo ủy nhiệm của Tổng giám đốc Vietcombank II. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Bộ máy tổ chức của ngân hàng HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI BAN GIÁM ĐỐC 1. Phòng Kiểm soát nội bộ 2. Phòng Tín dụng tổng hợp 3. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu 4. Phòng Kinh doanh dịch vụ 5. Phòng Thẻ 6. Phòng Ngân qũy 7. Phòng Kế toán tài chính 8. Phòng Tin học 9. Phòng Hành chính nhân sự 10. Chi nhánh cấp 2 - Thành Công Phòng Kế toán - Dịch vụ 10 Phòng Hành chính - Ngân quỹ P h ò n g T í n d ụ 11. Chi nhánh cấp 2 - Cầu Giấy nPhòng Tín dụng - Thanh toán 11 Phòng Kế toán - Dịch vụ Phòng Hành chính - Ngân quỹ 12. Chi nhánh cấp 2 - Chương Dương Phòng Tín dụng - Thanh toán Phòng Kế toán - Dịch vụ Phòng Hành chính - Ngân quỹ 13. Chi nhánh cấp 2 - Ba Đình Phòng Tín dụng - Thanh toán Phòng Kế toán - Dịch vụ Phòng Hành chính - Ngân quỹ 14. Phòng giao dịch số 1 - Hàng Bài 15. Phòng giao dịch số 2 - Trần Bình Trọng 16. Phòng giao dịch số 3 - Hàng Đồng 17. Quầy giao dịch Nội Bài III. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 1. Dịch vụ Ngân hàng 2. Mua bán ngoại tệ 3. Huy động vốn 4. Tín dụng 5. tài trợ Thương mại 6. Bảo lãnh 7. Dịch vụ ngân hàng hiện đại 8. Thẻ tín dụng-Thẻ ghi nợ trong nướcvà quốc tế 9. Dịch vụ ngân quỹ 10. Liên kết sản phẩm 12 Phần 2. Thực trạng tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội I. Thực trạng tình hình hoạt động 1. Dịch vụ ngân hàng:  Dịch vụ Tài khoản (Tài khoản cá nhân, Tài khoản doanh nghiệp,Trả lương tự động…)  Tiết kiệm và đầu tư  Chuyển và nhận tiền  Dịch vụ cho vay cá nhân,hộ gia đình  Thu đổi ngoại tệ,Séc du lịch  Doanh nghiệp phát hành trái phiếu  Nhờ thu Séc nội địa và quốc tệ Ngân hàng Ngoại thương đã liên minh với các NH cổ phần để phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán cước điện thoại, Internet, phí bảo hiểm… Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn quốc, số lượng thẻ do VCB phát hành ngày càng tăng. Số lượng thẻ ATM phát hành mới trong năm 2007 của VCBHN đạt 27.155 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM của Chi nhánh lên 73.029 thẻ. Tổng số thẻ debit năm 2007 đạt 31.629 thẻ, vượt 63% kế hoạch năm 2007. Số lượng phát hành thẻ tín dụng mới đạt 728 thẻ, nâng tổng số thẻ tín dụng của Chi nhánh đạt 3.254 thẻ. Thẻ ghi nợ quốc tế MTV phát hành mới trong năm 2007 đạt 2.317 thẻ, nâng tổng số thẻ MTV lên 3.599 thẻ. Thẻ ghi nợ visa đạt 1.399 thẻ, thẻ ghi nợ SGH24 đạt 758 thẻ. Sau khi chuyển một số máy ATM cho các Chi nhánh cấp 2 nâng cấp trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh NHNT Hà Nội hiện có 34 máy ATM, 86 đơn vị chấp nhận thẻ. Với chính sách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, Ban Giám đốc Chi 13 nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng Thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng Ngoại thương. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Không ngừng mở rộng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao doanh thu từ dịch vụ là mục tiêu được Chi nhánh đặt lên hàng đầu. - Số lượng tài khoản cá nhân mở mới đạt: 29.291 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh là 72.653 tài khoản, đạt 120% kế hoạch của năm 2007. - Chuyển tiền trong nước đạt 322,6 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2006. - Chuyển tiền nước ngoài đi đạt 1,3 triệu USD. - Chi trả kiều hối đạt 61,7 triệu USD, tăng 5% so với năm 2006. Trong đó, chuyển tiền qua hệ thống Money Gram đạt hơn 300.000 USD. Mặ dù con số này chưa cao so với lượng tiền nước ngoài chuyển đến qua tài khoản hoặc CMT… tuy nhiên sự mở rộng dịch vụ chuyển tiền sẽ góp phần nâng cao thương hiệu cho Vietcombank. - Doanh số bán ngoại tệ tài các bàn thu đổi đạt 6,4 triệu USD, tăng 201% so với năm 2006. Với nỗ lực của các cán bộ, Chi nhánh hiện có 40 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Money và 450 đơn vị, 3.000 lượt đăng ký truy vấn thông tin qua Internet i-b@nking, sử dụng dịch vụ sms-banking... 2.Mua bán ngoại tệ  Năm 2006 :Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm 2006 đạt 896 triệu USD, tăng 4% so với năm 2006. Ngoại tệ mua được phần lớn từ nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu tại Chi nhánh. Doanh số mua vào: 448,7 triệu USD Doanh số bán ra : 447,3 triệu USD Trong năm 2006, lượng ngoại tệ bán cho VCBTW tăng 88% so với cùng kỳ năm trước. Chi nhánh đã giảm lệ thuộc tối đa vào nguồn mua từ Ngân hàng Ngoại 14 thương Việt Nam, góp phần hỗ trợ cho nguồn ngoại tệ của hệ thống. Lãi kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 đạt gần 8 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2005. Công tác kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh luôn nghiêm chỉnh thực hiện đúng chế độ Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước. Năm 2007 :Doanh số mua bán ngoại tệ của Vietcombank Hà nội  năm 2007 đạt 725 triệu USD,tăng 3% so với năm 2006. Lãi kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 đạt gần 6 tỷ đồng. Các lĩnh vực mua bán ngoai tệ gồm:  Mua bán ngoại tệ giao ngay  Mua bán ngoại tệ kỳ hạn  Hoán đổi tiền tệ, lãi suất  Hợp đồng quền chọn  Các sản phẩm phái sinh khác  Năm 2008 :Doanh số mua bán ngoại tệ của VCB HN năm 2008 đạt 828 triệu USD, tăng 14,2% so với năm 2007. Ngoại tệ mua được phần lớn từ nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nhập khẩu và trả nợ tại Chi nhánh. Doanh số mua vào đạt khoảng: 423 triệu USD Doanh số bán ra đạt khoảng: 405 triệu USD Trong năm 2008, do chủ động được phần lớn lượng ngoại tệ mua được từ khách hàng, VCB HN giảm lệ thuộc tối đa vào nguồn mua từ NHTMCPNT VN, góp phần hỗ trợ cho nguồn ngoại tệ của hệ thống. Lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2008 đạt 16,7 tỷ đồng, gấp 2,8 lần so với năm 2007. Kết quả kinh doanh năm 2008: Lợi nhuận đạt 102 tỷ đồng, vượt 38,6% so với kế hoạch VCBTW giao cho Chi nhánh đầu năm 2008 là 73,6 tỷ đồng 3. Huy động Vốn:  Năm 2006: Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2006 đã duy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả, 15 thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh năm 2006 đạt 10.830 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2005 và vượt 12% kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cả năm 2006 cho Chi nhánh. Trong đó nguồn vốn huy động đạt 9.673 tỷ, tăng 31% so với cuối năm 2005.  Phân theo loại tiền huy động: Huy động USD và VND có tỷ trọng dao động từ 49% - 51% trên tổng nguồn vốn trong những năm gần đây. - Huy động VND đạt 5.584 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 51,6% tổng vốn huy động. - Huy động ngoại tệ đạt 5.246 tỷ quy đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 48,4% tổng nguồn vốn huy động.  Phân loại theo đối tượng huy động: - Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 2.415 tỷ đồng, tăng 51% so với năm 2005 và chiếm 25% tổng nguồn vốn huy động, thay cho tỷ trọng 19%-23% cùng kỳ các năm trước. - Huy động từ dân cư đạt 7.257 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2005 và chiếm 75% tổng nguồn vốn huy động. Công tác quản lý & sử dụng vốn của Chi nhánh tiếp tục được thực hiện theo phương châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng. Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98,7% tổng nguồn vốn. Trong đó, đầu tư tín dụng chiếm 44%, phần còn lại thực hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn lưu động và vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản.  Năm 2007 Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đã duy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ đồng, tăng 16 5% so với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ, tăng 12% so với cuối năm 2006, đạt kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh. - Huy động VNĐ đạt 3.433 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động. - Huy động ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu nguồn vốn huy động giữa tiền đồng và ngoại tệ đang có sự chuyển dịch theo hướng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó, một phần là do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo. Mặt khác là do xu hướng cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần mới. - Huy động từ Tổ chức kinh tế đạt : 2.134 tỷ đồng, chiếm 34% nguồn vốn huy đông. - Huy động từ dân cư đạt : 4.136 tỷ đồng, chiếm 66% nguồn vốn huy động.  Năm 2008 :Trước yêu cầu phải tăng cường huy động vốn của NHTMCPNT Việt Nam, với các chính sách thoả thuận lãi suất linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, lượng vốn huy động tiết kiệm của VCBHN đạt được kết quả khá tốt nhất là trong bối cảnh nền kinh tế trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn, bất ổn. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn của VCBHN đạt 7.553 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2007. Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 7.175 tỷ đồng, tăng 14,4% so với năm 2007 (mức tăng trưởng kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh từ đầu năm 2008 là 19%, mức tăng trưởng huy động vốn của VCB đã được HĐQT điều chỉnh là 0%).  Huy động VNĐ đạt 3.919 tỷ đồng, chiếm 54,6% tổng nguồn vốn huy động. 17  Huy động ngoại tệ đạt 3.256 tỷ quy đồng, chiếm 45,4% tổng nguồn vốn HĐ Tính đến 31/12/2008, thị phần huy động VNĐ, USD, quy VNĐ chiếm tương ứng là 1,13% - 2,28% - 1,48% trên địa bàn. Huy động vốn được thực hiện dưới các hình thức:  Tiết kiệm lãi định kỳ  Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức cá nhân  Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ  Các loại kỳ phiếu,trái phiếu  Tiền gửi thanh toán 4. Tín dụng:  Năm 2006:Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2006 tiếp tục thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, tính đến 31/12/2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 4.274 tỷ đồng, tăng 21,5% so với cuối năm 2005, vượt kế hoạch TW giao cho Chi nhánh năm 2006. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 275 khách hàng - Thực hiện Quy trình tín dụng mới theo Quyết định 90/QĐ.NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam áp dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng đã từng bước góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, tạo đà phát triển bền vững cho Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, góp phần làm cho hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội tiếp cận với tập quán quốc tế về quản lý trong hoạt động ngân hàng. Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền 18 thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với các khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, Chi nhánh đang mở rộng thêm loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn. Tính đến 31/12/2006, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 151 tỷ đồng. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Quan điểm mở rộng tín dụng đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh luôn được quán triệt. Tuy nhiên, do tình hình khó khăn chung, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và cầu đường do thanh quyết toán chậm nên trả nợ ngân hàng chưa đúng hạn. Đến 31/12/2006, dư nợ quá hạn là 105 tỷ đồng chiếm 2,46% tổng dư nợ. Nợ quá hạn chủ yếu tập trung tại một số công ty cầu và một số doanh nghiệp xuất khẩu khá nhạy cảm trước những biến động của thị trường. Chi nhánh đã rất quan tâm, đốc thúc đơn vị trong việc chi trả gốc và lãi vay. Chi nhánh hiện đã thành lập Tổ xử lý nợ xấu tại Chi nhánh cấp 1 và các Chi nhánh cấp 2, quyết tâm và triệt để trong công tác xử lý nợ xấu.  Năm 2007: Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thị phần trên địa bàn Hà Nội. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 133 khách hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ quá hạn chiếm 0,78% tổng dư nợ. - Cho vay trung dài hạn : chiếm 22,3% tổng dư nợ - Cho vay ngắn hạn : chiếm 77,7% tổng dư nợ Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, mở các chương trình hỗ trợ về vốn cho khách hàng vừa và nhỏ để phát triển kinh doanh, Chi nhánh 19 đang mở rộng thêm loại hình cho vay thể nhân với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn: mua ôtô mới, sửa chữa nhà, phát triển kinh tế tư nhân - gia đình, du học, mua biệt thự tại khu biệt thự, đầu tư xây dựng văn phòng… Đến 31/12/2007, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 145 tỷ đồng, chiếm 5,7% tổng dư nợ. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng Hoạt động tín dụng được thực hiện dưới các hình thức:  Cho vay vốn lưu động: Khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay theo hạn mức tín dụng  Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ,đáp ứng nhu cầutái sản cố định hoặc bất động sản của khách hàng  Cho vay chiết khấu bộ chứng từ .  Năm 2008:Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội đã đạt được kết quả tốt. Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2008 bị tác động và phụ thuộc rất nhiều từ những biến động trên thị trường tiền tệ và những quyết sách mới về kiềm chế lạm phát của NHNN. Trong đó có lộ trình cắt giảm dư nợ được chỉ đạo từ NHNN Việt nam và NHTMCPNT Việt Nam, VCBHN vẫn tiếp tục duy trì mục tiêu trong công tác cho vay theo phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Tổng dư nợ của Chi nhánh tính đến 31/12/2008 đạt 2.524 tỷ đồng, bằng 98,9% so với năm 2007, vượt 3% so với kế hoạch 2.450 tỷ đồng đồng mà NHNT Việt Nam đã điều được chỉnh ngày 05/11/2008. Bám sát định hướng của NHNT Việt Nam về nâng cao chất lượng và phát triển thị trường mới, tín dụng, cụ thể là mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ, cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, NHTMCP NT Hà Nội đã tích cực triển khai, với các kết quả cụ thể dưới đây: - Dư nợ nhóm khách hàng SMEs đạt 1200 tỷ đồng, chiếm 47,5% tổng dư nợ. - Dư nợ nhóm khách hàng thể nhân đạt 181,4 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng dư nợ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan