Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lập kế hoạch kinh doanh cho cty cp xuất nhập khẩu thủy sản an giang trong năm 20...

Tài liệu Lập kế hoạch kinh doanh cho cty cp xuất nhập khẩu thủy sản an giang trong năm 2006

.PDF
100
196
81

Mô tả:

Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động đầu tư ngày càng tăng thì các doanh nghiệp đang hoạt động càng có nhu cầu mở rộng, phát triển sản xuất và ngày càng có nhiều nhà đầu tư tiềm năng muốn tham gia thị trường…dẫn đến tăng nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh. Hơn nữa, việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh không chỉ được quan tâm bởi các nhà đầu tư mà ngay cả ban quản trị doanh nghiệp cũng xem đây là công cụ giúp cho họ định hướng và quản lý hoạt động nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi hoạt động với quy mô kinh doanh lớn và trong môi trường cạnh tranh khốc liệt với nhiều yếu tố bất định, việc lập một kế hoạch kinh doanh ở dạng văn bản chính thức một cách có hệ thống sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phân tích kỹ hơn, đánh giá tốt hơn kế hoạch hành động của mình và kế hoạch kinh doanh đó cũng có thể được sử dụng như là một cẩm nang để dẫn đến thành công. Được chính thức thành lập vào năm 2001, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang đã tiến hành hoạt động xuất khẩu, thực hiện xuất một số mặt hàng từ thủy sản sang thị trường của một số nước (Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc, Hong Kong, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản…). Mặt khác, do kim ngạch xuất khẩu trong các năm gần đây đều tăng, nhưng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau trên thị trường xuất khẩu bất cứ lúc nào cũng có thể gây ảnh hưởng không tốt cho Công ty. Do đó, để tồn tại trên thị trường và ngày càng phát triển vững mạnh thì bản thân Công ty phải ra sức hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả mà Công ty đạt được không chỉ là lợi nhuận kinh tế mà còn có hiệu quả về mặt xã hội, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. Xuất phát từ những nhu cầu như trên nên em quyết định chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang trong năm 2006” để nghiên cứu với hi vọng mang lại sự thay đổi tích cực cho Công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm mô tả, phân tích hiện trạng hoạt động bên trong cũng như bên ngoài Công ty (môi trường kinh doanh), trên cơ sở đó đưa SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 1 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên ra các hoạt động dự kiến cần thiết trong tương lai nhằm đạt mục tiêu mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm của Công ty. Với các phân tích về nguồn lực của Công ty, về môi trường kinh doanh, về đối thủ cạnh tranh…kế hoạch kinh doanh sẽ đưa ra các chiến lược, các kế hoạch thực hiện cùng với các dự báo kết quả hoạt động trong khoảng thời gian kế hoạch. Từ đó nhằm đưa ra các chiến lược Marketing nhằm phát huy những mặt mạnh mà Công ty có được và khắc phục những yếu kém mà Công ty gặp phải để đưa hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả và đạt chất lượng cao, đưa sự nghiệp kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh đó còn giúp cho Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, để có thể đứng vững trên nền kinh tế thị trường, đồng thời còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu phương pháp chủ yếu trong quá trình thực hiện đề tài này là: thu thập số liệu trực tiếp từ Công ty trong 3 năm gần đây (20032004-2005) để dự báo cho những năm tiếp theo, kết hợp với việc tham khảo các luận văn khóa trước, giáo trình, sách báo, internet cùng với những kiến thức đã học được như dự báo bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính và phương pháp parapol. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. Hoạt động của Công ty rất đa dạng và phong phú, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và ban đầu làm quen với thực tế nên trong đề tài này em chỉ tập trung lập kế hoạch kinh doanh cho 2 sản phẩm là: sản phẩm cá Tra fillet đông lạnh xuất khẩu và cá Basa fillet đông lạnh xuất khẩu (Doanh thu của 2 mặt hàng này chiếm trên 80% tổng doanh thu của toàn Công ty). Kế hoạch này dựa trên số liệu của 3 năm gần nhất (2003-2005). Song cũng đưa ra được một số chiến lược nhằm mở rộng thị trường và quảng bá thương hiệu sản phẩm của Công ty. Trong quá trình viết đề tài này không khỗi gặp phải những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn của quý Thầy (Cô), Cán bộ công nhân viên của Công ty cùng với các bạn sinh viên để luận văn này được hoàn thiện hơn. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 2 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN. I. Khái niệm kế hoạch kinh doanh. 1. Kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh là bảng tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận bao gồm: kế hoạch tiếp thị, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính mà doanh nghiệp dự kiến thực hiên trong thời gian sắp tới. 2. Lập kế hoạch kinh doanh. Lập kế hoạch là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là chức năng đầu tiên của quản trị doanh nghiệp. Bởi lẽ, kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai của một tổ chức, của một doanh nghiệp. Kế hoạch hóa cũng là việc chọn lựa phương pháp tiếp cận hợp lý các mục tiêu định trước. Kế hoạch bao gồm việc lựa chọn một đường lối hành động mà một Công ty hoặc cơ sở nào đó và mọi bộ phận của nó sẽ tuân theo. Kế hoạch có nghĩa là xác định trước phải làm gì, làm như thế nào, vào khi nào và ai sẽ làm. Việc làm kế hoạch là bắc một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của ta tới chổ mà chúng ta muốn có trong tương lai. 3. Tầm quan trọng của kế hoạch kinh doanh. Tầm quan trọng của kế hoạch bất nguồn từ những căn cứ sau: - Kế hoạch hóa là cần thiết để có thể ứng phó với những yếu tố bất định và những thay đổi của môi trường bên ngoài và bên trong của một doanh nghiệp. Kế hoạch hóa làm cho các sự việc có thể xảy ra theo dự kiến ban đầu và sẽ không xảy ra khác đi. Mặc dù ít khi có thể dự đoán chính xác về tương lai và các sự kiện chưa biết trước có thể gây trở ngại cho việc thực hiện kế hoạch, nhưng nếu không có kế hoạch thì hành động của con người đi đến chỗ vô mục đích và phó thác may rủi, trong việc thiết lập một môi trường cho việc thực hiện nhiệm vụ, không có gì quan trọng và cơ bản hơn việc tạo khả năng cho mọi người biết được mục đích và SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 3 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên mục tiêu của họ, biết được những nhiệm vụ để thực hiện và những đường lối chỉ dẫn để tuân theo trong khi thực hiện các công việc. Những yếu tố bất định và thay đổi khiến cho công tác kế hoạch hóa trở thành tất yếu. Chúng ta biết rằng tương lai thường ít khi chắc chắn, tương lai càng xa tính bất định càng lớn. Ví dụ: trong tương lai khách hàng có thể hủy bỏ các đơn đặt hàng đã ký kết, có những biến động lớn về tài chính và tiền tệ, giá cả thay đổi, thiên tai đến bất ngờ…Nếu không có kế hoạch cũng như dự tính trước các giải pháp giải quyết các tình huống bất ngờ, các nhà quản lý khó có thể ứng phó được với những tình huống ngẫu nhiên, bất định xảy ra và đơn vị sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngay cả khi tương lai có độ chắc chắn và tin cậy cao thì kế hoạch hóa vẫn là cần thiết, bởi lẽ kế hoạch hóa là tìm ra những giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu đề ra. - Kế hoạch hóa sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu, vì kế hoạch hóa bao gồm: xác định công việc, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn hệ thống. Nếu muốn nỗ lực của tập thể có hiệu quả, mọi người cần biết mình phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể nào. - Kế hoạch hóa sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, bởi vì kế hoạch hóa quan tâm đến mục đích chung là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nếu không có kế hoạch hóa các đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tự do, tự phát, trùng lặp, gây ra những rối loạn và tốn kém không cần thiết. Chức năng kế hoạch còn bao gồm cả việc làm thế nào để thúc đẩy các quá trình cải tiến thiết thực. - Kế hoạch hóa có vai trò to lớn làm cơ sở quan trọng cho công tác kiểm tra và điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cả hệ thống nói chung cũng như các bộ phận trong hệ thống nói riêng. 4. Phân loại kế hoạch kinh doanh. Tuy các kế hoạch kinh doanh về cơ bản có các mục chính giống nhau, nhưng trong các trường hợp cụ thể chúng lại có một số đặc điểm khác nhau. Do vậy, việc phân loại kế hoạch kinh doanh sẽ giúp người lập cũng như người đọc bảng kế hoạch kinh doanh nhận dạng được các vấn đề trọng tâm nêu trong kế hoạch. Có nhiều tiêu chí để phân loại một kế hoạch kinh doanh:  Phân loại theo thời gian gồm: kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 4 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên  Phân loại theo mức độ hoạt động gồm: kế hoạch chiến thuật, kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp.  Phân loại theo quy mô doanh nghiệp có hai loại: kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp lớn và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau đây là một vài điểm khác biệt giữa hai loại kế hoạch này. Bảng 1: Điểm khác biệt giữa kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kế hoạch kinh doanh cho doanh Kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp lớn nghiệp vừa và nhỏ. - Hầu hết các chủ doanh nghiệp là các cổ - Nhấn mạnh vai trò của chủ doanh đông, chỉ góp vốn chứ không trực tiếp nghiệp, khả năng và kinh nghiệm của điều hành hoạt động của doanh nghiệp người này trong lĩnh vực đang hoạt động nên kế hoạch kinh doanh sẽ không đề hoặc dự định sẽ hoạt động sản xuất kinh cập đế vai trò của chủ doanh nghiệp. doanh trong tương lai. - Các thông tin do doanh nghiệp cung - Các phân tích về thị trường, khách cấp trong phân tích thị trường, phân tích hàng, cạnh tranh thường mang tính ước khách hàng, phân tích cạnh tranh thường lượng, kinh nghiệm, do nhu cầu về thông có độ tin cậy cao, vì do các bộ phận tin không cao, hạn chế về chi phí. chuyên trách của doanh nghiệp thực hiện. - Trong chiến lược marketing có thể theo - Hầu như chỉ đề ra những chiến lược đuổi cả chiến lược kéo và đẩy với xu theo đuôi về marketing, chỉ đủ kinh phí hướng dẫn đầu thị trường. theo đuổi chiến lược đẩy. (Nguồn: Lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty SXKD-XNK Trúc Giang của tác giả Phạm Thúy Kiều)  Phân loại theo tình trạng doanh nghiệp khi lập kế hoạch kinh doanh gồm: kế hoạch kinh doanh khi khởi sự doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp đang hoạt động.  Phân loại theo mục đích lập kế hoạch kinh doanh gồm: kế hoạch kinh doanh để vay vốn/bán doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh dùng để định hướng/quản lý hoạt động. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 5 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên  Phân loại theo đối tượng đọc bản kế hoạch kinh doanh gồm hai loại: kế hoạch kinh doanh viết cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh cho đối tượng bên trong doanh nghiệp. 5. Khi nào doanh nghiệp cần lập kế hoạch kinh doanh. Lập kế hoạch kinh doanh là cần thiết, tuy nhiên mục đích lập kế hoạch kinh doanh thường khác nhau theo từng tình huống cụ thể của doanh nghiệp, có thể tạm thời chia làm hai nhóm chính sau:  Lập kế hoạch kinh doanh dùng để vay vốn, huy động vốn. Trong trường hợp tìm kiếm nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch kinh doanh cung cấp nhiều thông tin và dễ thuyết phục các nhà đầu tư hơn là nghiên cứu khả thi.  Lập kế hoạch kinh doanh dùng để định hướng hoạt động quản lý. Để định hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thường kế hoạch kinh doanh được sử dụng nhằm duy trì sự ổn định hoặc khi có dự kiến mở rộng, hoặc khi phải thực hiện hợp nhất, sáp nhập, bán đi. II. Quá trình lập bảng kế hoạch kinh doanh. Quá trình xây dựng một bảng kế hoạch kinh doanh có thể chia ra các giai đoạn sau: 1. Chuẩn bị. Bao gồm việc hình thành nhu cầu, ý tưởng, mục đích và xác định người chịu trách nhiệm thực hiện và các nguồn lực cần thiết. Nhu cầu và ý tưởng lập kế hoạch kinh doanh có thể phát sinh do nhu cầu của bên ngoài khi doanh nghiệp cần vay hay huy động vốn, khi cần thuyết minh hay thông tin với các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài doanh nghiệp. Nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh cũng có thể phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích quản lý. Khi đó, kế hoạch kinh doanh được dùng như một công cụ để định hướng, chỉ đạo hoạt động và dự báo kết quả tương lai. Khi xác định nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh thì doanh nghiệp cũng hình thành rõ mục đích sử dụng kế hoạch kinh doanh để làm gì. Có thể có nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên cần phải định rõ đâu là mục đích chính và đâu là mục đích kết hợp. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 6 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Sau khi đã quyết định xây dựng kế hoạch kinh doanh nhằm phục vụ cho mục địch nào đó, việc kế tiếp cần phải quyết định là doanh nghiệp tự làm lấy (xác định người nào chịu trách nhiệm triển khai) hay mời tư vấn thực hiện (xác định nhà tư vấn cần mời). Cuối cùng là dự kiến và chuẩn bị những nguồn lực cần thiết để triển khai thực hiện. 2. Thu thập thông tin. Đây là công việc mất nhiều thời gian và công sức, thường được tập trung thực hiện trong giai đoạn đầu và đôi khi còn kéo dài sau đó trong trường hợp có yêu cầu. Thu thập thông tin càng được chuẩn bị chu đáo trước khi triển khai thì hiệu quả công việc càng cao. Ngoài ra, người lập kế hoạch kinh doanh cũng cần phải ước lượng mức độ chính xác cần có của mỗi thông tin mà họ sẽ thu thập. Vì yếu tố này rất ảnh hưởng đến chi phí, thời gian và cách thu thập thông tin. 3. Tổng hợp và phân tích thông tin. Sau khi thu thập được phần lớn các dữ liệu cần thiết từ nhiều nguồn khác nhau, người lập kế hoạch kinh doanh sẽ tổng hợp chúng lại và hình thành một bức tranh mô tả toàn cảnh về doanh nghiệp, sản phẩm, thị trường và môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoặc sắp hoạt động. Có được các thông tin cần thiết vẫn chưa đủ. Để có được một bảng kế hoạch kinh doanh tốt, giai đoạn này đòi hỏi người lập kế hoạch kinh doanh phải biết tận dụng những kỹ năng, kinh nghiệm và công cụ hỗ trợ để phân tích thông tin và diễn dịch ý nghĩa hay ẩn ý của các thông tin. Ngoài ra cần dự báo một số thay đổi trong tương lai về thị trường, nhu cầu, yếu tố cạnh tranh…Bởi vì kế hoạch kinh doanh là để giúp triển khai các hoạt động trong tương lai, trong khi hầu hết các thông tin được mô tả chỉ được xem xét ở thời điểm hiện tại. 4. Hình thành chiến lƣợc và kế hoạch hoạt động. Đây là phần công tác nội nghiệp quan trọng, đòi hỏi người lập kế hoạch phải có khả năng tư duy chiến lược và có kỹ năng, kinh nghiệm về lập kế hoạch kinh doanh. Thực tế, phần này phụ thuộc rất nhiều vào kết quả phân tích và diễn dịch thông tin ở phần trước cùng với khả năng vận dụng kinh nghiệm thực tiễn và các nguyên tắc lý thuyết của người lập kế hoạch. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 7 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Một yếu tố quan trọng trong gian đoạn này là phải đảm bảo tính nhất quán giữa chiến lược chung và các kế hoạch hoạt động chức năng (tiếp thị, sản xuất, nhân sự…) mà người lập kế hoạch kinh doanh sẽ cụ thể hóa tiếp theo đó bằng các kế hoạch ngắn hạn. 5. Lƣợng hóa và tổng hợp yêu cầu về nguồn lực. Để có thể đánh giá hiệu quả và triển khai thực hiện các hoạt động chức năng đề ra trong kế hoạch kinh doanh, cần phải xác định nhu cầu về nguồn lực cho từng hoạt động chức năng, sau đó tổng hợp nhu cầu về các nguồn lực cho toàn bộ kế hoạch kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp xác định được nhu cầu bổ sung và chuẩn bị huy động nguồn lực. Ở giai đoạn này những người lập kế hoạch có kinh nghiệm thực tế và kiến thức cụ thể về các lĩnh vực chức năng sẽ có nhiều ưu thế hơn trong việc nhận dạng, sử dụng thông tin và số liệu để lượng hóa các nguồn lực. Một số định mức hoặc các số liệu theo kinh nghiệm cũng được sử dụng trong công việc này. 6. Phân tích và đánh giá kết quả. Các nguồn lực cần sử dụng và các khoản thu nhập (doanh thu) dự kiến được tính bằng tiền cùng với các chi tiết về thời gian thu, chi cụ thể là cơ sở thiết lập các dự báo tài chính. Ngoài ra, các phân tích về hiệu quả kinh doanh, về cấu trúc vốn và tình trạng tài chính trong tương lai cũng sẽ được thực hiện để có thể đưa ra các nhân định chung. Để làm phần này, người lập kế hoạch cần có các kiến thức về kế toán, tài chính và các kỹ năng tính toán nhất định. Khối lượng tính toán trong phần này khá lớn và đôi khi phải tính lặp lại nhiều lần để hiệu chỉnh các thông tin đầu vào cho thích hợp. Do vậy, các doanh nghiệp có thể thực hiện trên máy tính cùng với các phần mềm chuyên dùng hỗ trợ cho việc tính toán. Tuy nhiên, phần phân tích sau khi có kết quả đặc biệt quan trọng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng kế hoạch kinh doanh để định hướng phát triển, khi đó người đọc là lãnh đạo doanh nghiệp chứ không phải là các chuyên gia tài chính. 7. Giai đoạn hoàn tất. Để hoàn tất, người lập kế hoạch kinh doanh viết và trình bày toàn bộ kết quả thực hiện thành một bảng kế hoạch kinh doanh với đầy đủ các nội dung yêu cầu. Tuy nhiên đó mới chỉ là bảng dự thảo. Bước tiếp theo là tổ chức trình bày cho lãnh đạo doanh nghiệp, những người có trách nhiệm hoặc các chuyên gia nghe và góp ý. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 8 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Một bảng kế hoạch kinh doanh càng được nhiều người có trách nhiệm (kể cả những người có trách nhiệm thực thi) đồng tình và ủng hộ thì quá trình triển khai thực hiện càng thuận lợi. Nên xem xét các góp ý thật cẩn thận để có những thay đổi hay điều chỉnh cần thiết. Quá trình này có thể được thực hiện vài dòng khi cần. Sau đó, người lập kế hoạch kinh doanh sẽ hoàn chỉnh bảng chính thức và đệ trình lãnh đạo doanh nghiệp. Quá trình lập kế hoạch kinh doanh được xem là kết thúc khi lãnh đạo doanh nghiệp chấp nhận chất lượng và đồng ý nhận bảng kế hoạch kinh doanh đã giao nộp. III. Phƣơng pháp lập kế hoạch kinh doanh. 1. Tiến trình lập kế hoạch kinh doanh. Bắt đầu từ dự báo bán hàng dài hạn, chúng ta tiến hành chuẩn bị kế hoạch kinh doanh. Nói cách khác, kế hoạch kinh doanh được căn cứ theo “mức độ chấp nhận” của thị trường đối với những sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Cách làm này cho phép sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp phù hợp với “mức độ chấp nhận” của thị trường. Nếu chỉ dựa vào khả năng hiện có của mình, chẳng hạn như công suất sản xuất có thể sử dụng được, doanh nghiệp có thể rơi vào các tình huống bất lợi như: mức tồn kho tăng quá cao hay sử dụng tài sản không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp lập kế hoạch kinh doanh gắn với thị trường được xem là một phương pháp tốt nhất, vì nó cho phép sử dụng tối ưu tất cả các nguồn lực luôn khan hiếm của doanh nghiệp. Từ dự báo bán hàng dài hạn chúng ta chuẩn bị được bảng kế hoạch bán hàng cho năm kế hoạch. Đây là bảng kế hoạch hướng dẫn và ban đầu trong hệ thống kế hoạch kinh doanh. Bắt đầu từ bảng kế hoạch bán hàng chúng ta xây dựng được các kế hoạch sản xuất hay kế hoạch mua hàng đi cùng với các kế hoạch chi tiết về sử dụng các yếu tố chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ và sau cùng là các kế hoạch tài chính. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 9 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Bắt đầu Dự báo bán hàng dài hạn Kế hoạch bán hàng Kế hoạch sản xuất và mua hàng Kế hoạch sử dụng chi phí Kế hoạch tài chính Kết thúc Hình 1: Tiến trình lập kế hoạch kinh doanh 2. Tóm tắt tổng quát nội dung bảng kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh có thể thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều tình huống doanh nghiệp khác nhau và có nhiều đối tượng đọc khác nhau. Tuy nhiên hầu hết kế hoạch kinh doanh đều đề cập tới những nội dung tương tự nhau. Điểm khác biệt giữa chúng là ở sự điều chỉnh về mức độ chi tiết của mỗi phần tùy theo tầm quan trọng của chúng đối với đối tượng đọc. Kế hoạch kinh doanh này nhằm định hướng hoạt động cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang trong SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 10 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên năm tiếp theo 2006. Một cách tổng quát, nội dung của kế hoạch kinh doanh này có thể được thể hiện một cách hệ thông theo sơ đồ sau: Mục tiêu và chiến lược chung Sơ lược về Công ty Kế hoạch marketing Kế hoạch tài chính Mô tả sản phẩm hay dịch vụ Kế hoạch nhân sự Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Mô tả môi trường kinh doanh Kế hoạch hoạt động Phân tích tỷ số tài chính và rủi ro Hình 2: Liên kết các nội dung của bảng kế hoạch kinh doanh Các mũi tên trong sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ về trình tự thông tin cũng như lôgíc ý tưởng của một bảng kế hoạch kinh doanh. Các mũi tên theo hướng xuôi từ trái sang phải còn có chiều ngược lại, nghĩa là quá trình lập kế hoạch kinh doanh phải được xem là một quá trình lặp. Khi đã phân tích và đánh giá kết quả tài chính cùng với phân tích rủi ro, từ đó ta có thể quay trở lại các phần đầu để xem xét và hiệu chỉnh sao cho có một kết quả cuối cùng thỏa mãn nhất với mục tiêu và ý tưởng kinh doanh của Công ty. Quá trình này cũng cho thấy mục tiêu, nguồn lực và ý tưởng kinh doanh của Công ty có thực tế hay không. Nội dung đầu tiên được trình bày bao gồm: mô tả, phân tích về Công ty, sản phẩm và thị trường. Qua đó, người đọc hiểu rõ về Công ty, về đặc điểm khách hàng và nhu cầu của họ, về sản phẩm mà Công ty và đối thủ cạnh tranh đang có, đồng thời biết được toàn cảnh về môi trường kinh doanh và những xu thế đang thay đổi. Nội dung tiếp theo là mục tiêu của Công ty, chiến lược chung cùng với các chức năng cụ thể. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 11 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên IV. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. 1. Tỷ số thanh khoản. 1.1. Vốn luân chuyển ròng (NWC). Vốn luân chuyển ròng là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng các khoản nợ lưu động. Vốn luân chuyển ròng biểu thị số tiền còn lại sau khi đã thanh toán tất cả những khoản nợ lưu động. Vốn luân chuyển ròng = Tài sản có lưu động – Các khoản nợ lưu động 1.2. Tỷ số luân chuyển tài sản lƣu động (C/R). Tỷ số luân chuyển tài sản lưu động thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Tỷ số này là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn. Giá trị càng lớn thì phản ánh khả năng thanh toán nợ càng cao. C/R = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn 1.3. Tỷ số thanh toán nhanh (tỷ số tài sản quay vòng nhanh). Tài sản quay vòng nhanh: đó là những tài sản mà Công ty có thể đưa đến ngân hàng khi cần, chúng là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt, thuật ngữ chuyên môn gọi là những tài sản có độ lỏng cao. Nó không bao gồm hàng tồn kho, bởi vì người ta còn phải bán chúng đi. Do đó tài sản quay vòng nhanh là tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho. Tỷ số tài sản quay vòng nhanh được tính bằng cách lấy tài sản quay vòng nhanh chia cho tài sản nợ lưu động. Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Các khoản nợ lưu động 2. Các tỷ số hoạt động. 2.1. Tỷ số luân chuyển hàng tồn kho (I/R). Nhu cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi độ dài thời gian của hàng hóa trong kho. Điều này có thể tính được bằng cách tính tỷ số luân chuyển của hàng hóa tồn kho, là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân được bán trong kỳ kế toán.Tỷ số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức như sau: I/R = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 12 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên 2.2. Thời gian thu tiền bán hàng bình quân (kỳ thu tiền bình quân). Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải thu. Nó được tính như sau: Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/Doanh thu trung bình mỗi ngày 2.3. Tỷ số luân chuyển tài sản cố định. Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. Nó là tỷ lệ giữa doanh thu và TSCĐ ròng. Tỷ số luân chuyển TSCĐ = Doanh thu/TSCĐ ròng 2.4. Tỷ số luân chuyển tài sản có. Tỷ số luân chuyển tài sản có đo lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản có của Công ty. Tỷ số này được tính bằng cách chia doanh thu cho toàn bộ tài sản có. Tỷ số luân chuyển tài sản có = Doanh thu/Tổng tài sản có 3. Các tỷ số quản trị nợ. 3.1. Tỷ số nợ trên vốn tự có. Tỷ số nợ trên vốn tự có là một chỉ tiêu để đánh giá xem liệu Công ty có lạm dụng các khoản nợ để phục vụ chi các mục đích thanh toán hay không. Tỷ số này được tính bằng cách chia tổng các khoản nợ cho tổng số vốn tự có của Công ty. Tỷ số nợ trên vốn tự có = Tổng các khoản nợ/Tổng vốn tự có 3.2. Tỷ số nợ trên tài sản có. (D/A) Tỷ số nợ trên tài sản có hay còn gọi là tỷ số nợ, đo lường tỷ lệ % tổng số nợ do những người cho vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản có của Công ty. Tỷ lệ này được tính bằng cách chia tổng các khoản nợ (bao gồm nợ lưu động và nợ dài hạn) cho tổng tài sản có. D/A = Tổng các khoản nợ/Tổng tài sản có 4. Các tỷ số khả năng sinh lời. 4.1. Mức lợi nhuận trên doanh thu. Mức lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng sẵn có (có thể sử dụng được) cho doanh thu. Mức lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận ròng/Doanh thu SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 13 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên 4.2. Lợi nhuận trên tài sản có (ROA). Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời ròng của tài sản có của Công ty. Nó được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho tổng tài sản có. ROA = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản có 4.3. Lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE). Tỷ số này cho chúng ta biết khả năng sinh lời của vốn tự có chung, nó đo lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có của các chủ đầu tư. ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn tự có SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 14 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Chƣơng 2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU THỦY SẢN AN GIANG (AGIFISH) I. Khái quát chung. Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH Co) là một trong những Công ty xuất khẩu cá nước ngọt hàng đầu của ngành thủy sản Việt Nam. Sản phẩm chính của Công ty là cá Tra và cá Basa đông lạnh. Công ty Agifish hiện đứng thứ hai cả nước về khối lượng xuất khẩu thủy sản.  Tên gọi Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG.  Tên giao dịch: ANGIANG FISHERIES IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY.  Tên viết tắt: AGIFISH Co.  Vốn điều lệ: 41,791,300,000 đồng. (Bốn mươi mốt tỷ bảy trăm chín mươi mốt triệu ba trăm ngàn đồng)  Cơ cấu vốn khi thành lập. Bảng 2: Cơ cấu vốn của Công ty khi mới thành lập. Cổ phần Nhà nước 20 % Cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp 50 % Cổ phần bán cho nhà đầu tư nước ngoài 6,6 % Cổ phần bán cho đối tượng ngoài doanh nghiệp 23,4 % (nguồn: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)  Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.  Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 852 738.  Fax: (84.76) 852 202  E-mail: [email protected]  Website: www.agifish.com.vn  Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.10.1.001/GP do Bộ Thương Mại cấp ngày 29/05/1995.  Quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần số 792/QĐ-TTg Thủ Tướng Chính Phủ ký ngày 28/06/2001. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 15 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5203000009 do Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh An Giang cấp ngày 10 tháng 08 năm 2001.  Công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số16/GPPH ngày 08 tháng 03 năm 2002.  Mã số thuế: 16.00583588 -1  Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh được cấp phép bao gồm: sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thủy - hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm, và vật tư nông nghiệp. Công ty AGIFISH là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của ngành thủy sản có mô hình sản xuất kinh doanh khép kín từ khâu sản xuất cá giống, phát triển sinh sản nhân tạo, nuôi cá bè, chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu và chế biến tận dụng các phụ phẩm của cá tra và cá basa. 1. Lịch sử hình thành. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang tiền thân là Xí nghiệp Đông lạnh An Giang được xây dựng năm 1985 do Công ty Thủy sản An Giang đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị. Năm 1990, Xí nghiệp Đông lạnh được sáp nhập vào Công ty Xuất nhập khẩu Nông thủy sản An Giang (AFIEX) và được đổi tên là Xí nghiệp Xuất khẩu Thủy sản, đơn vị trực thuộc AFIEX. Tháng 10/1995, Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang được thành lập trên cơ sở sáp nhập giữa Xí nghiệp Xuất khẩu Thủy sản (trực thuộc Công ty AFIEX) với Xí nghiệp Đông lạnh Châu Thành (trực thuộc Công ty Thương nghiệp An Giang AGITEXIM). Ngày 28/6/2001, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang được thành lập từ việc cổ phần hóa Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang theo quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 2. Quá trình phát triển. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH Co) được thành lập từ việc cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước là Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ký ngày 28 tháng 06 năm 2001, được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh Nghiệp do Quốc SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 16 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 06 năm 1999. Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang được tổ chức vào ngày 28 tháng 07 năm 2001. Đại hội đã thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, các phương án hoạt động kinh doanh của Công ty; bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên (2001-2002), và đồng ý tham gia niêm yết cổ phiếu của Công ty trên thị trường chứng khoán. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty Agifish tại thời điểm 31/08/2001 1.638 người, với 907 hợp đồng lao động dài hạn, 731 hợp đồng lao động ngắn hạn. Trong đó:  Lao động có trình độ Đại học là 104 người chiếm 6,34%.  Cao đẳng là 10 người chiếm 0,61%.  Trung cấp là 37 người chiếm 2,25%. Với thành tích hoạt động kinh doanh trong thời gian đó, Công ty Agifish đã nhận được các khen thưởng sau:  Năm 1987, Huân chương lao động hạng 3 do Chủ tịch nước tặng.  Từ năm 1996 đến năm 2000 Công ty liên tục là đơn vị lá cờ đầu của ngành thủy sản, được chính phủ tặng cờ luân lưu.  Tháng 04 năm 2000 được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động. Công ty Agifish được ghi nhận có nhiều thành tích trong việc đầu tư nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Basa, cá Tra. Hoạt động này được hợp tác với trường Đại Học Cần Thơ và Trung tâm hợp tác quốc tế về nghiên cứu Nông nghiệp phục vụ phát triển- CIRAD (Pháp). Công ty đã cho ra đời thành công mẻ cá Basa sinh sản nhân tạo đầu tiên trên thế giới vào ngày 20 tháng 05 năm 1995. Ngày 01 thàng 09 năm 2001, Công ty chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 08 tháng 03 năm 2002. Từ ngày 01 tháng 09 năm 2002 Công ty đã đưa 38 mặt hàng giá trị gia tăng được chế biến từ cá basa vào tiêu thụ tại thị trường nội địa, năm 2003 đã phát triển SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 17 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên thêm gần 40 sản phẩm, nâng tổng số mặt hàng tiêu thụ là 70 sản phẩm, năm 2004 phát triển thêm 30 mặt hàng nâng tổng số mặt hàng tiêu thụ lên đến 100 sản phẩm. Ngày 02 tháng 05 năm 2002, cổ phiếu của Công ty chính thức được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngày 01 tháng 08 năm 2002, Công ty được tổ chức quốc tế SGS công nhận hợp chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Từ năm 1997, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP, GMP, SSOP,…và có 3 code vào EU là DL07, DL08 và DL360. Tháng 04 năm 2003, các sản phẩm chế biến của Công ty đã được Ban đại diện Hồi Giáo tại Việt Nam cấp chứng chỉ HALAL, mở ra một thị trường tiêu thụ cho cộng đồng người Hồi giáo trong và ngoài nước. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang là thành viên của Vasep, VCCI, G18, AFA,… Năm 2004, tiếp tục thực hiện sản xuất sạch hơn tại XNĐL8. Đầu tư hệ thống HPLC để kiểm tra dư lượng hóa chất, kháng sinh trong sản phẩm thủy sản xuất khẩu. Năm 2005, được công nhận hợp chuẩn các hệ thống quản lý chất lượng SQF 1000, SQF 2000, BRC. XNĐL9 được cấp code EU: DL360. Hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống xử lý nước thải công suất 800 m3/ngày đêm tại XGĐL8. AGIFISH đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” năm 2003-20042005 do người tiêu dùng bình chọn. Agifish đạt 6 huy chương vàng và một sản phẩm độc đáo tại hội Vietfish 2004 và lần đầu tiên các sản phẩm chế biến từ cá tra, cá basa (mở cá, cá xiên que tẩm kem, sa tế, chả cá, chả giò…) được xuất sang các nước Âu, Á, Mỹ, Úc… Agifish là thương hiệu mạnh năm 2004 do bạn đọc thời báo kinh tế Việt Nam, báo điện tử thời báo kinh tế Việt Nam và triễn lãm thương hiệu Việt Nam trên internet bình chọn. Tháng 04 năm 2000, Công ty đã được Nhà Nước trao tặng danh hiệu cao quý “Anh hùng lao động”. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 18 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên Liên tục các năm 2002-2003-2004 Công ty được tặng thưởng cờ thi đua của Chính phủ trong việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển chung của ngành thủy sản Việt Nam. 3. Định hƣớng phát triển trong những năm tới. Chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Công ty định hướng phát triển trong những năm tới như sau:  Tổ chức lại sản xuất và phát triển bền vững. - Đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ. -Thành lập liên hợp sản xuất cá sạch AGIFISH (APPU). + Liên kết 5 nhóm thành viên trong chuỗi giá trị sản phẩm cá tra, cá basa. + Cung cấp cho thị trường sản phẩm cá sạch đạt chất lượng, phù hợp thị hiếu tiêu dùng và yêu cầu của thị trường. + Chia sẻ lợi ích, rủi ro của các nhóm thành viên tham gia chuỗi giá trị nghề cá. + Thực hiện chiến lược đầu tư vùng nguyên liệu. - Áp dụng và thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm. - Xây dựng và hợp chuẩn hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng từ ao nuôi đến chế biến sản phẩm xuất khẩu, - Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng: + Uy tín và thương hiệu. + Chất lượng sản phẩm. + Sản phẩm đa dạng. + Giá thành thấp.  Liên kết cộng đồng xây dựng vùng nuôi an toàn, thân thiện với môi trường. - Không sử dụng kháng sinh và hóa chất bị cấm. - Khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học. - Thực hành nuôi tốt GAP (Good Aquaculture Practice). - Bảo vệ môi trường.  Liên kết giữa các doanh nghiệp trong các hiệp hội nghề nghiệp. - Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 19 Luận văn tốt nghiêp GVHD: Phan Thị Ngọc Khuyên - Trao đổi thông tin về thị trường, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. - Xây dựng và quảng bá thương hiệu chung.  Liên kết, hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối lớn ở các thị trường. - Xây dựng mối hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối lớn, các hệ thống siêu thị, chuỗi các cửa hàng, các tổ chức dịch vụ thực phẩm tại các thị trường. - Dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường. từng bước xây dựng hệ thống phân phối thủy sản Việt Nam tại nước ngoài.  Phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất kinh doanh  Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sang các lĩnh vực khác. - Xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, điện nước; kinh doanh bất động sản và các hoạt động cá liên quan đến bất động sản.  Tăng cường đào tạo cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ nghiên cứu và cán bộ marketing để chuẩn bị đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế thừa. II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1. Sơ lƣợc về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005. 1.1. Đặc điểm tình hình. 1.1.1.Thuận lợi:  Dịch cúm gia cầm có nguy cơ lan rộng trên toàn cầu khiến cho người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử dụng các sản phẩm thủy sản nhiều hơn.  Thương hiệu AGIFISH là lợi thế cạnh tranh cho việc tiêu thụ các sản phẩm chế biến của Công ty. Trong khi nhiều đơn vị cùng ngành tạm ngưng hoạt động hoặc chỉ hoạt động cầm chừng thì Công ty vẫn ổn định sản xuất từ 100 đến 120 tấn/ngày.  Lắp đặt thêm hệ thống cấp đông nhanh tại các Xí nghiệp cũng như các trang thiết bị hiện đại kiểm tra dư lượng kháng sinh, hoá chất cấm, phục vụ tốt công tác thu mua, đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiến độ giao hàng. SVTH: Nguyễn Hoàng Tín 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan