Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lập kế hoạch giá thành sản phẩm năm 2015 tại công ty than hồng thái – tkv...

Tài liệu Lập kế hoạch giá thành sản phẩm năm 2015 tại công ty than hồng thái – tkv

.DOCX
151
248
116

Mô tả:

MỤC LỤC Lời mở đầu....................................................................................................................2 Chương 1: TÌNH HÌNH CHUNG VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY THAN HỒNG THÁI-TKV............................4 1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp.....................................5 1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của Công ty than Hồng Thái..........................6 1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty than Hồng Thái...............................................11 1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động.................................................15 1.5. Phương hướng hoạt động của Công ty:...............................................................21 Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THAN HỒNG THÁI - TKV NĂM 2014…………………………………...…22 2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Hồng Thái năm 2014.....................................................................................................................25 2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm..............................................28 2.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)..........................................44 2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương...........................................53 2.5. Phân tích giá thành sản phẩm..............................................................................60 2.6. Phân tích tình hình tài chính của Công ty than Hồng Thái......64_Toc422412056 Chương 3: LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NĂM 2015 CỦA CÔNG TY THAN HỒNG THÁI -TKV…………………………………………….….…..83 3.1. Căn cứ nghiên cứu đề tài.....................................................................................91 3.2. Cơ sở lý luận chuyên đề......................................................................................93 3.3. Lựa chọn phương pháp và trình tự lập kế hoạch giá thành..............................102 3.4. Đánh giá kế hoạch giá thành năm 2015 do Công ty Than Hồng Thái lập.......108 3.5. Lập kế hoạch giá thành sản phẩm năm 2015 của Công ty than Hồng Thái....121 3.6 Đánh giá hiệu quả chuyên đề lập kế hoạch giá thành sản phẩm năm 2015 của Công ty than Hồng Thái..........................................................................................149 KẾT LUẬN CHUNG...............................................................................................154 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................156 Lời mở đầu Hiện nay, Việt Nam đã và đang ngày một hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đang xây dựng và hoàn chỉnh nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, lấy công nghiệp làm trọng tâm để phát triển kinh tế đất nước. Trong đó công nghiệp khai thác chế biến và kinh doanh than chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng cho đất nước. Than là một trong những nguồn năng lượng thiết yếu cung cấp tham gia vào hầu hết các ngành công nghiệp nặng như năng lượng, hoá chất, luyện kim, cơ khí, sản xuất phân lân, phân đạm... và một phần xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Đặc biệt đây là một ngành thu hút nhiều lao động, giải quyết nhiều việc làm, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và ổn định xã hội. Nhận rõ tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo ngành than đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc và công nghệ hiện đại, cải tiến cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh để tăng nhanh sản lượng than đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Là chi nhánh của Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (từ ngày 01 tháng 4 năm 2014), Công ty than Hồng Thái đã xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc sản xuất và tiêu thụ than. Công ty vừa khai thác than hầm lò vừa khai thác than lộ thiên, song chủ yếu là khai thác than hầm lò. Dây chuyền sản xuất của Công ty khá hoàn chỉnh từ khâu khai thác, vận chuyển đến khâu tiêu thụ. Để đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã tăng cường đầu tư công nghệ mới, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng than, đặc biệt Công ty thường xuyên quan tâm chỉ đạo hoạt động tài chính có nhiều biện pháp đảm bảo không để vốn bị khê đọng, sử dụng hiệu quả và tối ưu nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển và cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản xuất kinh doanh không bị ắch tắc do thiếu hoặc chậm vốn, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống công nhân viên chức toàn Công ty. Chương 1: Tình hình chung và những điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Than Hồng Thái – TKV. Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than Hồng Thái - TKV năm 2014. Chương 3: Lập kế hoạch giá thành sản phẩm năm 2015 tại Công ty Than Hồng Thái – TKV. Chương 1: TÌNH HÌNH CHUNG VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY THAN HỒNG THÁI - TKV 1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty than Hồng Thái: Công ty Than Hồng Thái - TKV ( gọi tắt là Công ty than Hồng Thái) là doanh nghiệp Nhà nước loại 1 trước đây trực thuộc Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí đơn vị thành viên của Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam – Viancomin. Trụ sở chính của Công ty: Phường Phương Đông - Thành phố Uông Bí Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 033. 3854 490 Fax: 033 3854 314 Tài khoản giao dịch: 102.010.000.255 Tại ngân hàng MTCP Công thương chi nhánh tại Thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh. Năm 1970 Công ty than Hồng Thái tiền thân là Xí nghiệp cung ứng vật tư, làm nhiệm vụ cung ứng vật tư cho bộ điện và than. Trụ sở Xí nghiệp là thôn Cống Thôn - Thị trấn Yên Viên – Hà Nội. Năm 1971 do sự cố lụt vỡ đê Cống Thôn, trụ sở Công ty được chuyển về Thôn Thượng - xã Cổ Loa – Đông Anh - Hà Nội. Ngày 01/05/1973 Xí nghiệp cung ứng vật tư được tách ra thành hai Xí nghiệp đó là: Xí nghiệp Vật tư và Xí nghiệp Vận tải, Xí nghiệp Vật tư chuyển trụ sở xuống Thôn Tân Lập - xã Phương Đông - Thị xã Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh. Xí nghiệp vận tải vẫn tại Thôn Thượng - xã Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội. Ngày 01/04/1978 theo quyết định của Bộ điện và than, Xí nghiệp vật tư vận tải chuyên làm chức năng vận tải và cung ứng vật tư cho các đơn vị trong Công ty. Năm 1992 do yêu cầu mới, Bộ năng lượng ( Bộ điện và than) đổi tên Xí nghiệp là “ Xí nghiệp sản xuất than và vật tải” thuộc Công ty than Uông Bí. Năm 2001, theo quyết định số 42 QN/HĐQT ra ngày 04/10/2001 của Tổng công ty than Việt Nam, xí nghiệp được đổi tên là Xí nghiệp than Hồng Thái. Ngày 27/04/2006 theo quyết định của Tập đoàn Công nghiệp than Việt Nam Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái. Ngày 01/04/2014 Công ty chính thức trở thành chi nhánh của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty than Hồng Thái: a. Chức năng, nhiệm vụ: Công ty than Hồng Thái là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Công ty than Uông Bí, trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than và khoáng sản Việt Nam. Ngày 01 tháng 4 năm 2014 Công ty hạch toán phụ thuộc vào Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là khai thác than hầm lò, cung cấp sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân, quản lý tốt tài nguyên, ranh giới Công ty được giao, bảo vệ môi sinh, môi trường khai thác. b. Ngành nghề kinh doanh: - Khai thác, chế biến, kinh doanh than. - Thăm dò, khảo sát địa chất và địa chất công trình. - Thi công xây lắp các công trình mỏ, công nghiệp, giao thông và dân dụng. - Sản xuất, sửa chữa thiết bị mỏ, ô tô, phương tiện vận tải. 1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của Công ty than Hồng Thái 1.2.1. Điều kiện địa chất tự nhiên của Công ty: a. Vị trí địa lý: - Công ty than Hồng Thái thuộc khoáng sàng than Tràng Bạch ( TDTM – 1980) ở về phái Đông mỏ than Mạo Khê ranh giới như sau: + Phía Bắc giáp đường 18B + Phía Nam giáp Quốc lộ 18A + Phía Đông tuyến thăm dò địa chất XXV + Phía Tây giáp Tràng Khê II, III – F15 và TXV - Diện tích khoáng sàn là 27,5km2 Các công trường khai thác của Công ty bao gồm: + Công trường Hồng Thái có các vỉa than đang kahi thác: vỉa 43, vỉa 45, vỉa 46, vỉa 47. Công trường nằm trên địa bàn xã Hồng Thái Tây thuộc huyện Đông Triều. + Công trường Tràng Khê có các vỉa: vỉa 10, vỉa 12, vỉa 18 – TK, vỉa 24, vỉa 46, Công trường nằm trên địa bàn xã Hoàng Quế - Huyện Đông Triều. Điều kiện địa lý trên tương đối tập trung, thuận lợi cho Công ty trong việc quy hoạch mặt băng và tổ chức sản xuất. b. Địa chất thủy văn: Các công trường khai thác của Công ty than Hồng Thái đều nằm trên các sườn núi cao. Phần lớn các vùng khai thác đều là đất trống đồi núi trọc nên thường có dòng chảy lũ và bùn xuất hiện trên các tuyến khai trường vào mùa mưa, ngược lại vào mùa khô lưu lượng dòng chảy bé, suối và hồ thường cạn. - Nước mặt: Trong khu vực mỏ, mạng suối này đều có lũ mực nước nhỏ, độ dốc lớn, lòng suối nông và hẹp dễ tạo thành lũ khi có mưa. Ngoài mạng suối, trong khu vực còn có các hồ chứa nước, hồ lớn nhất là hồ Khe ƯƠm có dung tích V = 540.000m3. - Nước ngầm: Nguồn nước ngầm trong khu vực của mỏ không lớn, khả năng chứa nước của tầng địa chất kém, qua các lỗ khoan thăm dò tại các điểm tụ thủy, những vị trí có địa hình thấp, khi khoan qua các lớp đất đá nứt nẻ chứa nước thì có nước tự phun dao động theo từng lỗ khoan. Nước cí tính a xít yếu PH = 5,0÷ 7,0 c. Địa hình sông suối: Toàn bộ địa hình các khu khai thác đều nằm chủ yếu trong khu vực có địa hình đồi núi, bị phân cách bởi các suối nhỏ. - Công trường Tràng Khê: các suối này đều chảy xuống phía Nam và đổ ra sông Đá Bạc. Độ cao của địa hình trong khu mỏ từ + 15m đến + 530m. Do địa hình dốc có mưa rào, nước tập trung rất nhanh, rễ tọa thành lũ. - Công trường Hồng Thái: Có sườn núi dốc từ 30 o đến 50o ở phái Bắc và 10o đến 20o ở phía Nam. Đây là khu khai thác đã lâu nên phần lớn mặt bằng đã được san gạt, có các suối nhỏ với lưu lượng dòng chảy không đáng kể. Do địa hình dốc của một số khu vực khai thác đã gây nhiều khó khăn cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là vào mùa mưa nước ở các con suối thường có lưu lượng lớn, tốc độ dòng chảy nhanh, điều kiện giao thông bị cản trở, khó khăn cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng như vận tải than từ các khu khai thác về kho, bãi và các khu vực khác. d. Khí hậu Vùng mỏ Hồng Thái cách xa biển và nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên có khí hậu lục địa, có hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa. - Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Mưa ít và rét nhiều, thời tiết khô và hanh. Trong mùa khô thường có gió mùa đông bắc kèm theo mưa phùng và gió rét, nhiệt độ trong bình từ 100 - 170C. Vào mùa này mưa ít nên mức độ khí hậu ảnh hưởng đến công tác khai thác của mỏ là thấp. - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9. Trong mùa mưa thường có gió Đông Nam, mưa nhiều và có bão (đặc biệt vào tháng 6,7,8), nhiệt độ trung bình từ 17 0 300C, Những ngày nắng nóng nhiệt độ có thể lên đến 38 0C. Nhiều đợt mưa kéo dài với lưu lượng nước lớn làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc khai thác, trong các tháng này sản lượng thường thấp. e. Tình hình dân cư, kinh tế và chính trị. * Dân cư: Công ty than Hồng Thái nằm trong cùng dân cư tương đối đông đúc khoảng hơn 20.000 người, chủ yếu là người Kinh, ngoài ra còn có một số dân tộc ít người sống tập trung thành các làng bản xung quanh khu Mỏ. * Đời sống văn hóa, chính trị: Đời sống vật chất trong vùng Uông Bí ngày được nâng cao, trong vùng có nhà văn hóa, công viên, rạp hát, phòng truyền thống, có một bệnh viện lớn với trên 1000 giường bệnh và nhiều trạm xá. * Giao thông vận tải Giáp danh giới mỏ về phía Tây và Công Ty than Mạo Khê đang sản xuất, cạnh mỏ ở phía Nam có quốc lộ 18A, quốc lộ 10 và đường sắt quốc gia khổ đường 1435 mm, đường. Gần mỏ có cảng Bạch Thái Bưởi, Bến Cân, Bến Dừa, cảng Điền Công cùng với hai ga đường sắc Mạo Khê và Yên Dưỡng. Nói chung, điều kiện giao thông kinh tế khu vực Tràng Bạch thuận lợi cho việc đầu tư khai thác than, vận tải than từ khai trường về khi tập kết, tiêu thụ than bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy. 1.2.2. Đặc điểm kiến tạo địa chất - Than ở khu vực Mỏ Hồng Thái thuộc nhãn hiệu than Antraxít. Nó được cấu tạo chủ yếu từ Cácbon (83% ÷ 97%), Hiđro (2,4% ÷ 5,5%), Ni tơ (0,27% ÷ 2.75%), Ô xi (1,12% ÷ 6,39%). - Cấu trúc địa chất và các vỉa than. + Địa tầng: Địa tầng khu mỏ thuộc điện Hòn Gai và chia ra: Phụ điệp Hòn Gai dưới (T3n-r) hg2 dầy trên 200m chứa than, phụ điện Hòn Gai trên (T3n-r) hg3 không chứa than. + Cấu tạo địa tầng: Cấu tạo uốn nếp, cả khoáng sàng là 1 nếp lồi không đối xứng, trên 2 cánh nếp lồi 1, nếp lõm 2, nếp nồi 3, nếp Lõm Cửa Ngăn, nếp lồi Chân Trục, độ dốc các cánh uốn nếp thay đổi từ 20-600. - Kiến tạo: Trong giới hạn khoáng sàng có các mặt đứt gãy thuận F8 phân bố ở Cánh Nam Tràng Bạch, đứt gãy FAB dốc 70 - 80 0 biên độ dịch chuyển 200m, đứt gãy nghịch F1, cắm Nam 800. + Đặc điểm các vỉa than: Trong phạm vi khoáng sàng có 45 vỉa than, nhưng chỉ có 24 vỉa tham gia tính trữ lượng. + Chất lượng than: Than ở Tràng Bạch thuộc loại Antraxít, có hàm lượng tro cao, chất bốc thấp, nhiệt lượng cao, hàm lượng lưu huỳnh và phốt pho thấp. - Địa chất thủy văn: + Nước mặt ; Dãy núi cao Mạo Khê - Tràng Bạch chia địa hình khu mỏ thành cánh Bắc và cánh Nam. Mạng lưới suối phía Bắc: Có chiều dài ngắn, dốc, chỉ có nước về mùa mưa, lứu lượng nước quan trắc. Mạng suối phía Nam: Lưu lượng nước quan trắc được có lưu lượng nước lớn nhất vào mùa mưa (Qmax) và lưu lượng nước nhỏ nhất vào mùa khô (Qmin) + Nước dưới đất: Phức hệ chứa nước trần tích đệ tứ rất nghèo nước, lưu lượng về mùa mưa lớn nhất là: 0,237 lít/giây, độ PH từ 5,5 ÷ 6,0, ít ảnh hưởng đến khai thác. Phức hệ chứa nước trầm tích T3n - rhg gồm các tầng chứa nước: Tầng chứa nước trong trầm tích thuộc phụ điệp Hòn Gai trên gồm đất đá chứa nước hạt thô, nứt nẻ nhiều, nước có tính chất áp lực rõ ràng. Tầng này từ vách vỉa 57 trở lên phân bố từ tuyến XV ÷ XX, chiều dày khoảng 500m. Tầng chứa nước trong trầm tích phụ điệp hòn Gai giữ được kể từ đứt gẫy Fb đến vỉa 57, chiều dày khoảng 1.266m, đất đá chứa nước là sạt kết, cát kết nứt nẻ, lưu lượng nước quan hệ chặt chẽ với vũ lượng, nước có áp lực cục bộ, độ phong phú của nước thuộc loại nghèo, quan hệ giữa nước dưới đất và nước trên mặt là yếu, song có thể tăng lên khi khai thác đất đá rạn nứt. Mùa khô lưu lượng từ 0,025 ÷ 0,067 l/s, trung bình 0,166 l/s. Mùa mưa trung bình 4,732 l/s - Địa chất công trình: Đất đá trụ thường gặp là sạn kết, bột kết hoặc cát kết và sạn kết có lực kháng nén từ 460,4 đến 777,78 KG/cm 2. Bằng các tài liệu hiện có ở các lỗ khoan LK HT1 đến LK HT16 của báo cáo địa chất kết quả thăm dò bổ sung Công ty than Hồng Thái - Đông Triều - Quảng Ninh có thể sơ bộ đánh giá mức độ ổn định của đá vách và đá trụ các vỉa than phân bố trong khu mỏ như sau: + Vách vỉa: nằm trực tiếp trên than là tập đá yếu gồm sét kết, sét kết than có tổng chiều dày 0,4 ÷ 2,8m là tập đá dễ sập lở khi khai thác. Tuy nhiên tập vách giả này phân bố không đồng đều và không liên tục. Nhiều vị trí nằm trực tiếp trên than là cát kết hạn mịn khó sập đổ. Nằm trên tập đá yếu là tập cát kết hạn mịn phân bố khá liên tục trên toàn mỏ theo đường phương và hướng dốc với tổng chiều dày 2,3 ÷ 5,1m có nơi dày tới 76,0m tạo nên lớp vách có độ bền cao khó sập đổ. + Trụ vỉa: Nằm trực tiếp dưới than là tập đá mềm yếu gồm sạn kết, sét kết than xen kẹp các lớp than cám. Có nơi gầm tới 7 lớp mỏng chồng xếp lên nhau với tổng chiều dày của tập đá yếu từ 4,5 ÷ 11,6m. Đây là tập đá yếu nằm trực tiếp dưới trụ than nên dễ gây hiện tượng sũng nước, bùng nền, đẩy trôi. Nằm dưới tập đá yếu là tập bột kết phân lớp mỏng với tổng chiều dày từ 1,8 ÷ 3,5m tập này tương đối bền vững làm ổn định cho phần dưới trụ than. Phân bố dưới tập bột kết là tập cát kết hạt mịn đến thô xem kẹp cuội, sạn kết khá dày với độ bền cao ổn định. + Loại sản phẩm: Do đặc điểm địa chất cho nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là than nguyên khai cám 5, nguyên khai cám 6a và 6b. + Thị trường sản phẩm: Trong cơ chế mới của tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam, Công ty than Hồng Thái giữ vai trò là đơn vị chỉ tập trung khai thác than nguyên khai, vận chuyển giao cho Xí nghiệp Sàng và Cảng chế biến xong giao cho Công ty kho vận Đá Bạc tiêu thụ than sạch trên thị trường. Bảng thực hiện phẩm cấp than năm 2014 Bảng 1 - 1 Tổng cộng K/L, tấn Ak, % TL, % I Than nguyên khai 1.342.352 46,64 100 II Thành phần than NK 1.342.352 46,64 100 1 Than cám (0÷15)mm 1.008.406 39,49 75,12 2 Don xô (15÷50)mm 178.783 65,7 13,32 3 Cục xô, Ak = 12%max 100 10,98 0,01 4 Đá thải + 50mm 155.061 76 11,56 Như vậy, lượng thiêu thụ sản phẩm của Công ty được tập trung, tính chủ động trong công tác tiêu thụ sản phẩm cao, nhưng do chất lượng than chỉ ở mức độ trung bình nên việc tìm khách hàng tiêu thụ sản phẩm than sạch trên thị trường của Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng là một bài toán khó. 1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty than Hồng Thái 1.3.1. Hệ thống mở vỉa và công nghệ đào chống lò Hiện nay Công ty than Hồng Thái đang mở vỉa và chuẩn bị cho việc khai thác khu vực Tràng Khê II mức + 30 theo hình 1 - 1. Công nghệ đào lò được thực hiện kết hợp cơ giới hóa bằng máy COMBAI và đào bằng thủ công, vật liệu chống bằng vì sắt. Ưu điểm: Năng suất đào lò cao, đảm bảo thời gian chuẩn bị Nhược điểm: Vốn đầu tư cho thiết bị đào lò lớn, từ mặt địa hình nguyên thủy phía, mở lò bằng xuyên vỉa + 30, gặp các vỉa than 18,24 tiến hành đào lò dọc vỉa vận tải trong than theo phương vỉa đến giới hạn. Mở thượng thông gió và vận tải từ mức + 30 lên mức + 126, tại mức + 126 đào lò dọc vỉa thông gió, mở rãnh gió + 126 ÷ + 129 và đào xuyên vỉa mức + 126 phục vụ thông gió. 1.3.2. Hệ thống khai thác và công nghệ khai thác Áp dụng hệ thống khai thác cột dài theo phường lò chợ chống cột thủy lực đơn điều khiển đá vách bằng các trụ than bảo vệ kết hợp với cột gỗ cũi lợn, khấu than bằng khoan nổ mìn hình 1 - 2. Từ lò dọc vỉa than +30, mở các cúp than, đào lò song song chân, đào thượng khai thác nối với lò dọc vỉa than mức +126. Từ thượng khai thác mở lò chờ khai thác. Ưu điểm: Hệ thống khai thác, công nghệ khai thác đơn giản, giảm tổn thất than, có hệ số an toàn cao. STT Các chỉ tiêu Nhược điểm: Hệ thống vận tải trong lò khó tổ chức vì than nguyên khai từ các chợ đều tập trung vận tải qua xuyên vỉa. - Vận tải trong lò: + Vận tải ở lò dọc vỉa, xuyên vỉa vận chuyển chính bằng tầu điện TD-8.9-AT của Trung Quốc, goòng 3 tấn + Vận tải ở lò song song chân bằng máng cào SKAT - 80 của Việt Nam. + Vận tải ở thượng vận tải, thượng khai thác, cúp bằng máng trượt. Ưu điểm: Công tác vận tải đơn giản ở lò dọc vỉa, xuyên vỉa vận chuyển chính chỉ cần một đường xe, cỡ đường 900m. Nhược điểm: Khó nâng cao năng lực vận tải. Bốc xúc vận tải ở ngoài bốc xúc than, đất đá của Công ty dùng máy xúc thủy lực gầu ngược Kobelco, Kawsaki 60, 65, 70. vận tải than, gỗ, vật tư… của Công ty chủ yếu dùng ô tô tải loại Kamaz, Kpar, Huyn đai. Than được vận tải từ các bãi than cửa lò về kho bãi của Xí nghiệp Sàng tuyển & Cảng.. Ưu điểm: Cơ động, gọn nhẹ, thích hợp với đại hình phức tạp. Nhược điểm: Năng suất thấp, chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu giá thành. S¬ ®å më vØa CL XV +126 Lß DV than +30 Thuîng KT +30/ +126 CRG +129 A Thuîng TG +30/ +126 Lß DV than +30 CL XV +30 A A-A 5 4 6 2: Lß DV than móc +30 3: Thuîng +30 -:- +126 4: Lß DV than móc +126 5: Lß xuyªn vØa +126 6: R·nh giã +126 -:- +129 3 1 Ghi chó 1: Lß xuyªn vØa móc +30 2 Hình 1-1: Sơ đồ mở vỉa S¬ ®å hÖ thèng khai th¸c vµ c«ng nghÖ khai th¸c CL XV +126 A Lß DV than +30 CRG +129 Thuîng TG +30/ +126 A Lß DV than +126 CL XV +30 A-A Ghi chó 1: HÖ thång khai th¸c: Khu vôc ¸p dông hÖ thèng khai th¸c cét dµi theo phu¬ng khÊu rËt. 2: C«ng nghÖ khai th¸c Lß DV than +126 Chèng giò khu vôc khai th¸c b»ng cét chèng thuû lôc ®¬n DZ - 22, xµ kim lo¹i HDJB - 1200, ph¸ than b»ng phu¬ng ph¸p khoan næ m×n. Lß DV than +30 Hình 1-2: Sơ đồ hệ thống khai thác 1.3.3. Công nghệ sàng tuyển Than nguyên khai từ các bãi mặt bằng của lò được ô tô vận tải tiêu thụ trực tiếp về đổ xuống bãi chứa than nguyên khai trong xưởng sàng của Xí nghiệp Sàng tuyển & Cảng. Mở vỉa Tiêu thụ Khai thác lò chợ Sàng tuyển tại mỏ Vận tải trong lò( tàu điện,máng cào… Vận tải ở ngoài ( ô tô) Hình 1 - 3: Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác 1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động. 1.4.1. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất của Công ty. a. Sơ đồ bộ máy quản lý - Bộ máy quản trị của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, theo hình 1 - 4. Trong cơ cấu này, Công ty phân ra các bộ phận tham mưu gồm các phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực chuyên môn: + Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất phụ trách công tác kỹ thuật - sản xuất, phê duyệt và đôn đốc lập các biện pháp kỹ thuật thi công, đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tham mưu cho giám đốc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. + Phó giám đốc cơ điện giúp giám đốc quản lý khâu cơ điện, vận tải như chỉ đạo công tác cung cấp điện, vận hành, sửa chữa thiết bị… + Phó giám đốc an toàn giúp giám đốc trong việc tổ chức và quản lý, kiểm tra thực hiện công tác kỹ thuật an toàn - BHLĐ. + Phó giám đốc đầu tư xây dựng quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản. + Kế toán trưởng quản lý công tác tài chính, hạch toán kinh tế. Ngoài ra còn có các phòng chức năng, các phân xưởng sản xuất và phân xưởng phục vụ, dưới các phân xưởng là các tổ, đội như tổ đào lò, khai thác, cơ điện, sửa chữa. + Ngoài 3 cấp trên còn có các tổ chức chính trị - xã hội hỗ trợ cho công tác sản xuất kinh doanh như Đảng ủy, Công đoàn và Đoàn thanh niên Công ty. - Các mối quan hệ quản lý: Các mối quan hệ quản lý ở đây là mối quan hệ trực tiếp(trực tuyến) từ cấp lãnh đạo đến các phòng, phân xưởng sản xuất. Song song với nó là sự liên hệ theo tuyến chức năng, tuyến 1 (giám đốc Công ty ) có quyền lực cao nhất, tuyến 2 (Các phó giám đốc) có quyền lực theo lĩnh vực chuyên môn phụ trách, ngoải ra tuyến 2 có sự liên hệ với nhau bởi vì có một số công việc có sự liên quan về chuyên môn được phân công của các phó giám đốc, tuyến 3 bao gồm các phòng và phân xưởng sản xuất có quyền lực theo lĩnh vực chuyên môn, tuy nhiên vẫn phải có mối quan hệ ngang để phối hợp cùng nhau giải quyết công việc được nhịp nhàng. PX ô tô Hình 1-4: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty than Hồng Thái năm 2013 PX xây dựng PX cơ điện PX cơ khí PX đời sống PX môi trường PX vận tải lò 2 PX vận tải lò 1 PX KT 9,10,11 PX Khai thác 8 PX Khai thác 8 PX Khai thác 7 PX Khai thác 6 PX Khai thác 5 PX Khai thác 4 PX Khai thác 3 PX Khai thác 2 PX Khai thác 1 PX Đào lò 3 PX Đào lò 2 PX Đào lò 1 PX TG đo khí Phòng Y tế Phòng KCS-TT Phòng ĐTXD Phòng TCTKKT Phòng BVQS Phòng K.Toán Phòng TCLĐ Phòng KHVT Văn phòng Phòng An Toàn Phòng cơ điện Phòng ĐHSX Phòng TĐ-ĐC Phòng TGM Phòng KTCN PGĐ T.Thụ - ĐS PGĐ Đầu tư K.Toán trưởng PGĐ An toàn PCĐ Cơ điện PGĐ KTSX Tập đoàn Than-KS VN Giám đốc Công ty b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn + Phòng Trắc Địa - Địa chất: Tham mưu cho Giám đốc, các Phó giám đốc trong công tác địa chất trắc địa. Đảm bảo cơ sở tọa độ, độ cao, tài liệu địa chất, số liệu địa chất thủy văn, địa chất công trình, xây dựng và bổ sung thường kỳ các tài liệu trên đảm bảo đầy đủ thông tin, độ chính xác phục vụ cho việc lập kế hoạch huy động tài nguyên và chất lượng, phương phướng đào lò, khai thác, quản trị tài nguyên hiện tại và lâu dài. Đồng thời dẫn hướng đào các đường lò theo biện pháp kỹ thuật và xác định sản lượng, mét lò theo định kỳ. + Phòng kỹ thuật công nghệ: Tham mưu cho Giám đốc, các Phó giám đốc Công ty về tổ chức, quản lý công tác kỹ thuật công nghệ. Đồng thời tổ chức thiết kế kỹ thuật, lập hộ chiếu, biện pháp thi công các công trình, triển khai áp dụng công nghệ khai thác mới, kiểm tra, giám sát công tác kỹ thuật thi công, lập kế hoạch kỹ thuật ngắn hạn, trung và dài hạn, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ. + Phòng ĐTXD: Tham mưu cho Giám đốc, các Phó Giám đốc trong công tác quản lý đầu tư xây dựng. Lập kế hoạch và các dự án đầu tư xây dựng, theo dõi giám sát thi công các công trình XDCB, chuẩn bị hồ sơ, báo cáo kỹ thuật việc thực hiện các công trình đầu tư, giải quyết nghiệm thu từng bước, hoàn tất hồ sơ nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản đưa vào vận hành. + Phòng thông gió đo khí: Tham mưu cho Giám đốc, các Phó giám đốc về quản lý công tác thông gió, đo khí. Đồng thời xây dựng các quy định, quy trình, biện pháp thông gió. Tổ chức quản lý hệ thống thông gió chính, thiết kế sơ đồ mạng gió, lắp đặt thiết bị điều khiển kiểm tra lưu lượng gió, hàm lượng các chất khí mỏ, tính toán kiểm tra các điều kiện thông gió đảm bảo quy phạm an toàn. + Phòng cơ điện: Tham mưu cho Giám đốc, các phó giám đốc Công ty công tác quản lý cơ điện, đồng thời lập kế hoạch huy động thiết bị, sửa chữa, mua sắm thiết bị máy móc, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật thuộc lĩnh vực cơ điện, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy trình hoạt động cho các thiết bị công trình cơ điện, lập biện pháp lắp đặt, kiểm tra giám sát tình trạng kỹ thuật của hệ thống thiết bị và cung cấp điện. + Phòng an toàn: Tham mưu cho Giám đốc, các phó giám đốc Công ty thực hiện các chủ trương, biện pháp về tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác AT BHLĐ của Công ty theo quy định pháp luật. Đồng thời tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch AT - BHLĐ, kế hoạch thủ tiêu sự cố, xây dựng các quy trình, quy phạm trong công tác an toàn đảm bảo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên. Hưỡng dẫn việc thực hiện quy trình, quy phạm an toàn, huấn luyện an toàn, thẩm định các thiết kế kỹ thuật. + Phòng KCS - TT: Tham mưu cho Giám đốc, các phó Giám đốc Công ty quản lý trong công tác chất lượng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời lập kế hoạch chất lượng, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các quy trình gia công than, lấy mẫu, kiểm tra, đánh giá chất lượng các loại than, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. + Phòng ĐHDX: Tham mưu cho Giám đốc, các phó Giám đốc Công ty về công tác điều hành sản xuất, trực tiếp giải quyết các ách tắc trong từng ca sản xuất, là nơi cập nhật xử lý thông tin sản xuất, chỉ đạo thi công theo các biện pháp, thiết kế kỹ thuật, điều hành vận tải. + Phòng kế hoạch vật tư: Tham mưu cho Giám đốc, các phó giám đốc Công ty quản lý công tác kế hoạch vật tư, quản trị chi phí, quản lý các hợp đồng kinh tế; tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm, xây dựng các quy chế giao khoán, quy định quản lý vật tư, kho tàng, kiểm soát trong công tác quản trị phí, cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, trực tiếp và theo dõi các hợp đồng kinh tế. + Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc, các phó giám đốc Công ty tuyển dụng, bố trí lao động trong các dây truyền sản xuất, xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, phân phối tiền lương, đào tạo bồi dưỡng tay nghề, nghiệp vụ cho CNVC, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động, đồng thời lập kế hoạch lao động tiền lương, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, trang cấp các phương tiện bảo hộ lao động, chế độ ăn bồi dưỡng, định lượng và xây dựng điều lệ hoạt động của Công ty. + Phòng TCTKKT: Tham mưu cho Giám đốc, phó Giám đốc Công ty trong việc tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật. Đồng thời lập kế hoạch tài chính, tổ chức quản ánh tình hình sử dụng các nguồn vốn, VCĐ, tập hợp chính xác trục thực các chi phí theo các đối tượng , đánh giá hoạt động kinh tế trong Công ty. + Phòng kiểm toán: Tham mưu cho Giám đốc, các phó giám đốc về công tác thanh tra kiểm toán nội bộ. Xây dựng các quy chế, quy định kiểm toán trong Công ty đảm bảo đúng pháp luật Nhà nước, tổ chức thành tra kiểm toán nội bộ định kỳ các việc thực hiện chính sách kinh tế, xã hội, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch giao và các quy định của Công ty đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Giám đốc Công ty. + Phòng bảo vệ quân: Tham mưu cho giám đốc, các phó giám đốc Công ty về công tác bảo vệ tài sản, đảm bảo an ninh trật tư trong địa bàn Công ty, bảo vệ ranh giới mỏ, tổ chức xây dựng, huấn luyện dân quân tự vệ dự bị động viên, thanh niên nhập ngũ, phụ trách mạng lưới PCCC. + Văn phòng giám đốc: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, các phó giám đốc Công ty quản lý công tác văn phòng, là nơi tiếp nhận, xử lý công văn, in ấn tài liệu, tiếp khách cho Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng, các đại hội, sơ kết, tổng kết theo định kỳ. quản trị hành chính. + Phòng y tế: Tham mưu cho Giám đốc, các phó Giám đốc Công ty trong công tác Y tế. Tổ chức thực hiện trực cấp cứu hiện trường, chăm sóc sức khỏe cho CBCNV, theo dõi và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, làm thủ tục bệnh nghề nghiệm cho người lao động, theo dõi giải quyết công ốm và giới thiệu bệnh nhân lên tuyến trên, đôn đốc kiểm tra vệ sinh dịch tễ. c. Tổ chức quản lý trong các phân xưởng của Công ty + Các phân xưởng khai thác: Gồm 11 phân xưởng, quá trình sản xuất ở lò chợ là quý trình sản xuất chính ở mỏ hầm lò, nhằm khấu khoáng sản ra khỏi khối nguyên, sản xuất ở lò chợ quyết định đến sản lượng và các chỉ tiêu kinh tế của Công ty. + Các phân xưởng đào lò: Gồm 3 phân xưởng, đào lò xây dựng cơ bản, đào lò chuẩn bị sản xuất, nhằm duy trì, tạo diện sản xuất, đảm bảo cho tính cân đối giữa công tác chuẩn bị và công tác khai thác được nhịp nhàng. + Phân xưởng thông gió đo khí: Môi trường làm việc trong các mỏ hầm lò luôn xuất hiện các khí độc hại, nên phải cung cấp khí sạch vào nơi làm việc, hệ thống thông gió hút khí thải ra, cung cấp luồn gió sạch cho các đường lò, chống cháy nổ khí trong mỏ, đồng thời đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân. + Các phân xưởng vận tải: Vận tải than nguyên khai từ trong lò đỏ ra bãi chứa, đồng thời tổ chức bốc xúc vận chuyển than tiêu thụ, vận chuyển vật tư thiết bị phục vụ sản xuất, vận chuyển CBCNV đi làm. + Phân xưởng môi trường: Chế biến tham nguyên khai xấu, san xe, nhặt xít, trồng cây và di tu sửa chữa đường ô tô trên mỏ. + Phân xưởng cơ khí: Sửa chữa, lắp đặt máy móc, thiết bị xe máy, gia công vì chống sắt, các loại vật phục vụ cho quá trình sản xuất. + Phân xưởng đời sống: Tổ chức thực hiện phục vụ ăn giữa ca, ăn công nghiệp, phục vụ tắm, giặt sấy quàn áo cho CBCNV Công ty, vệ sinh khu vực cơ quan Công ty. 1.4.2. Tình hình tổ chức lao động của Công ty a. Chế độ làm việc của Công ty. Công ty sử dụng chế độ công tác năm gián đoạn, tuần làm việc gián đoạn. Mỗi năm nghỉ 9 ngày lễ, tết 1 ngày truyền thống ngành than và 52 ngày chủ nhật (365 - 9 - 1 - 52 = 303 ngày). Tuần làm việc 6 ngày, chỉ chung ngày chủ nhật. + Các phân xưởng sản xuất trong lò làm việc 3 ca liên tục hình thức đảo ca ngược (Đêm - Chiều - Sáng) + Các phân xưởng sản xuất ngoài mặt bằng làm việc 2 ca đảo ca thuận (ca 1,2) + Bộ phận gián tiếp, phục vụ làm việc 1 ca. b. Tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp: Với số lượng hiện có trong danh sách của Công ty là 3.297 người, chất lượng công nhân kỹ thuật tương đối đảm bảo, công nhân có tay nghề tương đối đông, tuổi đời từ 35 trở lại chiếm tỷ trọng lớn. Báo cáo tình hình cơ cấu bộ máy lao động, tình hình sử dụng lao động trong Công ty than Hồng Thái năm 2014 được thể hiện trong bảng (1-3) báo cáo lao động năm 2013. Báo cáo lao động năm 2014 Bảng 1-3 TT I 1 2 3 4 5 II 1 2 3 4 5 Công nhân viên CN trực tiếp CN Khấu than Cơ điện CN vận tải CN cơ khí CN khác CN gián tiếp CN lãnh đạo Cán bộ đơn thuần Đảng, đoàn, chuyên trách NV HC,KT,KT NV phục vụ Tổng cộng KH 2.728 1.805 607 80 61 175 562 223 198 7 92 42 3.290 Năm 2014 Cơ cấu TH 82,92 2.702 54,86 1.785 18,45 611 2,42 66 1,85 74 5,32 166 17,08 595 6,78 226 6,02 213 0,21 9 2,80 102 1,28 45 100 3.297 Cơ cấu 81,95 54,14 18,53 2,00 2,24 5,03 18,05 6,85 6,46 0,27 3,09 1,36 100 1.5. Phương hướng hoạt động của Công ty: 1.5.1. Mục tiêu chiến lược của Công ty: Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014, ngoài tinh thần quyết tâm cao chúng ta đã chủ động sẵn sàng các diện sản xuất, đáp ứng kịp thời cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ. - Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền kết hợp với kiểm tra và kiểm tra đột xuất với các Phân xưởng hầm lò ca2, ca3, xây dựng quy chế, chế tài, xử lý Nghiêm các cán bộ, công nhân làm bừa, làm ẩu không tuân thủ thực hiện làm đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật cơ bản, kỹ thuật an toàn, biện pháp thi công. - Kết hợp với viện khoa học công nghệ mỏ chuẩn bị công tác lắp đặt giá khung lò chợ V24, có ứng xử như vỉa than có tính tự cháy để sớm đưa giá khung vào làm việc thay cho chống gỗ khi có quyết định phê duyệt của tập đoàn và thống nhất với viện về công nghệ khai thác quản lý để áp dụng vào các lò chợ. Lò chợ III - 18 - 1B mức + 126/+190 V18 có góc dốc > 350, công nghệ khai thác vỉa mỏng đến 60 0 tại V9b Tràng Khê II mức + 30/+240, lập phương án với phương án điều khiển đá vách phá hỏa toàn phần cho V46 và V47 khu Hồng Thái khi đủ điều kiện áp dụng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan