VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LƯƠNG CHÁNH TÒNG
LĂNG THOẠI NGỌC HẦU (CHÂU ĐỐC – AN
GIANG) TRONG HỆ THỐNG LĂNG MỘ THỜI
NGUYỄN
Ở NAM BỘ VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LƯƠNG CHÁNH TÒNG
LĂNG THOẠI NGỌC HẦU (CHÂU ĐỐC – AN
GIANG) TRONG HỆ THỐNG LĂNG MỘ THỜI
NGUYỄN
Ở NAM BỘ VIỆT NAM
Ngành
: Khảo cổ học
Mã số
: 9.22.03.17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Đặng Văn Thắng
2. TS. Phạm Hữu Công
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm
2019 Tác giả luận án
Lương Chánh Tòng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TƯ LIỆU ..................................................................... 13
1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ.........................13
1.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên ............................................................................................. 13
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ ..................................................... 14
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ...................19
1.2.1. Thư tịch cổ
19
1.2.2. Nghiên cứu về lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ trước năm 1975 ...............................24
1.2.3. Nghiên cứu lăng mộ thời nguyễn ở Nam Bộ sau năm 1975 đến nay ........................... 31
1.3. Cơ sở lý thuyết.......................................................................................................... 39
1.3.1.....................................................................................Thuật ngữ lăng mộ
............................................................................................................... 39
1.3.2. Thuật ngữ di vật tùy táng ............................................................................................ 44
Chương 2: LĂNG THOẠI NGỌC HẦU: KIẾN TRÚC VÀ DI VẬT ...............47
2.1. Vài nét về vùng đất Châu Đốc – An Giang............................................................. 47
2.1.1...................................Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên vùng đất Châu Đốc
............................................................................................................... 47
2.1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển Châu Đốc ...................................................... 48
2.2. Lăng Thoại Ngọc Hầu (Châu Đốc – An Giang)...................................................... 50
2.2.1.
Tiểu sử Thoại Ngọc Hầu .................................................................................. 50
2.2.2.
Kiến trúc lăng Thoại Ngọc Hầu ........................................................................ 52
2.2.3.
Di vật tùy táng tìm thấy trong khu lăng Thoại Ngọc Hầu ................................. 60
2.2.4.
Đặc điểm nhóm di vật tùy táng trong khu lăng Thoại Ngọc Hầu .....................74
2.3. Khu lăng mộ thân quyến Thoại Ngọc Hầu tại Vĩnh Long..................................... 86
5.2.1. Khu lăng mộ thân mẫu Thoại Ngọc Hầu .....................................................................86
5.2.2. Khu lăng mộ song thân của bà Châu Thị Tế ................................................................87
Chương 3: LĂNG MỘ THỜI NGUYỄN Ở NAM BỘ .......................................90
3.1. Lịch sử xây dựng....................................................................................................... 90
3.1.1. Giai đoạn thời chúa Nguyễn thế kỷ 17-18 ................................................................... 90
3.1.2. Giai đoạn kinh thành Gia Định 1780 -1801 ................................................................. 91
3.2. Tư liệu một số lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ đã khai quật............................... 93
3.2.1. Lăng Quận công Nguyễn Văn Nhân – Sa Đéc – Đồng Tháp ...................................... 93
3.2.2. Lăng mộ Thượng thư Ngô Nhân Tịnh – Q.3 – TP.HCM ............................................. 95
3.2.3. Lăng mộ Chưởng cơ Trần Văn Học – Q.Bình Thạnh – TP.HCM ............................... 97
3.2.4. Lăng mộ quan “Nhất phẩm” Q.Phú Nhuận – TP.HCM ............................................... 98
3.2.5. Lăng mộ Đô thống chế Lê Văn Phong – Q.Phú Nhuận – TP.HCM ............................99
3.2.6. Lăng “Thiên vương Thống chế” và Tiền chi Thống chế ở Biên Hoà
– Đồng Nai ...................................................................................................101
3.2.7. Lăng mộ quan văn tại xạ trường Bình Thới, Q11, TP.HCM ..................................... 102
3.2.8. Lăng Cha Cả (Bá Đa Lộc) quận Tân Bình ................................................................ 103
3.3. Lăng triều Nguyễn ở Nam Bộ - Kiến trúc và trang trí ....................................... 104
3.3.1. Lăng Bình Giang Quận công Võ Di Nguy ................................................................ 104
3.3.2. Lăng Tiền quân Nguyễn Huỳnh Đức ........................................................................ 107
3.3.3..............................................Lăng Tả Tham tri bộ Lại Phạm Quang Triệt
.............................................................................................................108
3.3.4. Lăng Thống chế Điều bát Nguyễn Văn Tồn .............................................................. 110
3.3.6. Lăng Thống chế Nguyễn Khắc Tuấn ......................................................................... 116
3.3.7. Lăng Đô thống chế Phan Tấn Huỳnh ........................................................................ 117
3.3.8. Lăng Thống chế Trần Công Lại ................................................................................ 118
3.3.9. Lăng Thượng thư Trịnh Hoài Đức và Phu nhân ........................................................ 119
3.3.10. Thượng thư Phạm Đăng Hưng ......................................................... 122
3.3.11. Lăng Phó Tổng trấn thành Gia Định Trương Tấn Bửu .....................123
3.3.12. Lăng Tả quân Lê Văn Duyệt ............................................................ 124
3.3.13. Lăng Bố chính Biên Hoà Phạm Duy Trinh ...................................... 125
3.4. Đặc điểm kiến trúc lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ .......................................... 126
3.4.1. Đặc điểm phân bố, bố cục mặt bằng và kết cấu kiến trúc .......................................... 126
3.4.2. Đặc điểm vật liệu kiến trúc ........................................................................................ 130
3.4.3. Đặc điểm trang trí kiến trúc ....................................................................................... 131
3.5. Di vật tùy táng phát hiện trong lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ ......................134
3.5.1. Nhóm di vật tùy táng trong lăng Trần Văn Học ........................................................ 135
3.5.2. Nhóm di vật tùy táng trong lăng ở Phú Nhuận, TP.HCM ......................................... 135
3.5.3. Nhóm di vật của Đô thống chế Thần sách Thành Lê Văn Phong .............................. 137
3.5.4. Nhóm di vật tìm thấy trong mộ Phu nhân ở Pasteur – Quận 3 .................................. 141
3.5.5. Nhóm di vật tìm thấy trong lăng mộ “Thiên vương Thống chế” ở
Biên Hòa Đồng Nai ......................................................................................141
3.5.6. Một vài nhận xét về nhóm di vật tùy táng tìm thấy trong một số
lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ ..................................................................145
3.6. Lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ trong hệ thống lăng mộ thời Nguyễn
ở Việt Nam ..........................................................................................................147
3.6.1. Lăng mộ hoàng gia triều Nguyễn tại Huế ........................................... 147
3.6.2. Lăng mộ một số quan đại thần thời Nguyễn ở Việt Nam .......................................... 148
3.6.3. Lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ trong so sánh với lăng mộ truyền
thống Trung Hoa thời Minh – Thanh ........................................................... 150
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 156
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .................................................. 164
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Danh sách Hội đồng giám định cổ vật phát hiện trong khu lăng
Trang
167
Thoại Ngọc Hầu – Châu Đốc – An Giang
Bảng 2.1: Bảng kê nguồn gốc xuât xứ di vật trong khu lăng Thoại Ngọc Hầu
168
Bảng 2.2: Bảng kê tỷ lệ % nguồn gốc xuất xứ di vật lăng Thoại Ngọc Hầu
168
Bảng 2.3: Bảng kê di vật thuỷ tinh tìm thấy trong khu lăng Thoại Ngọc Hầu
169
Bảng 2.4: Bảng thống kê thoi bạc Việt Nam – di vật tùy táng trong khu lăng
169
Thoại Ngọc Hầu
Bảng: 3.1. Bảng kê toạ độ, vị trí địa lý và hướng của lăng mộ thời Nguyễn ở
170
Nam Bộ
Bảng 3.2: Bảng kê quốc hiệu, niên hiệu trên bia mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ
173
Bảng 3.3. Bảng kê kích thước, chất liệu bia mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ
177
Bảng 3.4: Bảng kê chi tiết trang trí trên bình phong lăng mộ thời Nguyễn ở
180
Nam Bộ
Bảng 3.5: Bảng kê kết quả phân tích thành phần khoáng vật vật liệu kiến trúc
187
lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ
Bảng 3.6: Bảng kê hiện trạng và các chi tiết trang sức còn lại trên mũ của Đô
188
thống chế Lê Văn Phong
Bảng 3.7: Bảng kê hiện trạng và các chi tiết trang sức còn lại trên mũ của
“Thiên vương Thống chế” – Biên Hoà
189
DANH MỤC BẢN VẼ
Trang
Bản vẽ 2.1: Mặt bằng kiến trúc lăng Thoại Ngọc Hầu, tỷ lệ 1/200
192
Bản vẽ 2.2: Mặt cắt dọc kiến trúc lăng Thoại Ngọc Hầu, tỷ lệ 1/200
193
Bản vẽ 2.3: Mặt đứng kiến trúc lăng Thoại Ngọc Hầu, tỷ lệ 1/200
194
Bản vẽ 2.4: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.80
213
Bản vẽ 2.5: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.77
213
Bản vẽ 2.6: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.115
213
Bản vẽ 2.7: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.95
213
Bản vẽ 2.8: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB
214
Bản vẽ 2.9: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.133
214
Bản vẽ 2.10: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.125
214
Bản vẽ 2.11: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.06
214
Bản vẽ 2.12: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH
215
Bản vẽ 2.13: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.33
215
Bản vẽ 2.14: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.50
215
Bản vẽ 2.15: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.23
215
Bản vẽ 2.16: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.66
216
Bản vẽ 2.17: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.60
216
Bản vẽ 2.18: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.64
216
Bản vẽ 2.19: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.79
216
Bản vẽ 2.20: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.40
217
Bản vẽ 2.21: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.129
217
Bản vẽ 2.22: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.067
217
Bản vẽ 2.23: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.126
218
Bản vẽ 2.24: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.131
218
Bản vẽ 2.25: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.126
218
Bản vẽ 2.26: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010TNH.MO.146. 137
218
Bản vẽ 2.27: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.138
219
Bản vẽ 2.28: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.02
219
Bản vẽ 2.29: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.133
219
Bản vẽ 2.30: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.148
219
Bản vẽ 2.31: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.122
219
Bản vẽ 2.32: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.124
219
Bản vẽ 2.33: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB
220
Bản vẽ 2.34: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.54
220
Bản vẽ: 2.35: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.18
220
Bản vẽ 2.36: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.47
220
Bản vẽ 2.37: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.111
221
Bản vẽ 2.38: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.53
221
Bản vẽ 2.39: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.98
221
Bản vẽ 2.40: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MB.135
222
Bản vẽ 2.41: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.102
222
Bản vẽ 2.42: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.103
222
Bản vẽ 2.43: Hiện vật lăng Thoại Ngọc Hầu ký hiệu 2010.TNH.MO.93
222
Bản vẽ 3.1: Kiến trúc lăng Lê Văn Duyệt, tỷ lệ 1/200
195
Bản vẽ 3.2: Kiến trúc lăng Trịnh Hoài Đức, tỷ lệ 1/200
196
Bản vẽ 3.3: Kiến trúc lăng Nguyễn Huỳnh Đức, tỷ lệ 1/200
197
Bản vẽ 3.4: Kiến trúc lăng Nguyễn Khắc Tuấn, tỷ lệ 1/200
198
Bản vẽ 3.5: Kiến trúc lăng Nguyễn Văn Tồn, tỷ lệ 1/200
199
Bản vẽ 3.6: Kiến trúc lăng Trương Tấn Bửu, tỷ lệ 1/200
200
Bản vẽ 3.7: Kiến trúc lăng Phạm Đăng Hưng, tỷ lệ 1/200
201
Bản vẽ 3.8: Kiến trúc lăng Phạm Duy Trinh, tỷ lệ 1/200
202
Bản vẽ 3.9: Kiến trúc lăng Phạm Quang Triệt; tỷ lệ 1/200
203
Bản vẽ 3.10: Kiến trúc lăng Phan Tấn Huỳnh; tỷ lệ 1/200
204
Bản vẽ 3.11: Mặt bằng kiến trúc lăng Lê Văn Toại; tỷ lệ 1/200
205
Bản vẽ 3.12: Mặt cắt và mặt đứng kiến trúc lăng Lê Văn Toại; tỷ lệ 1/200
206
Bản vẽ 3.13: Mặt bằng kiến trúc lăng Võ Di Nguy; tỷ lệ 1/200
207
Bản vẽ 3.14: Mặt bên kiến trúc lăng Võ Di Nguy; tỷ lệ 1/200
208
Bản vẽ 3.15: Mặt cắt trong kiến trúc lăng Võ Di Nguy; tỷ lệ 1/200
209
Bản vẽ 3.16: Mặt cắt giữa và cắt ngang bình phong tiền kiến trúc lăng Võ Di
210
Nguy; tỷ lệ 1/200
Bản vẽ 3.17: Mặt cắt ngang và bình phong tiền kiến trúc lăng Võ Di Nguy; tỷ
211
lệ 1/200
Bản vẽ 3.18: Mặt cắt và mặt đứng kiến trúc lăng Võ Di Nguy; tỷ lệ 1/200
212
DANH MỤC BẢN DẬP
Trang
Bản dập 2.1: Bia mộ Thoại Ngọc Hầu
224
Bản dập 2.2: Bia mộ Châu Vĩnh Tế trong khu Lăng Thoại Ngọc Hầu
225
Bản dập 2.3: Bia mộ Trương Thị Miệt khu lăng Thoại Ngọc Hầu
225
Bản dập 2.4: Bia mộ Nguyễn Thị Tuyết – Cù Lao Dài – Vĩnh Long
226
Bản dập 2.5: Bia mộ Thượng đạo Cai Đội – Cù Lao Dài – Vĩnh Long
227
Bản dập 2.6: Bia mộ Nguyễn Thị Định – Cù Lao Dài – Vĩnh Long
227
Bản dập 3.1: Bia mộ Quận công Nguyễn Văn Nhân
228
Bản dập 3.2: Bia mộ Phu nhân Quận công Nguyễn Văn Nhân
228
Bản dập 3.3: Bia mộ Thượng thư Ngô Nhân Tịnh
229
Bản dập 3.1: Bia mộ Nguyễn Huỳnh Đức
230
Bản dập 3.2: Bia mộ Phạm Quang Triệt
Bản dập 3.3: Bia mộ Trịnh Hoài Đức
Bản dập 3.4: Bia mộ Phu nhân Trịnh Hoài Đức
Bản dập 3.5: Bia mộ Phạm Đăng Hưng
Bản dập 3.6: Bia mộ Phạm Duy Trinh
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Trang
Bản đồ 2.1: Bản đồ Hành chính tỉnh An Giang, tỷ lệ 1/500.000
236
Bản đồ 2.2: Bản đồ địa chất khoáng sản Châu Đốc, tỷ lệ 1/200.000
237
Bản đồ 2.3. Bản đồ tỉnh Châu Đốc năm 1902, tỷ lệ 1/250.000
238
Bản đồ 3.1: Phân bố lăng mộ thời Nguyễn ở Việt Nam (Trên nền bản đồ Hành 239
Chính Việt Nam năm 2015); Tỷ lệ 1/1.000.000
Bản đồ 3.2: Phân bố lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ trên nền Bản
240
đồ TP.HCM và vùng phụ cận năm 2016 – Tỷ lệ
1/100.000
Bản đồ 3.3: Phân
bố lăng mộ quan lại đại thần trên địa bàn TP.HCM
trên nền bản đồ TP.HCM; Tỷ lệ 1/1.000.000
241
DANH MỤC HÌNH ẢNH MINH HOẠ
Hình 2.1: Kiến trúc lăng Thoại Ngọc Hầu
Hình 2.2: Kiến trúc lăng Thoại Ngọc Hầu 12/1984
Hình 2.3: Kiến trúc lăng Nguyễn Thị Tuyết
Hình 2.4: Kiến trúc lăng Châu Vĩnh Huy
Hình 2.5: Muỗng ký hiệu 2010.TNH.MB.001
Hình 2.6: Muỗng ký hiệu 2010.TNH.MB.006
Hình 2.7: Bát ký hiệu 2010.TNH.MB.037
Hình 2.8: Bát ký hiệu 2010.TNH.MB.039
Hình 2.9: Bát ký hiệu 2010.TNH.MB.051
Hình 2.10: Bát ký hiệu 2010.TNH.MB.041
Hình 2.11: Thố ký hiệu 2010.TNH.MB.057
Hình 2.12: Thố ký hiệu 2010.TNH.MB.067
Hình 2.13: Thố thuỷ tinh màu trắng ký hiệu 2010.TNH.MB.084
Hình 2.14: Thố thuỷ tinh màu tím 2010.TNH.MB.085
Hình 2.15: Đĩa thuỷ tinh ký hiệu 2010.TNH.MB.086
Hình 2.16: Ống nhổ thuỷ tinh ký hiệu 2010.TNH.MB.08
Hình 2.17: Ống nhổ thuỷ tinh ký hiệu 2010.TNH.MB.089
Hình 2.18: Chai rượu thuỷ tinh ký hiệu 2010.TNH.MB.101
Hình 2.19: Lọ hít thuỷ tinh ký hiệu 2010.TNH.MB.098
Hình 2.20: Lọ hít thuỷ tinh ký hiệu 2010.TNH.MB.102
Hình 2.21: Chân đèn đồng ký hiệu 2010.TNH.MB.106
Hình 2.22: Chân đèn đồng ký hiệu 2010.TNH.MB.10
Hình 2.23: Chân đèn đồng ký hiệu 2010.TNH.MB.113
Hình 2.24: Chân đèn đồng ký hiệu 2010.TNH.MB.111
Hình 2.25: Ống nhổ đồng ký hiệu 010.TNH.MB.111
Hình 2.26: Lồng ấp đồng ký hiệu 2010.TNH.MB.110
Hình 2.27: Mũ Hổ đầu trang sức vàng của Thoại Ngọc Hầu
Trang
Hình 3.1 : Kiến trúc lăng Bá Đa Lộc năm
1942 Hình 3.2: Kiến trúc lăng Võ Di Nguy
Hình 3.3: Kiến trúc lăng Nguyễn Huỳnh Đức
Hình 3.4: Quang cảnh lăng Phạm Quang Triệt và Phạm Duy
Trinh Hình 3.5: Kiến trúc lăng Phạm Quang Triệt
Hình 3.6: Kiến trúc lăng Phạm Duy Trinh
Hình 3.7: Kiến trúc lăng Nguyễn Văn
Tồn Hình 3.8: Kiến trúc lăng Lê Văn
Toại Hình 3.9: Kiến trúc lăng Nguyễn Thị
Lập Hình 3.10: Kiến trúc lăng Ngô Nhân
Tịnh
Hình 3.11: Kiến trúc lăng Nguyễn Văn Nhân
Hình 3.12: Kiến trúc lăng Nguyễn Khắc
Tuấn Hình 3.13: Kiến trúc lăng Phạm Đăng
Hưng Hình 3.14: Kiến trúc lăng Phan Tấn
Huỳnh Hình 3.15: Kiến trúc lăng Lê Văn
Duyệt Hình 3.16: Kiến trúc lăng Trần Công
Lại
Hình 3.17: Kiến trúc lăng Trần Văn Học trước khai quật cải táng
Hình 3.18: Kiến trúc “Thiên vương Thống chế” trước khai quật cải táng
Hình 3.19: Khai quật lăng ông Tiền chi –Biên Hoà
Hình 3.20: Kiến trúc lăng Trịnh Hoài Đức
Hình 3.21: Kiến trúc lăng Trương Tấn Bửu
Hình 3.22: Kiến trúc lăng Trương Vĩnh Ký
Hình 3.23: Kiến trúc lăng Quận Vân thế kỷ 18–Thường Tín – Hà
Nội Hình 3.24: Kiến trúc lăng Phan Tiến Cẩn – Huế
Hình 3.25: Kiến trúc lăng Nguyễn Xuân Thục - Khánh
Hoà Hình 3.26: Kiến trúc lăng Hoàng Cao Khải – Hà Nội
Hình 3.27: Kiến trúc lăng Gia Long – Huế
Hình 3.28: Kiến trúc lăng Minh Mệnh – Huế
Hình 3.29: Kiến trúc lăng Thiệu Trị
Hình 3.30: Kiến trúc lăng Tự Đức
Hình 3.31: Kiến trúc lăng Khải Định – Huế
Hình 3.32: Kiến trúc lăng Mạc Cửu – Hà
Tiên
Hình 2.33: Kiến trúc mộ Trịnh Thành Công (Phúc Kiến – Trung Hoa)
Hình 3.34: Mũ Chánh nhị phẩm Võ ban trang sức bằng vàng của Đô
thống chế Thần sách Lê Văn Phong
Hình 3.35: Mũ của “Thiên vương Thống chế” – Biên Hoà
Hình 3.36: Phiếu kết quả phân tích mẫu vật liệu hợp chất kiến trúc
lăng mộ bà Nguyễn Thị Tuyết
Hình 3.37: Phiếu kết quả phân tích mẫu vật liệu hợp chất kiến trúc
lăng Võ Di Nguy
Hình 3.38: Phiếu kết quả phân tích mẫu vật liệu hợp chất kiến trúc
lăng Trương Tấn Bửu
Hình 3.39: Phiếu kết quả phân tích mẫu vật liệu hợp chất kiến trúc
lăng Nguyễn Văn Tồn
Hình 3.40: Phiếu kết quả phân tích mẫu vật liệu hợp chất kiến trúc
lăng Lê Văn Toại
Hình 3.41: Phiếu kết quả phân tích mẫu vật liệu hợp chất kiến trúc
lăng Phạm Quang Triệt
Hình 3.42: Phiếu kết quả phân tích mẫu vật liệu hợp chất kiến trúc
lăng Châu Vĩnh Huy
Hình 3.43: Phiếu kết quả phân tích mẫu vật liệu hợp chất kiến trúc
lăng Phạm Duy Trinh
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong khảo cổ học, mộ táng nói chung, lăng mộ nói riêng là một loại hình di
tích khảo cổ học giữ một vị trí quan trọng trong nghiên cứu quá khứ của loài người
thông qua kiến trúc, hình thức táng tục, các yếu tố tâm linh và di vật tùy táng phát
hiện…, đặc biệt là lăng mộ gắn với hoàng gia và quan lại đại thần của các triều đại
phong kiến trong lịch sử.
Nghiên cứu lăng mộ qua hệ thống kiến trúc và di vật tùy táng của một thời
đại, cung cấp cho khảo cổ học nhiều thông tin về thân thế và sự nghiệp của chủ
nhân những và cả những vấn đề thuộc lịch sử - văn hoá ẩn chứa đằng sau hệ thống
kiến trúc và những di vật tuỳ táng tìm được.
1.1.
Thống kê sơ bộ, ở Nam Bộ Việt Nam đã ghi nhận khoảng 30 lăng mộ
của các bậc quan lại đại thần thời Nguyễn và thân quyến, lúc sinh thời được triều
đình bổ nhiệm - phong tặng: chức - tước - phẩm – hàm, gia cấp, kỷ lục hoặc được
truy tặng các danh hiệu, phẩm trật… sau khi qua đời. Tuy nhiên, trải qua nhiều biến cố
và thăng trầm lịch sử, một số lăng mộ đã không còn tồn tại, bị lãng quên hoặc đang
trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng bởi thời gian, sự tác động của thiên nhiên, và
đặc biệt là sự phá hủy bởi hoạt động của con người qua nhiều thời kỳ lịch sử.
1.2.
Hệ thống lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ là một loại hình di sản văn
hóa chứa đựng nhiều giá trị bởi sự phong phú, đa dạng, đặc sắc về kiến trúc nghệ
thuật; chủ nhân của lăng mộ là các bậc quan lại đại thần có nhiều công lao đóng góp
cho lịch sử dân tộc nói chung và đặc biệt là lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ nói
riêng. Tuy nhiên hiện nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào thống hóa toàn bộ
tư liệu liên quan đến lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ được thực hiện.
Bên cạnh những giá trị về mặt kiến trúc nghệ thuật, một khối lượng lớn di
vật tùy táng phát hiện trong một số lăng mộ thời Nguyễn qua khai quật, cải táng,
giải phóng mặt bằng… chưa được chỉnh lý, nghiên cứu, hệ thống hóa và công bố
một cách khoa học. Trong khi đó, giá trị lịch sử văn – văn hóa của các sưu tập tùy
táng này lại chứa đựng rất nhiều thông tin, cung cấp thêm nhiều tư liệu, nhiều
1
những nhận thức mới trên nhiều phương diện liên quan đến những vấn đề lịch sử,
văn hóa, xã hội thời Nguyễn nói riêng và lịch sử vùng đất Nam Bộ Việt Nam nói
chung. Đặc biệt là những vấn đề liên quan đến khảo cổ học mộ táng và lăng mộ
Việt Nam trong lịch sử.
1.3.
Việc nghiên cứu hệ thống lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ một cách có
hệ thống cả về kiến trúc, táng tục và di vật tùy táng sẽ góp phần cung cấp tư liệu
cho việc nghiên cứu lịch sử vùng đất Nam Bộ Việt Nam giai đoạn thế kỷ XVII – 19;
và đặc biệt là cung cấp cho việc nghiên cứu lăng mộ thời Nguyễn và lăng mộ Việt
Nam trong lịch sử.
1.4.
Cùng chung số phận với một số loại hình di tích khảo cổ khác, xưa nay
lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ là một mục tiêu luôn bị các đối tượng săn lùng cổ
vật nhòm ngó, nhiều lăng mộ đã bị kẻ trộm đào phá vì mục đích săn tìm cổ vật, gây
hủy hoại, xâm phạm về mặt tâm linh với người quá cố, làm giảm và mất đi những
giá trị nguyên gốc của di tích, cũng như làm mất đi một khối lượng lớn các di vật
tùy táng – di sản văn hóa của dân tộc.
1.5.
Do chưa có các nghiên cứu khoa học tổng thể, chuyên sâu về loại hình
di tích kiến trúc lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ, cho nên mặc dù có một số lăng mộ
thời Nguyễn ở Nam Bộ được hậu duệ và chính quyền địa phương bảo vệ và chăm
sóc thường xuyên, tuy nhiên, qua khảo sát thực địa nhiều di tích cho thấy, nhiều yếu tố
văn hóa gốc đã bị mai một, bị biến tướng, sai lệch hoặc xây dựng mới bởi việc phục
hồi, tu bổ, trùng tu và tôn tạo thiếu tính khoa học, làm mất đi tính nguyên gốc và
những giá trị của di tích.
1.6.
Hiện nay, trong một số sưu tập hiện vật tại một số bảo tàng và sưu tập tư
nhân, có nhiều loại hình di vật được tìm thấy trên vùng đất Nam Bộ mà hiện chưa rõ
nguồn gốc xuất xứ và niên đại, do thiếu tư liệu khoa học đáng tin cậy giúp so sánh
đối chiếu, chỉnh lý, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị. Việc nghiên cứu hệ thống di
vật tùy táng phát hiện trong các lăng mộ có niên đại chuẩn sẽ góp phần cung cấp tư
liệu gốc nhằm xác định nguồn gốc các sưu tập hiện vật trong các bảo tàng và sưu
tập tư nhân một cách khoa học.
2
1.7.
Lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ gắn liền với chủ nhân là những nhân
vật lịch sử có nhiều công lao trong sự nghiệp khai phá, mở rộng và xác lập chủ
quyền phía Nam của Tổ quốc. Việc nghiên cứu hệ thống lăng mộ thời Nguyễn ở Nam
Bộ góp phần bổ sung thêm các nguồn sử liệu để đánh giá những đóng góp công lao của
chủ nhân lăng mộ; cũng như góp phần bổ sung và nhận diện thêm nhiều tư liệu liên
quan đến lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ Việt Nam.
Tất cả những trình bày trên cho thấy, cần có một công trình nghiên cứu mang
tính tổng thể về lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ để tổng hợp hệ thống hóa các
nguồn tư liệu, đánh giá về số lượng, sự phân bố, các đặc điểm về quy mô, bố cục
mặt bằng, kết cấu và trang trí kiến trúc; cũng như các đặc điểm hệ thống di vật trong
các lăng mộ đã tìm thấy trong quá trình khai quật, di dời, trùng tu, tôn tạo di tích ở
một số lăng mộ.
1.8.
Nghiên cứu sinh hiện đang làm công tác nghiên cứu – sưu tầm tại
BTLSTPHCM – một Bảo tàng được người Pháp thành lập vào năm 1929 (Bảo tàng
Blanchard de la Brosse) với chức năng và nhiệm vụ trong tâm là nghiên cứu về
Đông Dương – Nam Kỳ, sau năm 1954 là Viện Bảo tàng Quốc Gia Sài Gòn của
chính quyền Việt Nam Cộng Hòa. Hiện nay, Bảo tàng còn đang lưu giữ rất nhiều
các sưu tập hiện vật có giá trị, đáng chú ý là một số sưu tập hiện vật tùy táng tìm
thấy trong một số lăng mộ thời Nguyễn ở Nam Bộ từ trước năm 1975 hiện chưa
được chỉnh lý, nghiên cứu và công bố.
Vì yêu cầu công tác, nghiên cứu sinh có cơ may được kế thừa thành quả tư
liệu của người đi trước, đặc biệt là sự ưu ái của các nhà khoa học khi cho phép
nghiên cứu sinh được tham gia làm công tác chuyên môn phục vụ Hội đồng giám
định cổ vật tìm thấy trong khu lăng Thoại Ngọc Hầu – Châu Đốc – An Giang [Bảng
1.1]; phục vụ Hội đồng phục nguyên chiếc mão của Thống chế Thoại Ngọc Hầu và
tham gia công tác bảo quản, phục nguyên toàn bộ sưu tập hiện vật tìm thấy trong
khu lăng Thoại Ngọc Hầu do Bảo tàng Lịch sử thực hiện. Trong đó, đặc biệt phải kể
tới những thành quả lao động khoa học của các nhà nghiên cứu thực hiện giám định
sưu tập hiện vật tìm thấy trong khu lăng Thoại Ngọc Hầu mà nghiên cứu sinh được
thừa hưởng.
3
- Xem thêm -