mA
Ở
VÀ DANH NHÂN
LÀNG KHOA BẢNG
VIẼT NAM
SÔNG LAM (B NS Ạ )
IÊ O N
NHÀ XUÁT BẢN THANH NIÊN
h a ìig lõ n g
li
Khai-0.1 -TPHCM
2 Bis Nguyễn Thị Minh Khai - Q.l -TRHCM
01:08^3 910 2062 / FAX: 08.3 910 2063
E-mail;
[email protected]
Website: //www.thanglong.com.vn
uiHUiịinouỵauoHHoyHi
U H UH
H UH O
Biên mục trỄn xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt Nam
Sông Lam
Làng khoa bảng và danh nhân làng khoa bảng Việt
Nam / Sông Lam b.s. - H. : Thanh niên, 2016. - 227tr. ;
21cm
S-227
Thư mục: tr. 226
1. Lịch sử 2. Làng 3.
5. Việt Nam
959.7 - dc23
Khoa bảng 4.
Danh nhân
TNL0002P-CIP
Những thư viện mua sách của Nhà sách Thăng Long được biên mục
chuẩn Marc 21 miễn phí.
'TDữ liệu được Nhà .sách Thăng Long chép vào đĩa mềm, hoặc gửi
emaiỉ đến thư viện, hoặc clownloacl từ trang \veh:thanglong.com. vn
LÀnGKHOíìBnnGuiỆĩnniỉi
SỒNG LAM
(Biên soạn]
NHÀ XUẤT BẢN THANH NIÊN
^iM đ thiỆẢ
>uốt c h iều d à i lịch sử c h ế độ p h o n g k iế n V iệt
N am , giáo d ụ c và khoa cử N ho h ọ c g iữ m ộ t vị trí vô
cùng quan trọng trong v iệ c đào tạo n h â n cách, rèn
giũa tà i n ă n g cho b iế t bao con người, bao vị quan
lại, trong đó, n h iề u người về sau trở th à n h nh â n tài,
đ em h ế t tài năng, trí tuệ p h ụ n g sự triều chính và đố t
nước; n h iề u người trở th à n h n iề m tự h à o của gia
đ ình, trở th à n h “biểu tư ợ ng” của làng xã...
M ột trong những đặc đ iể m n ổ i bật trong truyền
thống h iế u h ọ c và khoa bảng của n h iề u vùng quê Việt
N am ỉà, nhữ ng người đỗ đạt thường tập trung trong
m i't s ố gia đình, dòng họ, n ê n gọi ỉà các ĩia đình,
dòng họ khoa bảng, từ đó là m hình thành các làng
khoa bảng.
Làng khoa bảng là là n g của các cộng dồng dân
cư người V iệt ở nông tịĩôn (chủ y ế u ở vùng c h â u th ổ
B ác bộ) có n h iê u người đỗ đ ạ t cao qua các k ỳ th i
của N hà nước p h o n g k iế n .
T heo tiê u chí, có 10 người trở lê n đỗ đ ạ i khoa
th ì s ẽ được công n h ậ n là “L àng k h o a b ả n g ” n ê n
trước đ â y con s ố “Làng k h o a b ả n g ” trên cả nước là
23. T u y n h iê n , th ờ i gian gần đ â y, đã có n h ữ n g tư
liệ u đ iề n dã tin cậy, đ ặ c b iệ t ỉà tư liệ u của PG S.TS
B ù i X u â n Đ ính cho th ấ y m ộ t s ố tài liệ u trước đ â y đã
có n h ữ n g sự n h ầ m ỉẫn^^) giữa là n g và x ã n ê n con s ố
“Làng khoa bảng" là chưa chính xác. Cụ th ể các làng
như: N ộ i D uệ, Vọng N g u yệt (Bác N inh), Thượng Y ên
Q u yết (Hà N ội) k h ô n g đủ s ố lượng 10 vị đ ạ i khoa.
Bởi vậy, hiện n a y thực tế trên ch ỉ có 20 làng khoa
bảng tiêu biểu được ghi nhận, là những làng có từ 10
người trở lên đỗ đại khoa (từ Phó bảng trở lên):
- T hành p h ố Hà N ộ i có 6 làng: là n g Đ ông N gạc,
T ừ L iêm (20 người); làng Tả T ha n h Oai, Thanh Trì
(12 người); Hạ Y ê n Q uyết, T ừ L iê m (11 người);
N g u yệt Á ng, Thanh Trì (11 người); Phú Thị, Gia Lâm
(10 người); Chi N ê, Chương M ỹ (10 người);
- Tỉnh B ốc N inh có 4 làng: K im Đôi, Kim Chân,
B ấc N in h (21 người); Tam Sơn, T ừ Sơn (17 người);
H ương M ạc, T ừ Sơn (11 người); Vĩnh K iều, T ừ Sơn
(10 người);
1) Xem thêm bài “Về quê quán của một .sô' Tiến s ĩ thời phong kiến
(TBHNH2001)”- Bùi Xuân Đính (http://hannom.vass.gov.vn).
Tỉnh H ưng Y ên có 3 làng: X uân cầu, Nghĩa Trụ,
Văn Giang (11 người); Lạc Đạo, Vân Lâm (11 người);
T h ổ H oàng, Â n Thi (10 người);
-
- T ỉnh H ả i Dương có 2 làng: M ộ Trạch, Bình
Giang (36 người); N h â n Lý, N am Sách (11 người);
- Tĩnh Thanh H óa có 2 làng: c ổ Đôi, N ông c ố n g
(11 người); N g u yệt V iên, H oằng Quang, H oàng Hóa
(11 người);
- T ỉnh V ĩnh P húc 1 làng: Q uan Tử, Sơn Đông,
Lập Thạch (12 người);
- Tỉnh B ắc Giang có 1 làng: Y ên N inh, V iệt Y ên
(10 người);
- Tỉnh Hà Tĩnh có 1 làng: Đ ông Thái, Tùng Ả n h ,
Đức Thọ (10 người).
Trên cơ sở đô, ch ú n g tôi đã tiế n h à n h sưu tầm ,
b iên soạn cuốn sách m a n g tê n “L àn g kh oa b ả n g
và danh n h ân là n g kh oa b ả n g V iệt N a m ” này. M ỗi
làng khoa bảng bao gồm p h ầ n giới th iệ u sơ lược về
làng và p h ầ n giới th iệ u m ộ t s ố danh n h â n tiêu biểu
của làng. R iên g p h ầ n “M ột s ố danh n h â n tiêu b iể u ”,
ngoài m ộ t s ố vị đại khoa, ch ú n g tôi đã m ở rộng đ ể
giới th iệ u n h ữ n g danh n h â n k h ô n g thuộc s ố người
đỗ đ ạ i kh o a như ng lạ i có n h ữ n g đ ó n g góp to lớn,
m a n g lạ i danh tiế n g cho là n g như: Giáo sư H oàng
M inh Giám (làng Đ ông Ngạc); nhà văn H oàng Ngọc
Phách (làng Đ ông Thái); n g u yên p h i V Lan, danh sĩ
Cao Bá Q uát (làng P hú Thị); danh tướng Trần
N guyên H ãn (làng Quan Tử)...
M ặc dù đã rất c ố gổng trong quá trình sứu tầm ,
đ ố i c h iế u các nguồn tư liệ u về tê n là n g xã , tê n tuổi,
chứ c vị của các vị đ ạ i khoa từ n h ữ n g nguồn ch ín h
th ố n g song cuốn sách k h ó có th ể tránh k h ỏ i n h ữ n g
th iế u sót... Bởi vậy, c h ú n g tôi rấ t m o n g m u ố n n h ậ n
được những ý k iế n x â y dựng của các nhà n g h iên cứu
và đ ông đảo độc giả đ ể n h ữ n g lần tái bản sau cuốn
sách sẽ hoàn th iệ n hơn!
Trân trọng câm ơn và giới th iệu !
NHÓM BIÊN SOẠN
Q
lÀIRCHINÊ .
( o i m i e .mhi I d ỉi)
_a c_
f ^ ù n g đ ấ t C hương M ỹ có từ cổ xưa với tên gọi
là h u yện C hương Đức, dưới triều vua Lê Thánh Tông
từ th ế kỷ 15, trải qua các triều Mạc, Lê Trịnh, Tây Sơn
và đ ến đ ầ u triều N guyễn. Đ ến năm Đ ồng K hánh thứ
3 m ù a hạ th á n g tư, triều đình nhà N guyễn đã chia
đạo Mỹ Đức làm hai vùng. V ùng người M ường nhập
vào tm h Phương Lâm (H òa Bình) còn v ù n g người
Kữih thì chia thành hai huyện. H uyện Yên Đức là Mỹ
Đức ngày nay và h u y ện C hương Mỹ. Đ ầy là mốc đ ầu
tiên th àn h lập huyện. Kể từ th án g 4 năm 1888 đến
năm 2013, vừa tròn 125 năm . Hơn m ột th ế kỷ, trải qua
bao biến cố thăng trầm của lịch sử, tuy có m ột số thay
đổi ở câ'p xã nhưng cơ bản về địa danh, địa giới của
huyện v ẫn giữ ổn định.
Chương M ỹ là huyện nổi d an h bởi truyền thống
khoa bảng trong các triều đại. Sách Người Hà Tây trong
làng khoa bảng đã thống kê, trong 12 làng của hu y ện
C hương M ỹ, từ năm 1247 đ ế n 1849 có 26 ngư ờ i đỗ
Tiến sĩ, T hám hoa, Phó bảng. Riêng làng C hi N ê có
tới 10 vị Tiến sĩ, Thám hoa.
D ường như, long m ạch tạo n ên m ộ t v ù n g áắ ì địa
linh n h ân kiệt m à nổi tiếng n h ấ t là địa d an h C hi N ê
(xã Trung H òa). Thời phong kiến Chi N ê có bô"n họ
có người dỗ đ ạ i khoa là họ Trần, họ N gô, họ N guyễn,
họ Lê.
Trong đó, họ Trần có 3 người có tên trong làng
khoa bảng là Trần Khải (1472), Trần Phỉ (1479) và Trần
Phủ (1634). H ọ N gô cũng có 3 vị đỗ T iến sĩ, m à đ iều
đặc biệt là ba ôn g cháu: N gô C ung (1557), N gô Khuê
(1633), N gô C ầu (1638). H ọ N gu y ễn có 3 vị đỗ Tiến
sĩ là: N g u y ễ n N h u ậ n , N g u y ễn H y Tải và N g u y ễn
Quô"c Bảo - cả 3 đ ề u được ghi d an h ở V ăn M iếu Quô'c Tử giám . C òn họ Lê thì có người đỗ đ ạ i khoa
đó là Lê H iếu T rung - ông được xếp vào h à n g công
th ần tiết nghĩa, tên tuổi ông được ghi tro n g bia V ăn
M iếu, hiện n ay v ẫ n còn.
N gày nay, thôn C hi N ê thuộc xã T rung H oà,
Chương M ỹ, H à Nội. Đ ây là khu vực có khá n h iều lễ
hội được tổ chức dịp đ ầ u năm .
N hư thườ ng lệ, cứ đ ến m ù n g 10 th án g G iêng (âm
lịch), người d â n làng Chi N ê lại tưng bừ n g m ở lễ hội
rước kiệu khai xuân. Tuy cách trung tâm H à N ội chỉ
20km nhưng lễ hội làng Chi N ê v ẫn giữ được n hữ ng
nét v ăn hoá tru y ền thống từ xa xưa đ ể lại.
lũ
íĩiỌ ĩs ố D n n H n H n n ĩiẼ U B É :
Ngô Cung (1557- ?)
N gô C ung tự là C ẩn Trai, hiệu Phục H iên Tiên
sinh, ngườ i họ N gô làng N ứ a, xã C hi N ê, h u yện
C hương Đức, nay là th ô n C hi N ê, xã Trung H oà,
h u y ện Chương Mỹ, th àn h p h ố Hà Nội.
N gô C ung đỗ H oàng giáp năm Q uý M ùi niên hiệu
D iên T hành th ứ 6, đời Mạc M ậu H ợp (1583). N ăm đó,
ô n g trò n 27 tuổi. Sau đó, ôn g ứng ch ế và thi khoa
Đ ông các đ ề u đứ ng hàng đ ầ u rồi làm quan tới chức
Đ ông các Đ ại học sĩ triều M ạc, tước N am , sau theo về
nhà Lê - Trịnh.
Ngô Khuê (1633 - ?)
Tiến sĩ N gô Khuê sinh năm 1633-?, người xã Chi
N ê, h u yện Chương Đức, nay là thôn Chi N ê, xã Trung
11
H òa, h u y ện Chương M ỹ, th àn h phô' H à Nội. ô n g là
cháu của cụ N gô C ung và là anh trai của N gô c ầ u .
N ăm 29 tu ổ i ông đỗ Đệ tam g iáp Tiến sĩ cập đệ Đệ
tam d a n h (tức Thám hoa) khoa T ân Sửu, n iên h iệu
Vĩnh Thọ th ứ 5 (1661) đời Lê T hần Tông.
Theo sách Tam khôi bị lục, ôn g được m ộ t lần cử
sang sứ nhà Thanh, sau lại được cử lên b iên giới tiếp
sứ nhà Thanh, được sứ giả nhà T hanh ca ngợi ông là
bậc giai sĩ của nước N am . ô n g làm q u an đ ến chức
Bồi tụ n g , Tả Thị lang bộ H ộ, tước Lam Phái nam , về
trí sỹ.
N hữ ng thông tũì về Tiến sĩ N gô K huê còn được
skể đ ế n trong Bia V ăn m iếu, hay các sách như; Đỉnh
khiết Đại Việt lịch triều đăng khoa lục (quyển 3, tờ 21b),
Đại Việt lịch đại đăng khoa, (quyển 3, tờ 56a), Liệt huyện
đăng khoa bị khảo, (quyển 3, tờ 54a), và Tam khôi bị lục
(tờ 31a).
Ngô Cầu (1638 - ?)
ô n g N gô C ầu là cháu của H oàng giáp N gô C ung,
em của Thám hoa N gô K huê, người xã C hi N ê h u yện
C hương Đ ưc, nay là th ô n Chi N ê, xã T rung H òa,
h u y ện C hương Mỹ, th àn h phô' H à N ội.
N ăm 1670 ông đỗ Đệ tam g iáp Đ ồng Tiến sĩ xuất
thân, khoa C anh Tuâ't, niên hiệu C ảnh Trị th ứ 8, đời
Lê H uyền Tông. Sau đó, ông giữ chức Tham Chm h.
N gô C ầu mâ't trước khi lên đườ ng đ i sứ nhà Thanh.
12
Lê Hiếu Trung (? - ?)
V ăn thần Lê H iếu T rung đời Lê H iến Tông, ô n g
quê làng Chi Nê, h u y ệ n C hương Đức, nay là thôn Chi
N ê, xã Trung H òa, h u y ệ n Chương M ỹ, thàiùi p h ố Hà
N ội. K hông rõ năm sinh, năm m ất của ô rg .
N ăm N hâm TuâT (1502), ông đỗ Đ ồng Tiến sĩ, làm
G iám sát n gự sử. Trong năm Đ m h M ão (1507), ông
được cử làm Phó sứ sang nhà M inh (Trung Quô"c) khi
về th ăn g làm Tư nghiệp Quô"c Tử giám .
C hm h sự hỗn loạn, nhóm Trịnh Tuy b ắt Lê Chiêu
Tông ở h àn h cung T hượng Y ên Q uyết (trước thuộc
tỉnh H à Đ ông, nay là phư ờ ng Yên H òa, c ầ u Giấy, Hà
N ội) đưa về Thanh H óa. N hóm T rần Cao cũng dâ'y
q u ân làm loạn, đ á n h cướp kứvh thành năm Bứửi Tý
(1516). Trong cơn nước biến, các phe nhóm dều có ý
m uốn d ù n g ông, lớp cám dỗ, lớp hăm dọa. ô n g cương
quyết không k h u ất p h ụ c các nhóm p h ả n loạn, tự tử
chết, được người đương thời khen ngợi tiết nghĩa.
13
n j« -
T r-
n
LẢNG c í oùl u
r [nãnGGcíntÍ n e . ĩ H n n H H ô í ) ] l
[n 6 n C
uT#i— 3
xưa, v ù n g N ông C ông có không ít người học
giỏi đỗ cao. Chỉ tm h từ năm 1247 đ ến năm 1870 riêng
h u yện N ông Cô"ng cũ có 27 người đỗ đ ại khoa (Trang
233 tập 2, Đại Nam nhất thống chí"- N hà xuâ^t b ản Khoa
học xã hội, Hà N ội, 1970). So với trong tm h T hanh
Hoá thì sô" người đỗ đ ạ i khoa ở đ â y đứ n g h àn g th ứ
nhì (sau huyện H oằng H oá). Trong các kì thi hương
từ trước đ ến nay v ù n g N ông C ông có tới 62 người đỗ
cử nhân (Theo Đăng khoa ỉục Thanh Hoá: n g u y ên b ản
"Thu tỉ đề danh kí". Số 78/Đ C - 3086. D ịchĩ N gô Đức
Thọ). N hững xã có tru y ền thông v ăn hoá từ lâu đời,
nhiều người đỗ đ ạ t cao là: Lan Khê, c ổ Đôi, c ổ Định
và Hương Khê.
Riêng làng c ổ Đ ôi được xem là làng khoa b ản g
của xứ Thanh. N gôi làng này đã sinh ra bao nhiêu anh
14
hùng hào kiệt công hiến cho đ ấ t nước.
Trong d â n gian vẫn còn truyền câu tục ngữ: " ô n g
công, ông nghè c ổ Định, c ổ Đ ôi" (vùng c ổ Định và
Cổ Đôi, tức v ù n g xã Tân N inh, Triệu Sơn và xã H oàng
Giang b â y giờ). Riêng c ổ Đ ôi (H oàng Giang ngày
nay), từ năm G iáp Thìn 1544 đ ế n năm Ấ t Sửu 1685,
có tới 11 người đỗ Tiến sĩ, được ghi danh tại Văn bia
Văn M iếu...
Đ iều đặc b iệt là trong 11 tiến sĩ, đỗ rải rác từ năm
1554 đ ến năm 1685, họ Lê có 7 vị, họ Đỗ có 4 vị; có
gia đình cả ba bố, con, cháu đ ều đỗ tiến sĩ, đó là ông
Lê H ữu Trạch (bô) đỗ năm 1565, ông Lê N hâm Triệt
(con) đỗ năm 1640 và ông Lê Sỹ C ẩn (cháu) đỗ năm
1680. Có gia đìn h cả 2 bố, con đ ề u đỗ Tiến sĩ, chỉ cách
nhau có 26 năm , đó là ông Lê Chí Đạo (bố) đỗ năm
1659 và ông Lê C hí T uân (con) đỗ năm 1685...
Tại nhà thờ họ Lê Sĩ ở xã c ổ Đôi vẫn còn đô i câu
đôì b ằn g chữ N ôm n h ư sau:
Tiến sĩ ba đời lừng đất Việt
Công hầu một họ sánh trời Nam.
15
n iO T sã D n n H n H ã n T iẼ U B É ,
Đỗ Phi Tán (1508 - ?)
ĐỖ Phi T án sinh năm 1508, ngườ i xã c ổ Đôi,
hu y ện N ông c ố n g (nay thuộc xã H oàng G iang, h u yện
N ông C ông, tỉn h T hanh H óa), ô n g là an h của Đỗ
D anh Đại (đỗ Tiến sĩ năm 1554).
N ăm 37 tuổi, ông đỗ Đệ tam giáp Đ ồng Tiến sĩ
xuất thân, khoa G iáp Thìn, niên hiệu Q uảng H òa năm
thứ 4 (1544), đời M ạc Phúc Hải. Sau đó, ông làm quan
nhà M ạc, sau theo về nhà Lê, được th ăn g đ ế n Thượng
thư, hàm Thiếu bảo, tước Văn Trường bá. Sau khi m ất,
ông được tặng h à m T hái bảo, tước N ông Q u ậ n công.
ĐỖ Danh Đại (1514 - ?)
Đổ Danh Đ ại (có tài liệu ghi là Đỗ Tâ't Đ ại) sinh
năm 1514, người xã c ổ Đôi, huyện N ôn g cống (nay
10
thuộc xã H oàng Giang, huyện N ông Cống, tửih Thanh
H óa). Ô ng là em củ a Đỗ Phi Tán (đỗ Tiến sĩ năm
1544), cha của Đỗ Tế Mỹ (đỗ Tiến sĩ năm 1565).
V ăn bia đề d a n h C h ế khoa G iáp D ần, n iên h iệu
T h u ậ n Bình n ăm th ứ 6 (1554) có đ o ạn chép n h ư sau:
"...B ấy giờ n h ữ n g d ũ n g tư ớ ng n an h vuôT xông pha
ở nơi tê n đ ạ n th ì n h iề u m à m ư u th ầ n tầ m p h ú c
g iú p v ậ n trù ở nơi m à n trư ớ n g thì ít. Bèn v ào năm
G iá p D ần, n iên h iệ u T h u ậ n Bình th ứ 6 b ắ t đ ầ u đ ặ t
C h ế khoa, đích th â n ra đề thi v ă n sách h ỏ i về đạo
trị nước xưa nay... Sai các quan Đề đ iệ u , Tri C ông
cử, G iám thí v â n g m ện h khảo thí, trú n g tu y ể n được
13 n g ư ờ i, v â n g m ệ n h d â n g lên đ ể H o à n g th ư ợ n g
n g ự lãm , đ ịn h th ứ bậc cao th ấ p , s ắ c b an cho b ọn
Đ inh B ạt T ụy 5 n g ư ờ i đỗ Đệ nhâT g iáp C h ế khoa
x u ấ t th â n ...".
Trong số 5 người này, Đỗ D anh Đại đỗ th ứ 5, tiếp
sau là 8 người đỗ Đệ nhị giáp, Sau đó, ông làm quan
Đ ông các Đại học sĩ, tước V ăn H oành bá.
ĐỖ Tế Mỹ (1535- 1597)
Đỗ T ế M ỹ sinh năm 1535, người xã c ổ Đôi, huyện
N ông C ông (nay thuộc xã H oàng Giang, huyện N ông
C ống, tỉnh Thanh Hóa).
V ăn bia đề danh Tiến sĩ C hế khoa Ấ t Sửu, niên
hiệu C hm h Trị năm thứ 8 (1565) chép: "H oàng thượng
đích thân ngự ở h iên điện ra đề thi, định thứ bậc cao
17
thấp. Ban cho bọn Lê K hiêm 4 người đỗ Đệ n h ấ t giáp
C hế khoa xuất thân...". Trong 4 người này thì Đỗ Tế
M ỹ dỗ thứ 3. Khoa thi này, ngoài Đỗ T ế M ỹ đỗ Đệ
nhâ't giáp còn có 1 người làng c ổ Đ ôi đỗ Đệ nhị giáp
là Lê Nghĩa Trạch.
Sau khi đỗ đ ạ t, ông ra làm q u an và sau được
th ăn g dến chức Tả Thị lang Bộ H ộ, tước Sùng Lĩnh
h ầu . Khi m ất, ông được tặng Thượng thư, gia phong
Thái bảo, tước Q u ận công.
Lê Nghĩa Trạch (1536 -1614)
Lê Nghĩa Trạch sinh năm 1536, người xã c ổ Đôi
h u yện N ông c ố n g (nay thuộc xã H oằng Giang, huyện
N ông C ông, tửih Thanh H óa), ô n g nội của Lê N hân
Triệt, cao tổ của Lê Sĩ Cẩn.
Văn bia đề danh Tiến sĩ C h ế khoa Ấ t Sửu, niên
h iệu Chữih Trị n ă m th ứ 8 (1565) có đ o ạ n chép:
"...H oàng thượng đích th ân n gự ở h iên đ iện ra đề thi,
định thứ bậc cao thấp. Ban cho b ọ n Lê K hiêm 4 người
đỗ Đệ n hất giáp C hế khoa xuất thân, b ọ n Lê Nghĩa
Trạch 6 người đỗ Đệ nhị giáp Đ ồng C hế khoa xuất
thân. C họn ngày xướng d an h yết bảng, tỏ cho sĩ tử
thây kết quả tốt đẹp...".
Theo n hư V ăn bia thì Lê N ghĩa Trạch đỗ đ ìu trong
sô" 6 người đỗ Đệ nhị giáp Đ ồng C hế khoa xuất thân.
Sau khi đỗ, Lê N ghĩa Trạch ra làm quan rồi được
thăng tới chức Tả Thị lang Bộ Hộ. Khi mâ"t (1614), ông
1B
được tặng Thượng thư Bộ Binh, Thái bảo, tước N ham
Q u ận công, gia phong Kiệt tiết Tuyên lực công thần.
Lê Thất Dục (1570 - ?)
Lê Thất Dục (có tài liệu ghi là Lê Trất Dục) sinh năm
1570, người xã c ổ Đôi, huyện N ông Cống (nay thuộc xã
H oằng Giang, huyện N ông cống, tỉnh Thanh Hóa).
Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Đinh M ùi, niên hiệu
H oằng Định năm thứ 8 (1607) có đoạn chép: "Mặc dầu
đang gấp việc d ụ n g birửì nhưng vẫn lây việc thi chọn
sĩ tử làm đầu. N ăm Đ inh M ùi m ở khoa thi H ội, đặc
sai Đề điệu là H ữ u đô đô"c Xuyên Q uận công Đỗ Thế
Vmh, Tri cống cử là H ình bộ Thượng thư N ghĩa Khê
h ầ u N guyễn Lễ, G iám thí là Định Lương bá H oa H ữu
Mô cùng trăm quan chia giữ các việc. Vâng tiến h àn h
p h ép thi, chọn được h ạn g xuất sắc 5 người. Lại vâng
vào Điện thí, ban cho Lưu Đình C hất 1 người đỗ Đệ
n h ị giáp Tiến sĩ x u ất th ân , bọn N gô N h ân T riệt 4
người đỗ Đệ tam giáp Đ ồng Tiến sĩ xuất thân...".
Theo V ăn bia này thì Lê Thất D ục đỗ th ứ 2 trong
số 4 người dỗ Đệ tam giáp Đ ồng Tiến sĩ xuất thân.
Ô ng làm quan H àn lâm H iệu thảo.
Lê Nhân Triệt (1 6 1 2 -? )
Lê N hân Triệt (có tài liệu ghi là Lê Sĩ Triệt) sinh
ig