Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Làng khoa bảng và danh nhân làng khoa bảng việt nam...

Tài liệu Làng khoa bảng và danh nhân làng khoa bảng việt nam

.PDF
231
312
87

Mô tả:

mA Ở VÀ DANH NHÂN LÀNG KHOA BẢNG VIẼT NAM SÔNG LAM (B NS Ạ ) IÊ O N NHÀ XUÁT BẢN THANH NIÊN h a ìig lõ n g li Khai-0.1 -TPHCM 2 Bis Nguyễn Thị Minh Khai - Q.l -TRHCM 01:08^3 910 2062 / FAX: 08.3 910 2063 E-mail; [email protected] Website: //www.thanglong.com.vn uiHUiịinouỵauoHHoyHi U H UH H UH O Biên mục trỄn xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt Nam Sông Lam Làng khoa bảng và danh nhân làng khoa bảng Việt Nam / Sông Lam b.s. - H. : Thanh niên, 2016. - 227tr. ; 21cm S-227 Thư mục: tr. 226 1. Lịch sử 2. Làng 3. 5. Việt Nam 959.7 - dc23 Khoa bảng 4. Danh nhân TNL0002P-CIP Những thư viện mua sách của Nhà sách Thăng Long được biên mục chuẩn Marc 21 miễn phí. 'TDữ liệu được Nhà .sách Thăng Long chép vào đĩa mềm, hoặc gửi emaiỉ đến thư viện, hoặc clownloacl từ trang \veh:thanglong.com. vn LÀnGKHOíìBnnGuiỆĩnniỉi SỒNG LAM (Biên soạn] NHÀ XUẤT BẢN THANH NIÊN ^iM đ thiỆẢ >uốt c h iều d à i lịch sử c h ế độ p h o n g k iế n V iệt N am , giáo d ụ c và khoa cử N ho h ọ c g iữ m ộ t vị trí vô cùng quan trọng trong v iệ c đào tạo n h â n cách, rèn giũa tà i n ă n g cho b iế t bao con người, bao vị quan lại, trong đó, n h iề u người về sau trở th à n h nh â n tài, đ em h ế t tài năng, trí tuệ p h ụ n g sự triều chính và đố t nước; n h iề u người trở th à n h n iề m tự h à o của gia đ ình, trở th à n h “biểu tư ợ ng” của làng xã... M ột trong những đặc đ iể m n ổ i bật trong truyền thống h iế u h ọ c và khoa bảng của n h iề u vùng quê Việt N am ỉà, nhữ ng người đỗ đạt thường tập trung trong m i't s ố gia đình, dòng họ, n ê n gọi ỉà các ĩia đình, dòng họ khoa bảng, từ đó là m hình thành các làng khoa bảng. Làng khoa bảng là là n g của các cộng dồng dân cư người V iệt ở nông tịĩôn (chủ y ế u ở vùng c h â u th ổ B ác bộ) có n h iê u người đỗ đ ạ t cao qua các k ỳ th i của N hà nước p h o n g k iế n . T heo tiê u chí, có 10 người trở lê n đỗ đ ạ i khoa th ì s ẽ được công n h ậ n là “L àng k h o a b ả n g ” n ê n trước đ â y con s ố “Làng k h o a b ả n g ” trên cả nước là 23. T u y n h iê n , th ờ i gian gần đ â y, đã có n h ữ n g tư liệ u đ iề n dã tin cậy, đ ặ c b iệ t ỉà tư liệ u của PG S.TS B ù i X u â n Đ ính cho th ấ y m ộ t s ố tài liệ u trước đ â y đã có n h ữ n g sự n h ầ m ỉẫn^^) giữa là n g và x ã n ê n con s ố “Làng khoa bảng" là chưa chính xác. Cụ th ể các làng như: N ộ i D uệ, Vọng N g u yệt (Bác N inh), Thượng Y ên Q u yết (Hà N ội) k h ô n g đủ s ố lượng 10 vị đ ạ i khoa. Bởi vậy, hiện n a y thực tế trên ch ỉ có 20 làng khoa bảng tiêu biểu được ghi nhận, là những làng có từ 10 người trở lên đỗ đại khoa (từ Phó bảng trở lên): - T hành p h ố Hà N ộ i có 6 làng: là n g Đ ông N gạc, T ừ L iêm (20 người); làng Tả T ha n h Oai, Thanh Trì (12 người); Hạ Y ê n Q uyết, T ừ L iê m (11 người); N g u yệt Á ng, Thanh Trì (11 người); Phú Thị, Gia Lâm (10 người); Chi N ê, Chương M ỹ (10 người); - Tỉnh B ốc N inh có 4 làng: K im Đôi, Kim Chân, B ấc N in h (21 người); Tam Sơn, T ừ Sơn (17 người); H ương M ạc, T ừ Sơn (11 người); Vĩnh K iều, T ừ Sơn (10 người); 1) Xem thêm bài “Về quê quán của một .sô' Tiến s ĩ thời phong kiến (TBHNH2001)”- Bùi Xuân Đính (http://hannom.vass.gov.vn). Tỉnh H ưng Y ên có 3 làng: X uân cầu, Nghĩa Trụ, Văn Giang (11 người); Lạc Đạo, Vân Lâm (11 người); T h ổ H oàng, Â n Thi (10 người); - - T ỉnh H ả i Dương có 2 làng: M ộ Trạch, Bình Giang (36 người); N h â n Lý, N am Sách (11 người); - Tĩnh Thanh H óa có 2 làng: c ổ Đôi, N ông c ố n g (11 người); N g u yệt V iên, H oằng Quang, H oàng Hóa (11 người); - T ỉnh V ĩnh P húc 1 làng: Q uan Tử, Sơn Đông, Lập Thạch (12 người); - Tỉnh B ắc Giang có 1 làng: Y ên N inh, V iệt Y ên (10 người); - Tỉnh Hà Tĩnh có 1 làng: Đ ông Thái, Tùng Ả n h , Đức Thọ (10 người). Trên cơ sở đô, ch ú n g tôi đã tiế n h à n h sưu tầm , b iên soạn cuốn sách m a n g tê n “L àn g kh oa b ả n g và danh n h ân là n g kh oa b ả n g V iệt N a m ” này. M ỗi làng khoa bảng bao gồm p h ầ n giới th iệ u sơ lược về làng và p h ầ n giới th iệ u m ộ t s ố danh n h â n tiêu biểu của làng. R iên g p h ầ n “M ột s ố danh n h â n tiêu b iể u ”, ngoài m ộ t s ố vị đại khoa, ch ú n g tôi đã m ở rộng đ ể giới th iệ u n h ữ n g danh n h â n k h ô n g thuộc s ố người đỗ đ ạ i kh o a như ng lạ i có n h ữ n g đ ó n g góp to lớn, m a n g lạ i danh tiế n g cho là n g như: Giáo sư H oàng M inh Giám (làng Đ ông Ngạc); nhà văn H oàng Ngọc Phách (làng Đ ông Thái); n g u yên p h i V Lan, danh sĩ Cao Bá Q uát (làng P hú Thị); danh tướng Trần N guyên H ãn (làng Quan Tử)... M ặc dù đã rất c ố gổng trong quá trình sứu tầm , đ ố i c h iế u các nguồn tư liệ u về tê n là n g xã , tê n tuổi, chứ c vị của các vị đ ạ i khoa từ n h ữ n g nguồn ch ín h th ố n g song cuốn sách k h ó có th ể tránh k h ỏ i n h ữ n g th iế u sót... Bởi vậy, c h ú n g tôi rấ t m o n g m u ố n n h ậ n được những ý k iế n x â y dựng của các nhà n g h iên cứu và đ ông đảo độc giả đ ể n h ữ n g lần tái bản sau cuốn sách sẽ hoàn th iệ n hơn! Trân trọng câm ơn và giới th iệu ! NHÓM BIÊN SOẠN Q lÀIRCHINÊ . ( o i m i e .mhi I d ỉi) _a c_ f ^ ù n g đ ấ t C hương M ỹ có từ cổ xưa với tên gọi là h u yện C hương Đức, dưới triều vua Lê Thánh Tông từ th ế kỷ 15, trải qua các triều Mạc, Lê Trịnh, Tây Sơn và đ ến đ ầ u triều N guyễn. Đ ến năm Đ ồng K hánh thứ 3 m ù a hạ th á n g tư, triều đình nhà N guyễn đã chia đạo Mỹ Đức làm hai vùng. V ùng người M ường nhập vào tm h Phương Lâm (H òa Bình) còn v ù n g người Kữih thì chia thành hai huyện. H uyện Yên Đức là Mỹ Đức ngày nay và h u y ện C hương Mỹ. Đ ầy là mốc đ ầu tiên th àn h lập huyện. Kể từ th án g 4 năm 1888 đến năm 2013, vừa tròn 125 năm . Hơn m ột th ế kỷ, trải qua bao biến cố thăng trầm của lịch sử, tuy có m ột số thay đổi ở câ'p xã nhưng cơ bản về địa danh, địa giới của huyện v ẫn giữ ổn định. Chương M ỹ là huyện nổi d an h bởi truyền thống khoa bảng trong các triều đại. Sách Người Hà Tây trong làng khoa bảng đã thống kê, trong 12 làng của hu y ện C hương M ỹ, từ năm 1247 đ ế n 1849 có 26 ngư ờ i đỗ Tiến sĩ, T hám hoa, Phó bảng. Riêng làng C hi N ê có tới 10 vị Tiến sĩ, Thám hoa. D ường như, long m ạch tạo n ên m ộ t v ù n g áắ ì địa linh n h ân kiệt m à nổi tiếng n h ấ t là địa d an h C hi N ê (xã Trung H òa). Thời phong kiến Chi N ê có bô"n họ có người dỗ đ ạ i khoa là họ Trần, họ N gô, họ N guyễn, họ Lê. Trong đó, họ Trần có 3 người có tên trong làng khoa bảng là Trần Khải (1472), Trần Phỉ (1479) và Trần Phủ (1634). H ọ N gô cũng có 3 vị đỗ T iến sĩ, m à đ iều đặc biệt là ba ôn g cháu: N gô C ung (1557), N gô Khuê (1633), N gô C ầu (1638). H ọ N gu y ễn có 3 vị đỗ Tiến sĩ là: N g u y ễ n N h u ậ n , N g u y ễn H y Tải và N g u y ễn Quô"c Bảo - cả 3 đ ề u được ghi d an h ở V ăn M iếu Quô'c Tử giám . C òn họ Lê thì có người đỗ đ ạ i khoa đó là Lê H iếu T rung - ông được xếp vào h à n g công th ần tiết nghĩa, tên tuổi ông được ghi tro n g bia V ăn M iếu, hiện n ay v ẫ n còn. N gày nay, thôn C hi N ê thuộc xã T rung H oà, Chương M ỹ, H à Nội. Đ ây là khu vực có khá n h iều lễ hội được tổ chức dịp đ ầ u năm . N hư thườ ng lệ, cứ đ ến m ù n g 10 th án g G iêng (âm lịch), người d â n làng Chi N ê lại tưng bừ n g m ở lễ hội rước kiệu khai xuân. Tuy cách trung tâm H à N ội chỉ 20km nhưng lễ hội làng Chi N ê v ẫn giữ được n hữ ng nét v ăn hoá tru y ền thống từ xa xưa đ ể lại. lũ íĩiỌ ĩs ố D n n H n H n n ĩiẼ U B É : Ngô Cung (1557- ?) N gô C ung tự là C ẩn Trai, hiệu Phục H iên Tiên sinh, ngườ i họ N gô làng N ứ a, xã C hi N ê, h u yện C hương Đức, nay là th ô n C hi N ê, xã Trung H oà, h u y ện Chương Mỹ, th àn h p h ố Hà Nội. N gô C ung đỗ H oàng giáp năm Q uý M ùi niên hiệu D iên T hành th ứ 6, đời Mạc M ậu H ợp (1583). N ăm đó, ô n g trò n 27 tuổi. Sau đó, ôn g ứng ch ế và thi khoa Đ ông các đ ề u đứ ng hàng đ ầ u rồi làm quan tới chức Đ ông các Đ ại học sĩ triều M ạc, tước N am , sau theo về nhà Lê - Trịnh. Ngô Khuê (1633 - ?) Tiến sĩ N gô Khuê sinh năm 1633-?, người xã Chi N ê, h u yện Chương Đức, nay là thôn Chi N ê, xã Trung 11 H òa, h u y ện Chương M ỹ, th àn h phô' H à Nội. ô n g là cháu của cụ N gô C ung và là anh trai của N gô c ầ u . N ăm 29 tu ổ i ông đỗ Đệ tam g iáp Tiến sĩ cập đệ Đệ tam d a n h (tức Thám hoa) khoa T ân Sửu, n iên h iệu Vĩnh Thọ th ứ 5 (1661) đời Lê T hần Tông. Theo sách Tam khôi bị lục, ôn g được m ộ t lần cử sang sứ nhà Thanh, sau lại được cử lên b iên giới tiếp sứ nhà Thanh, được sứ giả nhà T hanh ca ngợi ông là bậc giai sĩ của nước N am . ô n g làm q u an đ ến chức Bồi tụ n g , Tả Thị lang bộ H ộ, tước Lam Phái nam , về trí sỹ. N hữ ng thông tũì về Tiến sĩ N gô K huê còn được skể đ ế n trong Bia V ăn m iếu, hay các sách như; Đỉnh khiết Đại Việt lịch triều đăng khoa lục (quyển 3, tờ 21b), Đại Việt lịch đại đăng khoa, (quyển 3, tờ 56a), Liệt huyện đăng khoa bị khảo, (quyển 3, tờ 54a), và Tam khôi bị lục (tờ 31a). Ngô Cầu (1638 - ?) ô n g N gô C ầu là cháu của H oàng giáp N gô C ung, em của Thám hoa N gô K huê, người xã C hi N ê h u yện C hương Đ ưc, nay là th ô n Chi N ê, xã T rung H òa, h u y ện C hương Mỹ, th àn h phô' H à N ội. N ăm 1670 ông đỗ Đệ tam g iáp Đ ồng Tiến sĩ xuất thân, khoa C anh Tuâ't, niên hiệu C ảnh Trị th ứ 8, đời Lê H uyền Tông. Sau đó, ông giữ chức Tham Chm h. N gô C ầu mâ't trước khi lên đườ ng đ i sứ nhà Thanh. 12 Lê Hiếu Trung (? - ?) V ăn thần Lê H iếu T rung đời Lê H iến Tông, ô n g quê làng Chi Nê, h u y ệ n C hương Đức, nay là thôn Chi N ê, xã Trung H òa, h u y ệ n Chương M ỹ, thàiùi p h ố Hà N ội. K hông rõ năm sinh, năm m ất của ô rg . N ăm N hâm TuâT (1502), ông đỗ Đ ồng Tiến sĩ, làm G iám sát n gự sử. Trong năm Đ m h M ão (1507), ông được cử làm Phó sứ sang nhà M inh (Trung Quô"c) khi về th ăn g làm Tư nghiệp Quô"c Tử giám . C hm h sự hỗn loạn, nhóm Trịnh Tuy b ắt Lê Chiêu Tông ở h àn h cung T hượng Y ên Q uyết (trước thuộc tỉnh H à Đ ông, nay là phư ờ ng Yên H òa, c ầ u Giấy, Hà N ội) đưa về Thanh H óa. N hóm T rần Cao cũng dâ'y q u ân làm loạn, đ á n h cướp kứvh thành năm Bứửi Tý (1516). Trong cơn nước biến, các phe nhóm dều có ý m uốn d ù n g ông, lớp cám dỗ, lớp hăm dọa. ô n g cương quyết không k h u ất p h ụ c các nhóm p h ả n loạn, tự tử chết, được người đương thời khen ngợi tiết nghĩa. 13 n j« - T r- n LẢNG c í oùl u r [nãnGGcíntÍ n e . ĩ H n n H H ô í ) ] l [n 6 n C uT#i— 3 xưa, v ù n g N ông C ông có không ít người học giỏi đỗ cao. Chỉ tm h từ năm 1247 đ ến năm 1870 riêng h u yện N ông Cô"ng cũ có 27 người đỗ đ ại khoa (Trang 233 tập 2, Đại Nam nhất thống chí"- N hà xuâ^t b ản Khoa học xã hội, Hà N ội, 1970). So với trong tm h T hanh Hoá thì sô" người đỗ đ ạ i khoa ở đ â y đứ n g h àn g th ứ nhì (sau huyện H oằng H oá). Trong các kì thi hương từ trước đ ến nay v ù n g N ông C ông có tới 62 người đỗ cử nhân (Theo Đăng khoa ỉục Thanh Hoá: n g u y ên b ản "Thu tỉ đề danh kí". Số 78/Đ C - 3086. D ịchĩ N gô Đức Thọ). N hững xã có tru y ền thông v ăn hoá từ lâu đời, nhiều người đỗ đ ạ t cao là: Lan Khê, c ổ Đôi, c ổ Định và Hương Khê. Riêng làng c ổ Đ ôi được xem là làng khoa b ản g của xứ Thanh. N gôi làng này đã sinh ra bao nhiêu anh 14 hùng hào kiệt công hiến cho đ ấ t nước. Trong d â n gian vẫn còn truyền câu tục ngữ: " ô n g công, ông nghè c ổ Định, c ổ Đ ôi" (vùng c ổ Định và Cổ Đôi, tức v ù n g xã Tân N inh, Triệu Sơn và xã H oàng Giang b â y giờ). Riêng c ổ Đ ôi (H oàng Giang ngày nay), từ năm G iáp Thìn 1544 đ ế n năm Ấ t Sửu 1685, có tới 11 người đỗ Tiến sĩ, được ghi danh tại Văn bia Văn M iếu... Đ iều đặc b iệt là trong 11 tiến sĩ, đỗ rải rác từ năm 1554 đ ến năm 1685, họ Lê có 7 vị, họ Đỗ có 4 vị; có gia đình cả ba bố, con, cháu đ ều đỗ tiến sĩ, đó là ông Lê H ữu Trạch (bô) đỗ năm 1565, ông Lê N hâm Triệt (con) đỗ năm 1640 và ông Lê Sỹ C ẩn (cháu) đỗ năm 1680. Có gia đìn h cả 2 bố, con đ ề u đỗ Tiến sĩ, chỉ cách nhau có 26 năm , đó là ông Lê Chí Đạo (bố) đỗ năm 1659 và ông Lê C hí T uân (con) đỗ năm 1685... Tại nhà thờ họ Lê Sĩ ở xã c ổ Đôi vẫn còn đô i câu đôì b ằn g chữ N ôm n h ư sau: Tiến sĩ ba đời lừng đất Việt Công hầu một họ sánh trời Nam. 15 n iO T sã D n n H n H ã n T iẼ U B É , Đỗ Phi Tán (1508 - ?) ĐỖ Phi T án sinh năm 1508, ngườ i xã c ổ Đôi, hu y ện N ông c ố n g (nay thuộc xã H oàng G iang, h u yện N ông C ông, tỉn h T hanh H óa), ô n g là an h của Đỗ D anh Đại (đỗ Tiến sĩ năm 1554). N ăm 37 tuổi, ông đỗ Đệ tam giáp Đ ồng Tiến sĩ xuất thân, khoa G iáp Thìn, niên hiệu Q uảng H òa năm thứ 4 (1544), đời M ạc Phúc Hải. Sau đó, ông làm quan nhà M ạc, sau theo về nhà Lê, được th ăn g đ ế n Thượng thư, hàm Thiếu bảo, tước Văn Trường bá. Sau khi m ất, ông được tặng h à m T hái bảo, tước N ông Q u ậ n công. ĐỖ Danh Đại (1514 - ?) Đổ Danh Đ ại (có tài liệu ghi là Đỗ Tâ't Đ ại) sinh năm 1514, người xã c ổ Đôi, huyện N ôn g cống (nay 10 thuộc xã H oàng Giang, huyện N ông Cống, tửih Thanh H óa). Ô ng là em củ a Đỗ Phi Tán (đỗ Tiến sĩ năm 1544), cha của Đỗ Tế Mỹ (đỗ Tiến sĩ năm 1565). V ăn bia đề d a n h C h ế khoa G iáp D ần, n iên h iệu T h u ậ n Bình n ăm th ứ 6 (1554) có đ o ạn chép n h ư sau: "...B ấy giờ n h ữ n g d ũ n g tư ớ ng n an h vuôT xông pha ở nơi tê n đ ạ n th ì n h iề u m à m ư u th ầ n tầ m p h ú c g iú p v ậ n trù ở nơi m à n trư ớ n g thì ít. Bèn v ào năm G iá p D ần, n iên h iệ u T h u ậ n Bình th ứ 6 b ắ t đ ầ u đ ặ t C h ế khoa, đích th â n ra đề thi v ă n sách h ỏ i về đạo trị nước xưa nay... Sai các quan Đề đ iệ u , Tri C ông cử, G iám thí v â n g m ện h khảo thí, trú n g tu y ể n được 13 n g ư ờ i, v â n g m ệ n h d â n g lên đ ể H o à n g th ư ợ n g n g ự lãm , đ ịn h th ứ bậc cao th ấ p , s ắ c b an cho b ọn Đ inh B ạt T ụy 5 n g ư ờ i đỗ Đệ nhâT g iáp C h ế khoa x u ấ t th â n ...". Trong số 5 người này, Đỗ D anh Đại đỗ th ứ 5, tiếp sau là 8 người đỗ Đệ nhị giáp, Sau đó, ông làm quan Đ ông các Đại học sĩ, tước V ăn H oành bá. ĐỖ Tế Mỹ (1535- 1597) Đỗ T ế M ỹ sinh năm 1535, người xã c ổ Đôi, huyện N ông C ông (nay thuộc xã H oàng Giang, huyện N ông C ống, tỉnh Thanh Hóa). V ăn bia đề danh Tiến sĩ C hế khoa Ấ t Sửu, niên hiệu C hm h Trị năm thứ 8 (1565) chép: "H oàng thượng đích thân ngự ở h iên điện ra đề thi, định thứ bậc cao 17 thấp. Ban cho bọn Lê K hiêm 4 người đỗ Đệ n h ấ t giáp C hế khoa xuất thân...". Trong 4 người này thì Đỗ Tế M ỹ dỗ thứ 3. Khoa thi này, ngoài Đỗ T ế M ỹ đỗ Đệ nhâ't giáp còn có 1 người làng c ổ Đ ôi đỗ Đệ nhị giáp là Lê Nghĩa Trạch. Sau khi đỗ đ ạ t, ông ra làm q u an và sau được th ăn g dến chức Tả Thị lang Bộ H ộ, tước Sùng Lĩnh h ầu . Khi m ất, ông được tặng Thượng thư, gia phong Thái bảo, tước Q u ận công. Lê Nghĩa Trạch (1536 -1614) Lê Nghĩa Trạch sinh năm 1536, người xã c ổ Đôi h u yện N ông c ố n g (nay thuộc xã H oằng Giang, huyện N ông C ông, tửih Thanh H óa), ô n g nội của Lê N hân Triệt, cao tổ của Lê Sĩ Cẩn. Văn bia đề danh Tiến sĩ C h ế khoa Ấ t Sửu, niên h iệu Chữih Trị n ă m th ứ 8 (1565) có đ o ạ n chép: "...H oàng thượng đích th ân n gự ở h iên đ iện ra đề thi, định thứ bậc cao thấp. Ban cho b ọ n Lê K hiêm 4 người đỗ Đệ n hất giáp C hế khoa xuất thân, b ọ n Lê Nghĩa Trạch 6 người đỗ Đệ nhị giáp Đ ồng C hế khoa xuất thân. C họn ngày xướng d an h yết bảng, tỏ cho sĩ tử thây kết quả tốt đẹp...". Theo n hư V ăn bia thì Lê N ghĩa Trạch đỗ đ ìu trong sô" 6 người đỗ Đệ nhị giáp Đ ồng C hế khoa xuất thân. Sau khi đỗ, Lê N ghĩa Trạch ra làm quan rồi được thăng tới chức Tả Thị lang Bộ Hộ. Khi mâ"t (1614), ông 1B được tặng Thượng thư Bộ Binh, Thái bảo, tước N ham Q u ận công, gia phong Kiệt tiết Tuyên lực công thần. Lê Thất Dục (1570 - ?) Lê Thất Dục (có tài liệu ghi là Lê Trất Dục) sinh năm 1570, người xã c ổ Đôi, huyện N ông Cống (nay thuộc xã H oằng Giang, huyện N ông cống, tỉnh Thanh Hóa). Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Đinh M ùi, niên hiệu H oằng Định năm thứ 8 (1607) có đoạn chép: "Mặc dầu đang gấp việc d ụ n g birửì nhưng vẫn lây việc thi chọn sĩ tử làm đầu. N ăm Đ inh M ùi m ở khoa thi H ội, đặc sai Đề điệu là H ữ u đô đô"c Xuyên Q uận công Đỗ Thế Vmh, Tri cống cử là H ình bộ Thượng thư N ghĩa Khê h ầ u N guyễn Lễ, G iám thí là Định Lương bá H oa H ữu Mô cùng trăm quan chia giữ các việc. Vâng tiến h àn h p h ép thi, chọn được h ạn g xuất sắc 5 người. Lại vâng vào Điện thí, ban cho Lưu Đình C hất 1 người đỗ Đệ n h ị giáp Tiến sĩ x u ất th ân , bọn N gô N h ân T riệt 4 người đỗ Đệ tam giáp Đ ồng Tiến sĩ xuất thân...". Theo V ăn bia này thì Lê Thất D ục đỗ th ứ 2 trong số 4 người dỗ Đệ tam giáp Đ ồng Tiến sĩ xuất thân. Ô ng làm quan H àn lâm H iệu thảo. Lê Nhân Triệt (1 6 1 2 -? ) Lê N hân Triệt (có tài liệu ghi là Lê Sĩ Triệt) sinh ig
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan