Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Làng cự đà (thanh oai, hà tây) quá trình hình thành, những đặc điểm kinh tế - xã...

Tài liệu Làng cự đà (thanh oai, hà tây) quá trình hình thành, những đặc điểm kinh tế - xã hội - văn hóa

.PDF
153
4097
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HUỲNH PHƯƠNG LAN Làng Cự Đà (Thanh Oai, Hà Tây): quá trình hình thành, những đặc điểm kinh tế - xã hội - văn hóa LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Mã số: 5.03.15 Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang Hà nội - 2005 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 3 CHƢƠNG MỘT VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, LỊCH SỬ THÀNH LẬP LÀNG ............... 20 I. Vị TRÍ ĐịA LÝ, ĐịA GIỚI HÀNH CHÍNH ........................................................................................ 20 II. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25 III. Lịch sử hình thành ............................................................................... 31 CHƢƠNG HAI TÌNH HÌNH KINH TẾ ................................................................................................ 46 I. Tình hình ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ......................................... 47 I.1. Tình hình sở hữu ruộng đất ...............................................................................................47 I.1.a. Sở hữu công làng xã về ruộng đất ..............................................................................48 I.1.b. Ruộng bán công bán tư ..............................................................................................49 I.1. c. Sở hữu tư nhân về ruộng đất .....................................................................................51 I.2. Kinh tế nông nghiệp ......................................................................... 63 II. TIỂU THỦ CÔNG NGHIÊP .............................................................................................................. 67 II.1. Nghề làm tƣơng .............................................................................. 67 II.2. Nghề làm miến ................................................................................ 70 III. THƢƠNG NGHIỆP........................................................................................................................... 71 CHƢƠNG BA TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH VÀ CÁC TỔ CHỨC TỰ TRỊ TRONG LÀNG ................ 92 I. KẾT CẤU DÂN CƢ ............................................................................................................................. 93 II. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH ................................................................................................................. 95 II.1. Cơ cấu tổ chức xóm làng ................................................................. 95 II.2. Bộ máy hành chính ......................................................................... 97 III. TỔ CHỨC TỰ QUẢN ....................................................................................................................... 99 III.1. Bộ máy hành chính tự quản .......................................................... 99 III.2. Tổ chức giáp................................................................................. 102 III.3. Tổ chức dòng họ .......................................................................... 104 CHƢƠNG BỐN ..................................................................................................................................... 109 TÌNH HÌNH VĂN HOÁ ........................................................................................................................ 109 I. VĂN HOÁ SẢN XUẤT CỦA CẢI VẬT CHẤT................................................................................. 111 II. VĂN HOÁ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG .................................................................................................. 113 II.1. Các công trình dân dụng ............................................................... 113 II.1.a. Hệ thống nhà ở cổ truyền ........................................................................................113 I.1.b. Hệ thống nhà ảnh hưởng phong cách kiến trúc Pháp ...............................................121 II.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng .................................................................. 124 2 II.3. Hệ thống công trình văn hoá tôn giáo, tín ngƣỡng ..................... 127 II.3.a. Đình làng Cự Đà .......................................................................................................127 II.3.b. Miếu làng Cự Đà ......................................................................................................129 II.3.c. Đình Hát ...................................................................................................................130 II.3.d. Am thờ đức Chầu Bà ................................................................................................131 II.3.e. Chùa Cự Đà ..............................................................................................................132 II.3.f. Văn chỉ ......................................................................................................................132 II.3.g. Hệ thống nhà thờ họ................................................................................................133 III. ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN ............................................................................................. 133 III.1. Phong tục tập quán, truyền thống đạo đức .................................. 133 III.2. Hội làng........................................................................................ 138 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 140 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................... 144 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài Việt Nam hiện nay vẫn đƣợc coi là một quốc gia nông nghiệp, với khoảng 80% dân số sống ở nông thôn. Cho đến thời điểm những năm đầu của thế kỷ 21, nông thôn, sản xuất nông nghiệp, cuộc sống làng xã vẫn có ý nghĩa đặc biệt đối với đất nƣớc nói chung và mỗi ngƣời dân Việt Nam nói riêng. Với nhiều ngƣời Việt Nam, khái niệm quê hƣơng đất nƣớc luôn gắn với ngôi làng nơi họ sinh ra, gắn với cây đa, bến nƣớc, sân đình - những sản phẩm văn hoá đặc trƣng của mỗi làng Việt cổ truyền. Trong một thời gian dài, làng xã luôn tồn tại nhƣ một đơn vị hành chính cấp cơ sở của nhà nƣớc. Làng xã là nơi tụ cƣ của ngƣời Việt. Ngƣời nông dân Việt Nam và đời sống của họ trong làng xã có vai trò đặc biệt quan trọng ảnh hƣởng tới nhiều mặt của xã hội. Trong lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc, làng đã từng có vai trò quyết định trong quá trình trị thuỷ, khai hoang sản xuất và chống giặc giữ nƣớc. Ngoài ý nghĩa trên, làng xã còn là nơi bảo tồn những giá trị văn hoá tinh thần của ngƣời nông dân Việt Nam, là nơi sản sinh ra những di sản văn hoá vô cùng to lớn của dân tộc nhƣ những ngôi đình, ngôi chùa, điệu hát câu hò. Những truyền thống văn hoá còn lƣu giữ tới ngày hôm nay đều là những sản phẩm của văn hoá làng xã. Mặc dù trong chính sử, làng xã rất ít đƣợc nhắc tới nhƣng hầu nhƣ tất cả các nhà nghiên cứu đều thống nhất cho rằng việc nghiên cứu lịch sử làng xã là một phần quan trọng để hiểu rõ về lịch sử dân tộc. Có thể thấy rằng vận mệnh của đất nƣớc luôn gắn liền với làng xã. 2 Hiểu biết một cách toàn diện về làng sẽ giúp làm sáng tỏ hơn về nông thôn Việt Nam nói riêng cũng nhƣ lịch sử Việt Nam nói chung. Vì vậy, nghiên cứu làng xã trong quá khứ cũng chính là để tìm ra những giải pháp đúng đắn trong việc quản lý nông thôn ngày nay. Đây là ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu làng xã cổ truyền. Việc t́m hiểu mối quan hệ giữa nhà nƣớc với làng xă trong chiều dài lịch sử Việt Nam có thể bổ ích và cần thiết để hiểu những vấn đề của làng xă nông thôn Việt Nam hiện tại. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta đang tiến hành công cuộc xây dựng nông thôn mới. Mô hình nông thôn mới chỉ bền vững khi nó đƣợc ngƣời nông dân chấp nhận, khi nó biết phát huy và kế thừa đƣợc những mặt mạnh cũng nhƣ loại bỏ đƣợc những hủ tục lạc hậu của làng xã truyền thống. Đây là một yêu cầu cấp bách không chỉ đối với những nhà nghiên cứu mà còn những ngƣời quản lý làng xã. Chúng ta chỉ có thể làm tốt đƣợc việc này khi trang bị cho mình những kiến thức đầy đủ, những hiểu biết sâu sắc về mọi mặt của làng Việt cổ truyền Hiện nay Đảng và Nhà nƣớc ta đang chủ trƣơng xây dựng một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bản sắc văn hoá của một dân tộc đƣợc thể hiện trên nhiều mặt của đời sống tinh thần và vật chất của dân tộc ấy. Tìm hiểu, nghiên cứu những sản phẩm văn hoá vật chất và tinh thần của ngôi làng Việt cổ truyền nhƣ ngôi đình làng, chùa làng, hệ thống nhà cổ cũng nhƣ những phong tục tập quán, lễ hội cũng là một trong những ngả đƣờng tìm về cội nguồn, về bản sắc văn hoá dân tộc. Làng Cự Đà nằm ở xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Đây là một ngôi làng cổ tiêu biểu nằm ven sông Nhuệ, hiện còn bảo lƣu đƣợc hệ thống đình, đền, chùa và nhà cổ khá phong phú. Cự Đà đƣợc biết tới là một 3 làng buôn bán hàng đầu ở đất Hà Tây, ngoài ra còn nổi tiếng với các nghề làm tƣơng, làm miến. Hiện nay Cự Đà là một làng cổ còn bảo tồn tƣơng đối đầy đủ về mặt hình thái của một làng ven sông. Các đơn vị không gian kiến trúc cấu thành (nhƣ ngõ, xóm) cũng nhƣ mỗi công trình kiến trúc còn đƣợc bảo tồn khá nguyên vẹn. Bên cạnh những yếu tố truyền thống của một làng Việt cổ, những yếu tố ảnh hƣởng của văn minh phƣơng Tây tại làng (chủ yếu do ý muốn chủ quan của những ngƣời đỗ đạt Tây học tại làng) đã làm cho làng Cự Đà có những đặc trƣng riêng biệt so với nhiều làng Việt khác. Tuy nhiên do ảnh hƣởng của một nhận thức sai lầm trong quá khứ cũng nhƣ do tốc độ đô thị hoá gần đây đã làm cho hệ thống công trình kiến trúc dân dụng phần nào đã bị mai một. Là một cán bộ công tác tại Viện Bảo tồn Di tích, công việc của tôi là tiếp xúc và nghiên cứu những công trình kiến trúc của làng xã nhƣ đình làng, chùa làng, nhà cổ để từ đó tìm ra những cách thức và phƣơng hƣớng phù hợp nhằm bảo tồn các công trình này. Những hiểu biết đầy đủ và toàn diện về những ngôi làng cổ sẽ góp phần làm rõ hơn về môi trƣờng đã sản sinh và gìn giữ các di tích, từ đó có đƣợc những cách nhìn chính xác hơn về các di tích, góp phần tích cực trong việc bảo tồn các di sản của cha ông để lại. Những nghiên cứu này cũng tạo ra đƣợc những cơ sở lý luận cho việc quy hoạch bảo tồn làng Việt truyền thống cũng nhƣ góp phần vào việc bảo tồn các di sản vật chất ở mỗi làng xã. Trên cơ sở những điều đã trình bày trên, chúng tôi mạnh dạn chọn làng Cự Đà làm đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này với nhan đề Làng Cự Đà (Thanh Oai, Hà Tây): Quá trình hình thành, những đặc điểm kinh tế - xã hội văn hoá. 4 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Làng xã Việt Nam bắt đầu trở thành đối tƣợng nghiên cứu vào khoảng thế kỷ 17, đƣợc tiến hành song song với quá trình các giáo sĩ và lái buôn phƣơng Tây vào Việt Nam. Các tác phẩm tiêu biểu ghi chép về làng xã Việt Nam giai đoạn này là Mô tả Vương quốc Đàng Ngoài của S. Baron, Lịch sử Đàng Ngoài của Richarch, Hành trình truyền giáo của A. de. Rhodes. Nội dung của những cuốn sách này chủ yếu là mô tả, ghi chép những quan sát của các tác giả về một vùng đất mới. Việc nghiên cứu làng xã Việt Nam mới thực sự bắt đầu đƣợc tiến hành từ khoảng cuối thế kỷ 19 với những học giả ngƣời Pháp. Mục đích của những nghiên cứu này chủ yếu phục vụ cho quá trình đô hộ của ngƣời Pháp ở Việt Nam. Tuy nhiên không thể phủ nhận những đóng góp quan trọng của những chuyên khảo này đối với lịch sử nghiên cứu làng xã ở Việt Nam. Lúc đầu các công trình này chỉ là những ghi chép, quan sát, so sánh về phong tục tập quán, đời sống sinh hoạt của xã hội phƣơng Đông dƣới con mắt của ngƣời phƣơng Tây. Bằng cách tiếp cận đó những học giả này đã từng bƣớc mô tả đƣợc những đặc trƣng của làng xã Việt Nam. Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 xuất hiện khá nhiều công trình nghiên cứu về làng xã Việt Nam, trong đó tiêu biểu là La Commune Annamite au Tonkin của P. Ory, xuất bản ở Paris năm 1904, La Cité Annamite, Etudes sur les liens culturels familiaux en pays d’Annam của C. Briffaut. Năm 1901 Trƣờng Viễn đông Bác Cổ (EFEO) đƣợc thành lập với nhiệm vụ sƣu tầm nghiên cứu các tƣ liệu về Việt Nam trong đó có tƣ liệu về làng xã. Hàng loạt các tƣ liệu văn bia, văn tự Hán Nôm còn nằm rải rác ở các địa phƣơng đƣợc sƣu tầm, một số ít đã đƣợc biên dịch. Cùng với việc sƣu tầm các tƣ liệu thƣ tịch cổ, vào những năm đầu của thế kỷ 20 các học giả của EFEO 5 cũng đã là những ngƣời đầu tiên chú ý nghiên cứu về đình làng Việt, coi đó là một di sản văn hoá của làng xã. Thời kỳ đầu, các nhà nghiên cứu chú trọng nhiều hơn về vấn đề tôn giáo - tín ngƣỡng của ngôi đình. Ban đầu ngôi đình làng đƣợc nhìn nhận nhƣ là một trong những tàn dƣ, dấu vết đang dần phôi phai của chế độ quân chủ sắp lụi tàn, tuy nhiên sau này ngôi đình đã đƣợc nhìn nhận nhƣ một sản phẩm văn hoá vật chất của làng xã. Hàng loạt ngôi đình, ngôi chùa làng đƣợc chụp ảnh, đo vẽ. Đây thực sự là những tƣ liệu vô cùng quý giá cho những nhà nghiên cứu khi tiếp cận các loại hình kiến trúc này. Khoảng những năm 30 của thế kỷ 20, xuất hiện nhiều học giả ngƣời Pháp nghiên cứu về làng xã Việt Nam trong đó tiêu biểu là Pierre Gourou với tác phẩm Người nông dân ở châu thổ sông Hồng, xuất bản ở Paris năm 1939. Đây là một công trình nghiên cứu có giá trị về làng xã Việt Nam. Bên cạnh đó còn phải kể đến những tác giả Việt Nam nghiên cứu làng Việt nhƣ Phan Kế Bính với tác phẩm Việt Nam phong tục, xuất bản ở Hà Nội năm 1915, Nguyễn Văn Huyên với Recherche sur la Commune Annamite xuất bản năm 1939, Histoire de la fondation d’une commune annamite au Tonkin xuất bản năm 1941, La Civilisation annamite xuất bản năm 1944. Tác giả Vũ Văn Hiền cũng có Propriété communale au Tonkin xuất bản ở Paris năm 1939. Đây có thể coi là những tác phẩm/công trình nghiên cứu đầu tiên của các học giả Việt Nam về làng xã. Đóng góp lớn nhất của những công trình này là đƣa ra những khái quát về nông thôn Việt Nam. Tuy vậy những công trình này vẫn thiên về mô tả mà chƣa giải đáp đƣợc một cách thấu đáo mối quan hệ giữa văn hoá với môi trƣờng. Thành công lớn nhất của các học giả trong quá trình nghiên cứu về làng xã trong giai đoạn này là việc tập hợp đƣợc một khối lƣợng đồ sộ những tƣ liệu về làng xã (trong đó quan trọng là hệ thống bia ký, thần tích, sắc 6 phong...). Đây là lần đầu tiên trong lịch sử nghiên cứu làng xã ở Việt Nam những tƣ liệu thực sự của làng xã đã đƣợc các học giả nhìn nhận với đúng vai trò của nó. Những hoạt động này cũng góp phần bảo vệ, bảo tồn những tƣ liệu quý giá của cha ông để lại. Cùng với việc sƣu tầm tƣ liệu tại địa phƣơng, những hoạt động kinh tế nông nghiệp cũng nhƣ các mặt trong đời sống nông thôn đã đƣợc quan tâm nghiên cứu. Trƣớc Cách mạng tháng Tám cũng đã xuất hiện tác phẩm nghiên cứu về làng xã Việt Nam theo quan điểm mác xít là cuốn Vấn đề dân cày của Qua Ninh và Vân Đình, xuất bản năm 1937. Sau Cách mạng tháng Tám và sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, tại miền Bắc việc nghiên cứu về làng xã đã đƣợc đẩy mạnh. Có thể chia làm 2 giai đoạn chính: - Giai đoạn 1: từ sau Cách mạng tháng Tám (thực ra từ năm 1954 mới đƣợc đẩy mạnh) tới trƣớc giai đoạn Đổi mới 1986 - Giai đoạn 2: từ giai đoạn Đổi mới tới nay. Giai đoạn 1: từ sau Cách mạng tháng Tám và đặc biệt sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, các vấn đề về làng xã đƣợc đặc biệt quan tâm, với mục đích góp phần vào thắng lợi của công cuộc cải cách ruộng đất và phong trào tập thể hoá ở nông thôn. Vấn đề ruộng đất và sở hữu ruộng đất đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu chú ý. Các nghiên cứu đƣợc tiến hành dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Những bài nghiên cứu về chế độ ruộng đất ở nông thôn đã xuất hiện trên nhiều tạp chí chuyên ngành, đặc biệt là trên tạp chí Nghiên cứu lịch sử. Trong năm 1959 hai công trình đƣợc coi tiêu biểu nhất của giai đoạn này đã đƣợc xuất bản là Xã thôn Việt Nam của Nguyễn Hồng Phong và Chế độ ruộng đất và kinh tế nông nghiệp thời Lê Sơ của Phan Huy Lê. Thành tựu lớn nhất của hai công trình này là đánh giá các 7 mặt (cả tích cực và tiêu cực) của nông thôn Việt Nam trong lịch sử, đồng thời khái quát đƣợc lịch sử chế độ ruộng đất ở châu thổ Bắc bộ chủ yếu dựa trên nguồn tƣ liệu từ các bộ sử biên niên. Vào năm 1984 xuất hiện công trình đƣợc coi là nghiên cứu một cách sâu sắc và cơ bản về làng xã là Cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyền ở Bắc bộ của Trần Từ. Đặc biệt trong giai đoạn này xuất hiện nhiều luận văn tốt nghiệp của sinh viên khoa Lịch sử Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội viết về các làng Việt cổ truyền với các tiêu chí lựa chọn nhƣ làng nghề tiêu biểu, quê hƣơng của danh nhân hay đơn giản chỉ là quê hƣơng của ngƣời viết, nơi đã gắn bó lâu dài với họ. Mặc dù đây là những công trình nghiên cứu đầu tay của các sinh viên, nhƣng bằng phƣơng pháp tiếp cận trực tiếp làng xã để điều tra khảo sát, sƣu tầm tƣ liệu, áp dụng phƣơng pháp hồi cố để nghiên cứu, các luận văn này đã có những đóng góp nhất định. Trong đó phải kể đến việc sƣu tầm, tập hợp những tài liệu có liên quan đến các làng xã. Có thể coi đó là những đóng góp lớn nhất của các luận văn về làng xã. Về các công trình nghiên cứu trƣớc năm 1954, xuất hiện một công trình nghiên cứu về làng xã là luận án tiến sĩ luật học của Vũ Quốc Thúc với đề tài Kinh tế làng xã Việt Nam, xuất bản tại Hà Nội vào năm 1951. Ở miền Nam, các công trình nghiên cứu về làng xã chủ yếu liên quan tới các đề tài về phong tục tập quán, hội hè, lễ nghi ở miền Bắc. Các tác phẩm tiêu biểu là Phong tục Việt Nam và Làng xóm Việt Nam của Toan Ánh, Đất lề quê thói của Nhất Thanh, Xã thôn Việt Nam của Phan Khoang. Giai đoạn 2: sau công cuộc Đổi mới ở Việt Nam, việc nghiên cứu làng xã đã đƣợc đẩy mạnh. Đầu tiên phải kể đến Hội thảo khoa học Làng xã và vấn đề xây dựng nông thôn mới do Trƣờng Đại học tổng hợp Hà Nội tổ chức vào năm 1986. 8 Bên cạnh việc nghiên cứu những làng xã truyền thống thì những làng xã mang những đặc trƣng riêng biệt kiểu nhƣ làng buôn đã đƣợc quan tâm tới, trong đó phải kể đến luận án Phó tiến sĩ lịch sử của Nguyễn Quang Ngọc với đề tài Về một số làng buôn ở đồng bằng Bắc Bộ thế kỷ XVIII - XIX. Có thể nói đây là lần đầu tiên khái niệm làng buôn đã đƣợc đặt ra đối với các nhà nghiên cứu. Trong giai đoạn này bên cạnh những phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống, lần đầu tiên phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đã đƣợc sử dụng trong một công trình nghiên cứu lịch sử. Đây là một đóng góp lớn cho quá nghiên cứu lịch sử nói riêng và khoa học xã hội nói chung, nhằm tránh việc áp đặt những nhận xét mang tính định tính. Tiếp đó phải kể đến nhiều chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc và công trình khoa học nhƣ Nghiên cứu tổng kết phong trào hợp tác hoá nông nghiệp của Ban Nông nghiệp Trung ƣơng và Bộ Nông nghiệp, chƣơng trình khoa học cấp Nhà nƣớc mã số KX 08 về Phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn. Thành tựu đáng kể của những công trình này là đã sử dụng phƣơng pháp tiếp cận đa ngành để nghiên cứu về nông thôn, thu hút đƣợc sự tham gia đông đảo của nhiều nhà nghiên cứu ở tất cả các lĩnh vực. Trong giai đoạn này nhiều công trình nghiên cứu về các mặt kinh tế xã hội, các hình thức tổ chức quản lý nông thôn, văn hoá dân gian, tâm lý làng xã đã đƣợc xuất bản. Bên cạnh việc tiếp cận làng xã dƣới góc độ kinh tế, xã hội việc tiếp cận dƣới các góc độ văn hoá cũng đƣợc đẩy mạnh. Thập kỷ 90 của thế kỷ 20 thực sự là thời kỳ nở rộ của những nghiên cứu về đình làng, chùa làng và coi chúng là những thực thể văn hoá của làng xã. Thuật ngữ điêu khắc đình làng cũng ra đời trong giai đoạn này để phân biệt với những loại hình điêu khắc trang trí khác. 9 Một đóng góp không nhỏ trong việc nghiên cứu làng xã vào những năm cuối của thế kỷ 20 đó là việc tiếp cận với một loại hình tƣ liệu đặc biệt của làng xã là địa bạ. Những công trình nghiên cứu về địa bạ nhƣ luận án phó tiến sĩ của Vũ Văn Quân (1991) về Chế độ ruộng đất và kinh tế nông nghiệp Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX, các công trình nghiên cứu địa bạ Hà Đông, Thái Bình đã cho thấy các vấn đề về sở hữu ruộng đất trong thời phong kiến. Đồng thời bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, những khái quát dựa trên những phân tích định lƣợng đã đƣợc đƣa ra. Đây là một đóng góp lớn cho việc nghiên cứu các vấn đề về làng xã Việt Nam nói chung cũng nhƣ về chế độ ruộng đất trong làng xã nói riêng. Thành tựu nổi bật trong việc nghiên cứu làng xã từ sau giai đoạn Đổi mới tới nay đó là việc mở rộng đề tài nghiên cứu về làng xã với nhiều vấn đề nhƣ kinh tế, văn hoá, xã hội, cảnh quan, môi trƣờng... Đây là giai đoạn xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu một cách hệ thống với phƣơng pháp tiếp cận đa ngành. Trong lịch sử nghiên cứu các vấn đề về làng xã ở Việt Nam, bên cạnh các học giả, các nhà nghiên cứu Việt Nam còn phải kể đến những học giả nƣớc ngoài. Từ những năm 60 của thế kỷ 20 đã có nhiều học giả nƣớc ngoài quan tâm tới đề tài làng xã Việt Nam. Trong số đó có những công trình tiêu biểu nhƣ Village in Vietnam của Hickey Gerald (1964), The Moral Economy of Peasant của James Scott (1976), The Rational Peasant: The Political Economy of Rural Society in Vietnam của Samuel Popkin (1978), The Tradition Village in Vietnam của Neil Jamieson (1980), Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ 17 và 18 của Insun Yu (1990), Village State Relation in Vietnam: The Effect of Everyday Politics on Decollectivization của Ben Kerkvliet (1995), Facing the Future, Reviving the Past: A Study of Social Change in a Northern Vietnamese Village của John Kleinen (1999). Bên cạnh những công trình nghiên cứu này là các chƣơng trình nghiên cứu hợp tác về nông thôn và làng xã nhƣ Chƣơng trình 10 nghiên cứu Biến đổi của làng Việt Nam từ sau thời kỳ Đổi mới của Trƣờng Đại học Passau (CHLB Đức) năm 1999, Chƣơng trình hợp tác Việt Pháp Nghiên cứu về làng xã Việt Nam vùng đồng bằng sông Hồng (1996 - 1999) thực hiện theo sáng kiến của EFEO, Chƣơng trình hợp tác nghiên cứu giữa các nhà khoa học Việt Nam và Nhật Bản Nông thôn, nông nghiệp và làng xã châu thổ sông Hồng qua trường hợp làng Bách Cốc (Vụ Bản, Nam Định)... Làng Cự Đà - đối tƣợng cụ thể của luận văn này, hầu nhƣ vẫn ít đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm tới. Đã xuất hiện một vài công trình nghiên cứu chuyên biệt về làng Cự Đà, nhƣng vẫn còn rất hiếm hoi. Đó là một số cuốn sử địa phƣơng do những ngƣời cao tuổi quê Cự Đà biên soạn, tuy nhiên việc nghiên cứu này thiên về việc ghi chép những câu chuyện kể về lịch sử làng, tính khoa học ít đƣợc đề cao, đôi chỗ còn thiên vị, mang nặng tƣ tƣởng chủ quan của ngƣời viết. Năm 1991 đã có một khoá luận tốt nghiệp Cử nhân khoa Lịch sử trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội của Nguyễn Việt Trung viết về làng Cự Đà với tên gọi Làng Cự Đà từ khi thành lập đến đầu thế kỷ XX. Khoá luận này chủ yếu chỉ dựa vào các tƣ liệu địa phƣơng nhƣ gia phả của một số dòng họ đƣợc viết vào khoảng cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20; văn bia tại các di tích... để phác hoạ lịch sử hình thành của làng và cũng chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu làng Cự Đà từ khi thành lập tới đầu thế kỷ 20. Khá nhiều vấn đề về làng Cự Đà nhƣ lịch sử hình thành, quá trình phát triển từ sau khi các dòng họ tới đây vẫn chƣa đƣợc giải quyết một cách thấu đáo. Tuy nhiên khoá luận này cũng đã bƣớc đầu tập hợp và hệ thống đƣợc nguồn tƣ liệu địa phƣơng và nêu ra một số nét đặc trƣng của làng Cự Đà. Ở luận văn này, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của ngƣời đi trƣớc, chúng tôi đã khai thác thêm một số tƣ liệu mới mà những nghiên cứu trƣớc đây 11 chƣa đề cập tới nhƣ những địa bạ, văn bia tại làng. Đồng thời chúng tôi cũng khai thác thêm tƣ liệu địa phƣơng đặc biệt là phỏng vấn những ngƣời già ở làng Cự Đà và những ngƣời Cự Đà sống xa quê, hiện sinh sống và buôn bán ở Hà Nội, Hà Đông... cũng nhƣ ở hai làng Cự Đà khác ở Hoằng Hoá (Thanh Hoá) và Gia Lâm (Hà Nội). Trên cơ sở các nguồn tƣ liệu với cái nhìn hệ thống và tổng thể, chúng tôi hy vọng sẽ có đƣợc một hiểu biết toàn diện về làng Cự Đà, phác hoạ đƣợc lịch sử hình thành và phát triển cũng nhƣ các đặc điểm kinh tế xã hội văn hoá của làng Cự Đà. 3. Nguồn tư liệu 3.1. Một nguồn tƣ liệu vô cùng quan trọng và đáng tin cậy khi nghiên cứu lịch sử cổ trung đại Việt Nam đó là các bộ chính sử do các sử gia phong kiến biên soạn. Trong thời phong kiến, làng xã ít đƣợc các sử gia nhắc tới. Tuy không trực tiếp ghi chép về các làng xã song các bộ chính sử cũng góp một phần quan trọng trong việc nghiên cứu làng xã. Bên cạnh đó còn phải kể đến những quyển địa chí - đây là những ghi chép gián tiếp về làng xã, nhƣ những ghi chép về phong tục tập quán, về địa hình địa mạo, địa danh cổ. Đây thực sự là những tƣ liệu vô cùng quý giá trong quá trình nghiên cứu làng xã cổ truyền nói riêng và lịch sử Việt Nam nói chung. Chúng không những cung cấp những kiến thức về địa danh, địa hình, sông ngòi, mà còn cung cấp những vấn đề về sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, thƣơng nghiệp một cách khá phong phú. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận đây cũng chỉ là những ghi chép gián tiếp về làng xã chứ chƣa phải là những nghiên cứu về làng xã. 3.2. Một nguồn tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn đó là các văn bia tại địa phƣơng, gia phả của các dòng họ, hoành phi, câu đối, địa bạ, sắc phong... hiện còn đƣợc lƣu giữ tại địa phƣơng cũng nhƣ các kho lƣu trữ quốc gia. 12 Tại Cự Đà hiện nay còn giữ đƣợc khá đầy đủ các tộc phả của các dòng họ, cũng nhƣ của các chi họ. Đây là nguồn tƣ liệu vô cùng phong phú để tìm hiểu về nguồn gốc của các dòng họ, quá trình nhập cƣ vào làng cũng nhƣ vai trò của từng dòng họ trong lịch sử hình thành và phát triển của làng. Ngoài ra để thực hiện luận văn này chúng tôi đã sử dụng nguồn tƣ liệu địa bạ, trong đó có địa bạ của thôn Cự Đà và một số thôn/xã khác. Nguồn tƣ liệu này không chỉ giúp hiểu biết về tình hình sở hữu ruộng đất tại làng, mà còn phác hoạ đƣợc phần nào cảnh quan môi trƣờng, cũng nhƣ địa giới của làng vào thời điểm lập địa bạ. Đây là nguồn tƣ liệu quý hiếm, đáng tin cậy, giúp chúng ta tiếp cận một cách chính xác nhất về các hoạt động kinh tế - xã hội của Cự Đà thế kỉ 19. Đáng tiếc là nguồn tƣ liệu minh văn, văn bia ở Cự Đà hầu nhƣ còn rất ít ỏi. Tuy vậy một số văn bia còn lại là 3 tấm bia gồm 1 tấm bia có niên đại Chính Hoà 16 (1685), 1 tấm bia niên đại Tự Đức 33 (1880), 1 tấm bia niên đại Kiến Phúc 1 (1884); 1 bài minh ở chuông chùa Minh Linh niên đại Cảnh Thịnh 1(1793) đã bổ sung rất nhiều tƣ liệu quý cho chúng tôi trong quá trình tìm hiểu về làng Cự Đà. Có thể nói đây là nguồn tƣ liệu có giá trị giúp ta tiếp cận đƣợc các vấn đề ở làng xã một cách cụ thể hơn. Một nguồn tƣ liệu không thể không nhắc tới khi nghiên cứu về làng Cự Đà đó là những ghi chép của các cụ già địa phƣơng, đặc biệt là của những ngƣời Cự Đà sống xa quê. Những ghi chép này phần nhiều đƣợc thực hiện vào những năm 60 của thế kỷ 20, với nội dung ghi lại những phong tục tập quán ở làng, những câu chuyện kể ở địa phƣơng nhằm giáo dục cho con em Cự Đà lòng yêu quê hƣơng. Những thông tin này đƣợc viết khá gần với thời điểm khi sự kiện diễn ra. Vì vậy đã cung cấp nhiều thông tin hồi cố có giá trị và tƣơng đối chính xác về truyền thống, đạo đức ở làng. 13 3.3. Bên cạnh tƣ liệu thƣ tịch Hán Nôm luận văn còn tìm hiểu về làng xã thông qua những dấu vết vật chất hiện còn nhƣ đƣờng làng ngõ xóm, hệ thống nhà cổ, đình chùa, miếu mạo. Đây là tƣ liệu quan trọng giúp ta hình dung đƣợc cảnh quan, bố cục làng xóm cũng nhƣ thông qua niên đại, dấu vết của các công trình kiến trúc phần nào xác định đƣợc quá trình định cƣ của ngƣời dân, quá trình phát triển của làng xóm. 3.4. Một nguồn tƣ liệu quan trọng cũng đƣợc chúng tôi sử dụng khi thực hiện luận văn này đó là các thông tin thu thập đƣợc trong quá trình điều tra khảo sát thực tế tại địa phƣơng, cũng nhƣ phỏng vấn những ngƣời dân làng Cự Đà cũng nhƣ ngƣời Cự Đà hiện sống ở Hà Nội, Hà Đông, Thanh Hoá. Nguồn tƣ liệu này rất phong phú, tuy nhiên còn mang tính ƣớc lệ, thiếu tính khoa học, chính xác. Do đó khi sử dụng cần rất thận trọng, cần kiểm chứng và xử lý một cách khoa học. 4. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu cụ thể của luận văn này là làng Cự Đà. Bên cạnh đó còn mở rộng xem xét một số làng nằm dọc sông Nhuệ bên cạnh làng Cự Đà. Trong quá trình nghiên cứu sử dụng tất cả những tƣ liệu liên quan tới làng Cự Đà. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu chúng tôi còn tiến hành khảo sát ở hai làng Cự Đà khác là làng Cự Đà thuộc xã Hoằng Minh, huyện Hoằng Hoá tỉnh Thanh Hoá và thôn An Đà, xã Đặng Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội. 4.2. Làng Việt là một tổng thể các yếu tố cấu thành. Do đó phƣơng pháp tiếp cận tốt nhất để có thể hiểu một cách toàn diện về làng Cự Đà đó là tìm hiểu mọi mặt của làng nhƣ điều kiện địa lý, tự nhiên, lịch sử hình thành phát triển, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, kiến trúc, cảnh quan, hệ thống di tích và cần phải đặt nó trong những bối cảnh chung. 14 Chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp hệ thống, nghiên cứu các yếu tố hợp thành trong tổng thể các mối quan hệ, xác định đƣợc những tác động qua lại cũng nhƣ cơ chế vận hành của chúng. Đồng thời phải đặt chúng trong bối cảnh chung có tác động của yếu tố bên ngoài và luôn biến đổi theo tiến trình lịch sử. Bên cạnh đó không thể phủ nhận những hiệu quả của phƣơng pháp hồi cố trong quá trình nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện luận văn chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp điều tra điền dã, nghiên cứu thực địa để có thể tiếp cận trực tiếp với những ngƣời dân, với môi trƣờng, cảnh quan với mong muốn đem lại những hiểu biết sâu sắc nhất về đối tƣợng nghiên cứu. Để thực hiện đƣợc việc này chúng tôi đã sử dụng những thao tác điều tra, phỏng vấn, lập phiếu điều tra, sƣu tầm, dập, dịch văn bia, đo vẽ, chụp ảnh các công trình kiến trúc công cộng của làng xã cũng nhƣ nhà ở dân gian nhằm bổ sung cho những thiếu hụt về tƣ liệu gốc, đồng thời làm phong phú hơn nguồn tƣ liệu về làng Cự Đà. Ngoài ra để minh hoạ một cách chi tiết những vấn đề đƣợc nêu ra trong luận văn, chúng tôi còn sử dụng các phƣơng pháp lập bản đồ phân bố, lập các biểu bảng thống kê, so sánh. 4.4. Luận văn đã vận dụng phƣơng pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để xem xét đánh giá và nhìn nhận các sự việc, hiện tƣợng và sự kiện lịch sử. 5. Kết quả và đóng góp của luận văn 5.1 Luận văn đã tập hợp và hệ thống hoá những tƣ liệu liên quan đến làng Cự Đà. Các tƣ liệu này sẽ bao gồm hệ thống văn bia (bản dập, dịch), hoành phi, câu đối, địa bạ, sắc phong, gia phả cũng nhƣ những ghi chép trong chính sử về những sự kiện có liên quan tới làng. Những tƣ liệu này sẽ là 15 những đóng góp cho việc nghiên cứu, tìm hiểu làng Cự Đà nói riêng và làng Việt ở Châu thổ sông Hồng nói chung. 5.2 Luận văn sẽ trình bầy một cách có hệ thống tiến trình phát triển của làng Cự Đà từ khi thành lập cho tới ngày nay bao gồm các vấn đề về lịch sử hình thành và phát triển của làng, mối quan hệ và kết cấu dân cƣ, hoạt động sản xuất, kinh tế, các tổ chức hành chính cũng nhƣ các tổ chức tự trị của làng, các giá trị văn hoá vật chất và tinh thần ở làng, hệ thống các công trình văn hoá tín ngƣỡng, tôn giáo cũng nhƣ hệ thống các công trình kiến trúc dân dụng; rút ra mối quan hệ giữa những yếu tố này trong toàn bộ tiến trình phát triển của làng. 5.3. Luận văn sẽ là những đóng góp nhỏ giúp những ngƣời quản lý nông thôn có thêm những kiến thức về làng xã cổ truyền, về các mặt của đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội ở làng xã, thông qua đó có đƣợc một cái nhìn khách quan hơn về làng xã. Đồng thời những vấn đề về “hiện đại hoá nông thôn” trong giai đoạn nửa đầu thế kỷ 20 qua trƣờng hợp của làng Cự Đà sẽ là bài học cho quá trình đô thị hoá nông thôn ở nƣớc ta hiện nay. Bên cạnh đó những nghiên cứu toàn diện về làng Việt cổ truyền cũng tạo ra đƣợc những cơ sở lý luận cho việc quy hoạch bảo tồn làng Việt truyền thống cũng nhƣ góp phần vào việc bảo tồn các di sản vật chất ở mỗi làng xã. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn có trang, đƣợc chia thành ba chƣơng: - Chương Một: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, lịch sử thành lập làng. Nội dung chủ yếu của chƣơng này nêu lên đƣợc những đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của làng và những tác động của chúng trong lịch sử hình thành và phát triển của làng. Quá trình hình thành và phát triển của 16 làng Cự Đà, gắn liền với sự nhập cƣ của họ Trịnh ở làng Cự Đà thuộc xã Hoằng Minh, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá. - Chương Hai: Tình hình kinh tế. Chƣơng này sẽ đƣợc chia thành những mục nhỏ: Tình hình kinh tế nông nghiệp ở làng Cự Đà: trình bầy về quá trình phát triển của các hình thức sở hữu ruộng đất tại làng, lý giải các nguyên nhân của sự phát triển. Bên cạnh đó cũng mô tả các hình thức canh tác ruộng đất. Ngoài nghề trồng lúa, luận văn còn đề cập đến nghề làm vƣờn, vai trò của nghề này trong nền kinh tế nông nghiệp. Kinh tế tiểu thủ công nghiệp: trình bày về nghề làm tƣơng, ngoài ra còn đề cập tới một số ngành nghề khác mới ra đời trong thời gian gần đây. Phần này còn đánh giá vai trò của kinh tế tiểu thủ công nghiệp trong quá trình phát triển của làng. Thƣơng nghiệp: trình bầy về quá trình phát triển nghề buôn bán ở Cự Đà. Từ những phân tích, có thể thấy Cự Đà là một làng buôn. Phần này chủ yếu trình bày về các hình thức buôn bán, mặt hàng buôn bán đồng thời phác hoạ các tuyến đƣờng buôn bán. Đặc biệt còn trình bày về vai trò của dòng họ Trịnh trong việc phát triển nghề buôn bán ở làng. Ngoài ra còn nêu lên một số nhân vật điển hình về buôn bán ở làng. - Chương Ba: Tổ chức hành chính và các tổ chức tự trị trong làng. Nội dung chủ yếu của chƣơng này sẽ trình bày về kết cấu dân cƣ, với 3 thành phần nông - công - thƣơng trong đó thƣơng nghiệp đã vƣơn lên giữ vị trí quan trọng. Ngoài ra sẽ trình bày về cơ cấu tổ chức xóm ngõ, bộ máy chức dịch cũng nhƣ những bộ máy hành chính tự quản ở làng. Một nội dung nữa của 17 chƣơng này trình bầy về các tổ chức tự trị khác chi phối hoạt động ở làng nhƣ tổ chức giáp, dòng họ. - Chương Bốn: Tình hình văn hoá. Nội dung chủ yếu của chƣơng này sẽ trình bày các mặt có liên quan tới hoạt động văn hoá ở làng, trong đó bao gồm cả văn hoá sản xuất, những tác động của môi trƣờng, điều kiện tự nhiên, xã hội tới hoạt động lao động sản xuất, sinh hoạt của ngƣời dân. Bên cạnh đó luận văn sẽ trình bầy về các giá trị văn hoá vật chất và tinh thần hiện còn ở Cự Đà cũng nhƣ đề ra những định hƣớng quy hoạch bảo tồn và phát huy những giá trị này.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan