MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
DANH MỤC PHỤ LỤC...............................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 1
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CÔNG TRÌNH .............................................................. 3
6. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI .............................................................................. 4
1.
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................................... 5
2.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KỲ VỌNG LẠM PHÁT VÀ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ.............................................................................................................. 9
2.1.
Cơ chế tác động của kỳ vọng lạm phát lên giá cả .......................................... 9
2.1.1.
Hành vi thiết lập giá cả – tiền lương và quyết định đầu tư – tiêu dùng – tiết
kiệm dưới tác động của kỳ vọng ..................................................................................... 9
2.1.2.
Kỳ vọng lạm phát trong kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ......................... 10
2.2.
Vai trò của kỳ vọng lạm phát trong mô hình hóa chính sách .................... 12
2.2.1.
Khuôn khổ đường cong Keynes Phillips Mới ................................................ 12
2.2.2.
Lý thuyết cơ chế hình thành kỳ vọng và hàm ý cho chính sách tiền tệ ........ 17
2.3.
Nhân tố tác động đến kỳ vọng lạm phát – Phương pháp đo lường ........... 22
ii
2.3.1.
Nhân tố tác động .............................................................................................. 22
2.3.2.
Phương pháp đo lường kỳ vọng lạm phát ...................................................... 25
2.3.2.1.
Đo lường trên cơ sở khảo sát ........................................................................ 25
2.3.2.2.
Đo lường trên cơ sở thị trường tài chính ...................................................... 27
2.4.
Kinh nghiệm neo giữ kỳ vọng ở các quốc gia, vùng lãnh thổ ..................... 28
3.
KIỂM ĐỊNH TẦM QUAN TRỌNG VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐO LƯỜNG KỲ VỌNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM .............................................. 34
3.1.
Kỳ vọng lạm phát ở Việt Nam ....................................................................... 34
3.1.1.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ đầu những năm 1980 đến nay ................ 34
3.1.2.
Kiểm định tầm quan trọng của kỳ vọng lạm phát .......................................... 36
3.2.
Xây dựng phương pháp đo lường kỳ vọng lạm phát ở Việt Nam .............. 41
3.2.1.
Lựa chọn phương pháp đo lường kỳ vọng lạm phát...................................... 41
3.2.2.
Ứng dụng đo lường kỳ vọng lạm phát Việt Nam thông qua khảo sát hộ gia
đình
.......................................................................................................................... 41
3.2.2.1.
Mục tiêu khảo sát .......................................................................................... 42
3.2.2.2.
Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 42
3.2.2.3.
Kỳ hạn khảo sát ............................................................................................. 43
3.2.2.4.
Một số đặc trưng của bảng khảo sát ............................................................. 44
4.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT KỲ VỌNG LẠM PHÁT – ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG VÀ THẢO LUẬN CHÍNH SÁCH ............................................................... 47
4.1.
Phân tích kết quả và kiểm định các nhân tố tác động đến kỳ vọng lạm
phát Việt Nam ............................................................................................................... 47
4.1.1.
Kỳ vọng lạm phát đến cuối năm 2012 và mức độ tín nhiệm đối với NHNN. 47
iii
4.1.2.
Kiểm định các nhân tố tác động đến kỳ vọng lạm phát ở Việt Nam ............. 51
4.1.2.1.
Nhân tố nhân khẩu học ................................................................................. 51
4.1.2.2.
Truyền thông - thông tin ................................................................................ 54
4.1.2.3.
Sự thay đổi giá cả hàng hóa, dịch vụ ............................................................ 57
4.2.
Những hạn chế trong nghiên cứu – khảo sát ............................................... 60
4.3.
Khuyến nghị chính sách neo giữ kỳ vọng lạm phát Việt Nam trong dài
hạn
.......................................................................................................................... 61
4.3.1.
Xây dựng và duy trì kế hoạch đo lường kỳ vọng liên tục trong thời gian dài ..
.......................................................................................................................... 62
4.3.1.1.
Mục tiêu khảo sát .......................................................................................... 62
4.3.1.2.
Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 64
4.3.1.3.
Kỳ hạn, khoảng cách giữa các đợt khảo sát ................................................. 65
4.3.2.
4.3.2.1.
Thực hiện neo giữ kỳ vọng lạm phát ở Việt Nam .......................................... 66
Giải pháp neo kỳ vọng ngắn hạn: tăng cường giao tiếp của NHNN Việt Nam
(Central Bank Communications).................................................................................... 67
4.3.2.2.
Neo giữ kỳ vọng dài hạn: Giảm tính không đồng nhất; Nâng cao uy tín của
CSTT và NHNN Việt Nam .............................................................................................. 70
5.
KẾT BÀI .......................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... a
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ f
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BER
Cục Nghiên cứu Kinh tế (Bureau for Economic Research)
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)
CSTT
Chính sách tiền tệ
ECB
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (Euroupean Central Bank)
ECON
Ủy ban Kinh tế và Tiền tệ Châu Âu (The Economics and Monetary
Affairs Committee)
EMEs
Các nền kinh tế mới nổi (Emerging market Countries)
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân (Gross Domestic Product)
GSO
Tổng cục Thống kê Việt Nam (General Statistics Office)
HICP
Chỉ số giá tiêu dùng HICP (Harmonised Index of Consumer Prices)
IFS
Thống kê số liệu tài chính toàn cầu (International Financial Statistics)
NPKC
Đường cong Keynes Phillips Mới (New Keynesian Phillips Curve)
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTW
Ngân hàng Trung ương
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development)
PPI
Chỉ số giá của nhà sản xuất (Producer Price Index)
RBI
Ngân hàng Trung ương Ấn Độ (Reserve Bank of India)
SPF
Khảo sát các chuyên gia dự báo (Survey of Professional Forecaster)
TC – NH
Tài chính – Ngân hàng
TP.HCM
Thành Phố Hồ Chí Minh
TTTC
Thị trường tài chính
VAR
Mô hình Vector tự hồi quy (Vector Autoregression)
VECM
Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số (Vector Error Correlation Model)
WB
Ngân hàng Thế giới (World Bank)
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hệ thống các biến trong mô hình.
Bảng 3.2. Kiểm định tự tương quan.
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định trung bình lạm phát kỳ vọng cuối năm 2012 so với kỳ
vọng cuối năm 2011.
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định trung bình lạm phát kỳ vọng so với mục tiêu lạm phát của
chính phủ.
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định phương sai kỳ vọng của nhóm thuộc lĩnh vực TC – NH so
với toàn mẫu.
Bảng 4.4. Thống kê dữ liệu khảo sát.
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định các nhân tố tác động đến kỳ vọng lạm phát.
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ.
Hình 2.2. Đường cong Phillips điều chỉnh theo kỳ vọng.
Hình 2.3. Tiến trình hình thành kỳ vọng lạm phát.
Hình 3.1. Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam và một số quốc gia khác giai đoạn 2000 – 2009.
Hình 3.2. Hàm phản ứng đẩy.
Hình 3.3. Tỷ trọng đóng góp CPI tháng vào CPI cả năm từ 1995 – 2010.
Hình 4.1. Kỳ vọng lạm phát đến cuối năm 2012 (% so với cuối năm 2011).
Hình 4.2. Mức tín nhiệm đối với khả năng thực hiện mục tiêu lạm phát của NHNN.
Hình 4.3. Kỳ vọng lạm phát đến cuối năm 2012 – Nhóm TC – NH.
Hình 4.4. Phản ứng của đối tượng khảo sát khi tiếp nhận thêm thông tin.
Hình 4.5. Tỷ lệ tiếp nhận thông tin lạm phát qua các kênh.
Hình 4.6. Những nhân tố tác động đến lạm phát.
Hình 4.7. Chi tiết kỳ vọng đối với một số hàng hóa, dịch vụ.
Hình 4.8. Kỳ vọng về thay đổi thu nhập so với thay đổi mức giá chung.
Hình 4.9. Mối quan hệ giữa CSTT hiệu quả và kiểm soát kỳ vọng.
Hình 4.10. Cách thức thiết lập kỳ vọng lạm phát của người dân Việt Nam.
Hình 4.11. Mục tiêu của chính phủ, lạm phát thực và dự báo của một số tổ chức.
Hình 4.12. So sánh thành tựu neo giữ kỳ vọng lạm phát dài hạn giữa EU và Mỹ
vii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kiểm định Unit Root Test khi chưa lấy sai phân.
Phụ lục 2. Kiểm định Unit Root Test khi đã lấy sai phân bậc nhất.
Phụ lục 3. Phân rã phương sai của CPI.
Phụ lục 4. Khảo sát của NHTW về kỳ vọng lạm phát ở một số quốc gia.
Phụ lục 5. Cấu trúc câu hỏi khảo sát kỳ vọng lạm phát (năm) của đại học Michigan
Phụ lục 6. Bảng câu hỏi khảo sát về kỳ vọng lạm phát ở Việt Nam năm 2012.
Phụ lục 7. Thống kê chung về mẫu khảo sát
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tiếp nối nghiên cứu mà chúng tôi đã thực hiện vào năm 2011, bài nghiên cứu xuất phát
từ thực trạng lạm phát cao và biến động mạnh ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Các giải pháp đưa ra hầu hết tập trung vào việc thắt chặt tiền tệ. Tuy nhiên, CSTT thắt
chặt chỉ có thể là một giải pháp trong ngắn hạn đồng thời có chi phí cơ hội lớn – đánh
đổi bằng tăng trưởng, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế vừa “chập chững” thoát khỏi
những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi xem xét vai trò của kỳ vọng lạm phát trên cơ sở tầm quan trọng của
nhân tố kỳ vọng như một góc nhìn mới về vấn đề lạm phát trên cơ sở vai trò của nó đã
bước đầu được khẳng định bởi nhiều nghiên cứu ở Việt Nam và được chấp nhận rộng
rãi trong thực thi CSTT của các quốc gia trên thế giới. Hơn nữa, nghiên cứu về kỳ vọng
lạm phát cũng là cấp thiết khi đây là nền tảng để nghiên cứu các lý thuyết mới của
trường phái Keynes Mới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mở rộng đề tài mà chúng tôi đã thực hiện vào năm 2011, nghiên cứu này chúng tôi tiếp
tục khẳng định về tầm quan trọng của kỳ vọng trong lý thuyết và thực nghiệm. Từ đó,
chúng tôi tiếp tục cải tiến phương pháp đo lường bằng cách khảo sát thực tế kỳ vọng
của người dân, bảng khảo sát được xây dựng dựa trên bảng mẫu của đại học Michigan
(Mỹ), và có một vài thay đổi cho phù hợp với đặc điểm của Việt Nam để có thêm dữ
liệu đưa ra các nhận định về thực trạng lạm phát Việt Nam. Cuối cùng, các khuyến
nghị về mặt chính sách cũng được đưa ra một cách chi tiết trên cơ sở dữ liệu đo lường
được từ chương trình khảo sát. Các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra là:
Kỳ vọng lạm phát đóng vai trò như thế nào đối với hiệu quả của chính sách
tiền tệ và mục tiêu ổn định giá cả.
2
Kỳ vọng lạm phát được mô hình hóa như thế nào? Đặc biệt, lý thuyết về hình
thành kỳ vọng lạm phát là phù hợp và đang phổ biến rộng rãi?
Cách thức đo lường kỳ vọng lạm phát trong thực tiễn?
Kinh nghiệm và thành tựu neo giữ kỳ vọng lạm phát ở các quốc gia trên thế
giới ra sao?
Thực trạng kỳ vọng lạm phát của người dân Việt Nam hiện nay như thế nào?
Cách thức đo lường kỳ vọng lạm phát nào sẽ phù hợp với thực trạng ở Việt
Nam?
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp định tính, thống kê, so sánh, phân tích
và tổng hợp nhằm làm r những vấn đề cần nghiên cứu. Thay vì thực hiện chạy định
lượng để xem xét tác động của các nhân tố đến lạm phát, nhóm nghiên cứu sẽ tổng hợp
một số nghiên cứu định lượng về nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam. Nhóm tập trung
xây dựng và khảo sát kỳ vọng lạm phát ở Việt Nam cũng như các nhân tố tác động đến
kỳ vọng lạm phát của người dân. Kết quả khảo sát được thống kê và sử dụng trong các
phân tích của nhóm.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu của chúng tôi được triển khai như sau:
Đầu tiên, chúng tôi tiếp tục khẳng định vai trò của kỳ vọng thông qua phân tích cơ chế
tác động của kỳ vọng đến lạm phát dựa trên lập luận và mô hình hóa trong các lý
thuyết kinh tế. Trong đó, lý thuyết về cơ chế hình thành kỳ vọng là trung tâm, thể hiện
nguyên nhân biến động của kỳ vọng riêng biệt và cơ chế phản ứng khác nhau của
3
NHTW1. Tiếp theo, chúng tôi nghiên cứu các phương pháp đo lường và nhân tố tác
động đến kỳ vọng lạm phát nhằm tạo nền tảng cho phân tích thực trạng lạm phát kỳ
vọng ở Việt Nam. Đồng thời, điểm qua thành tựu của một số quốc gia và vùng lãnh thổ
trong việc neo giữ kỳ vọng lạm phát như một bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ hai, chúng tôi tiến hành kiểm định lại vai trò của kỳ vọng lạm phát bằng mô hình
VECM. Kết quả kiểm định phù hợp với các nghiên cứu về Việt Nam của các tác giả
trước đó. Trên cơ sở kết quả kiểm định, chúng tôi lựa chọn và xây dựng phương pháp
đo lường kỳ vọng lạm phát Việt Nam. So với 2011, chúng tôi vẫn sử dụng phương
pháp khảo sát trên 700 hộ gia đình tại TP.HCM.
Thứ ba, bằng các so sánh, kiểm định và phân tích khoa học, chúng tôi tìm ra các kết
quả thú vị về độ lệch, nhân tố tác động đến kỳ vọng lạm phát và niềm tin của công
chúng vào NHNN. Cuối cùng, chúng tôi đưa ra các khuyến nghị về mặt chính sách, tập
trung vào xây dựng phương pháp đo lường dài hạn và các chương trình nhằm gia tăng
niềm tin đối với NHNN Việt Nam.
5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CÔNG TRÌNH
Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống được một số nghiên cứu về kỳ vọng lạm phát, chỉ ra
được tầm quan trọng của kỳ vọng lạm phát trong việc thực hiện các chính sách ổn định
nền kinh tế vĩ mô. Từ đó, bước đầu xây dựng nền tảng lý thuyết cho lạm phát kỳ vọng
ở Việt Nam. Đặc biệt, hiểu biết lại là cơ sở quan trọng để nắm bắt các lý thuyết vĩ mô
hiện đại.
Về mặt thực tiễn, đề tài này cơ bản xây dựng một phương pháp đo lường kỳ vọng lạm
phát phù hợp với thực tế Việt Nam. Từ đó góp phần giúp cho các nhà điều hành chính
1
Nghiên cứu các lý thuyết hình thành kỳ vọng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa nhân tố kỳ vọng
vào mô hình nền kinh tế tổng thể nói chung và đường cung NKPC nói riêng. Tuy nhiên, đó là một vấn
đề chi tiết và phức tạp mà chúng tôi chưa thể đề cập trong nghiên cứu này.
4
sách vĩ mô trong công tác dự báo cũng như thiết lập và thực hiện các chính sách. Cuối
cùng do những hạn chế của đề tài mà chúng tôi cũng đề xuất sự cần thiết trong việc
nghiên cứu sâu hơn về lạm phát kỳ vọng ở Việt Nam.
6. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Do nghiên cứu của chúng tôi còn tập trung vào các vấn đề nền tảng nên đề tài còn rất
nhiều hướng phát triển. Trong đó, hai hướng phát triển quan trọng nhất là: (i) tiếp tục
phát triển chương trình đo lường kỳ vọng lạm phát nhằm theo dõi diễn biến của nhân tố
này nhằm đưa ra các chỉ báo để neo giữ kỳ vọng dài hạn; (ii) nghiên cứu các mô hình
phân tích và dự báo lạm phát có liên quan tới nhân tố kỳ vọng lạm phát, đặc biệt là mô
hình Vector tự hồi quy (VAR) và Vector tự hồi quy cấu trúc (SVAR).
5
1.
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Bài nghiên cứu xuất phát từ thực trạng lạm phát cao và biến động mạnh ở Việt Nam
trong những năm gần đây. Các giải pháp đưa ra hầu hết tập trung vào việc thắt chặt tiền
tệ. Tuy nhiên, CSTT thắt chặt chỉ có thể là một giải pháp trong ngắn hạn đồng thời có
chi phí cơ hội lớn – đánh đổi bằng tăng trưởng, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế vừa
“chập chững” thoát khỏi những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét vai trò của kỳ vọng lạm phát trên cơ sở
tầm quan trọng của nhân tố kỳ vọng đã bước đầu được khẳng định ở Việt Nam và được
chấp nhận rộng rãi trong thực thi CSTT của các quốc gia trên thế giới.
Vai trò của kỳ vọng đã được kiểm định trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm về lạm
phát ở Việt Nam. Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010) nhận thấy rằng
các biến vĩ mô đều tác động đến CPI trước PPI vài tháng, khẳng định vai trò của kênh
truyền dẫn kỳ vọng đối với lạm phát. JongWanich and Park (2008) đưa ra kết quả thực
nghiệm từ nghiên cứu nhân tố tác động đến lạm phát ở các nước đang phát triển, trong
đó, cầu kéo và kỳ vọng lạm phát là nhân tố chính – giải thích đến 34% CPI Việt Nam
từ 1999 – 2008. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong bài viết của Phạm Thế Anh
(2009). Tuy nhiên, trong tất cả các bài nghiên cứu, biến kỳ vọng đều được đại diện
bằng trễ thứ nhất của lạm phát (kỳ vọng tĩnh)2 và chỉ ở mức độ đề cập. Trong khi đó,
vai trò của kỳ vọng lạm phát ngày càng được công nhận và góp phần quan trọng trong
việc thực thi chính sách tiền tệ của các quốc gia, khu vực trên thế giới.
Những năm 1970 nền kinh tế Mỹ và các nước công nghiệp gặp phải tình trạng đình lạm
(staginflation). Vấn đề chỉ được giải quyết khi Volcker giữ vị trí chủ tịch Fed, xuyên
suốt đến thời Greenspan và Bernenke hiện nay. Clarida, Gali và Gertler (1998) xem xét
vai trò của CSTT. Họ tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa trong CSTT giữa thời kỳ trước
2
Sẽ được chúng tôi phân tích trong các tranh luận về cách thiết lập kỳ vọng trong phần 2 của nghiên
cứu này.
6
Volcker và Volcker – Greenspan. Nhìn chung, lãi suất vẫn là công cụ chính của CSTT
do Fed điều hành. Tuy nhiên, trong thời kỳ trước Volcker, lãi suất thực được điều
chỉnh đã tạo ra sự thay đổi ngược chiều tương ứng trong kỳ vọng lạm phát. Trong khi
đó, nếu có thêm một sự điều chỉnh trong lãi suất danh nghĩa có thể sẽ làm giảm biến
động của kỳ vọng3. Ngược lại trong suốt thời kỳ Volcker – Greenspan, CSTT đã hết
sức chủ động để đối phó với lạm phát: cả hệ thống lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
đều được điều chỉnh để chống lại sự gia tăng trong kỳ vọng lạm phát4. Đây là cảnh báo
đầu tiên đối với CSTT khi thiếu quan tâm đối với các phản ứng của kỳ vọng lạm phát.
Sau biến cố năm 1970, trường phái Keynes Mới lên ngôi khi xây dựng được nền tảng
vi mô cho mô hình nền kinh tế với giả định kỳ vọng hướng tới tương lai. Đồng thời
đường cong Phillips mới với yếu tố kỳ vọng cũng đã thay thế cho mô hình định lượng
phổ biến từ những năm 1950.
JongWanich and Park (2008) cũng đưa ra cảnh báo trước sự tăng trưởng cao đi kèm
với lạm phát giai đoạn 2005 – 2007 đối với các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc.
Khi động lực tăng trưởng kinh tế được tài trợ chủ yếu bằng tăng trưởng tín dụng. CSTT
lỏng lẽo đã làm gia tăng cầu quá mức, và chính nó cũng khiến cho kỳ vọng lạm phát
gia tăng.
Ngoài ra, kỳ vọng lạm phát cũng được phân tích như một trong ba kênh truyền dẫn
chính của chính sách tiền tệ bên cạnh lãi suất và tỷ giá. EC (2011) lưu ý rằng, NHTW
phải kiểm soát được các kênh truyền dẫn của CSTT tránh làm thay đổi xu hướng dài
hạn của kỳ vọng và giá cả, nhằm tạo ra sự phát triển hợp lý cho nền kinh tế và ổn định
giá cả trong tương lai.
3
Cách giải thích này được gọi là quy tắc Taylor, được các nhà kinh tế học và Fed chấp nhận rộng rãi.
Xem Clarida, Gali và Gertler (1998, 2000); Taylor (1999) và Woodford (2003).
4
Vấn đề này có thể được hiểu một cách dễ dàng thông qua phương trình Fisher, trong đó, 1 + lãi suất
danh nghĩa = (1+ lãi suất thực)(1 + kỳ vọng lạm phát).
7
Chúng tôi cũng tìm thấy sự đồng tình một cách rộng rãi của các nhà kinh tế học và các
nhà hoạch định chính sách thuộc các trường phái khác nhau về vai trò trung tâm của kỳ
vọng lạm phát. Có thể tham khảo Mishkin (1984, 2011), Bernanke (2007), Potter
(2011), Gaspar cùng đồng sự (2010), Fraga (2003), Blanchflower (2008), Mankiw
(2003), Orphanides và Williams (2003), Blanchflower và MacCoille (2009).
Có thể thấy, trong khi vai trò của kỳ vọng lạm phát ngày càng được khẳng định, thì
việc nghiên cứu về kỳ vọng lạm phát vẫn chưa phổ biến ở Việt Nam. Đặc biệt, vai trò
của kỳ vọng sẽ không được phản ánh tốt với giả định kỳ vọng tĩnh như các nghiên cứu
gần đây. Do đó, việc nghiên cứu nền tảng lý thuyết và giải pháp neo giữ kỳ vọng ở Việt
Nam là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, do hạn chế của bài nghiên cứu nên chúng tôi chỉ
tập trung khẳng định lại vai trò của kỳ vọng lạm phát và tìm ra giải pháp đo lường hợp
lý ở Việt Nam. Từ đó, hướng tới các nghiên cứu chuyên sâu và tìm ra giải pháp neo giữ
kỳ vọng trong dài hạn.
Nội dung nghiên cứu của chúng tôi được triển khai như sau. Đầu tiên, chúng tôi tiếp
tục khẳng định vai trò của kỳ vọng thông qua phân tích cơ chế tác động của kỳ vọng
đến lạm phát dựa trên lập luận và mô hình hóa trong các lý thuyết kinh tế. Trong đó, lý
thuyết về cơ chế hình thành kỳ vọng là trung tâm, thể hiện nguyên nhân biến động của
kỳ vọng riêng biệt và cơ chế phản ứng khác nhau của NHTW5. Tiếp theo, chúng tôi
nghiên cứu các phương pháp đo lường và nhân tố tác động đến kỳ vọng lạm phát nhằm
tạo nền tảng cho phân tích thực trạng lạm phát kỳ vọng ở Việt Nam. Đồng thời, điểm
qua thành tựu của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trong việc neo giữ kỳ vọng lạm
phát như một bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Kế đến, chúng tôi tiến hành kiểm
định lại vai trò của kỳ vọng lạm phát bằng mô hình VECM. Kết quả kiểm định phù hợp
5
Nghiên cứu các lý thuyết hình thành kỳ vọng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa nhân tố kỳ vọng
vào mô hình nền kinh tế tổng thể nói chung và đường cung NKPC nói riêng. Tuy nhiên, đó là một vấn
đề chi tiết và phức tạp mà chúng tôi chưa thể đề cập trong nghiên cứu này.
8
với các nghiên cứu về Việt Nam của các tác giả trước đó. Trên cơ sở kết quả kiểm
định, chúng tôi lựa chọn và xây dựng phương pháp đo lường kỳ vọng lạm phát Việt
Nam. So với 2011, chúng tôi vẫn sử dụng phương pháp khảo sát trên 700 hộ gia đình
tại TP.HCM. Bằng các so sánh, kiểm định và phân tích khoa học, chúng tôi tìm ra các
kết quả thú vị về độ lệch, nhân tố tác động đến kỳ vọng lạm phát và niềm tin của công
chúng vào NHNN. Cuối cùng, chúng tôi đưa ra các khuyến nghị về mặt chính sách, tập
trung vào xây dựng phương pháp đo lường dài hạn và các chương trình nhằm gia tăng
niềm tin đối với NHNN Việt Nam.
9
2.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KỲ VỌNG LẠM PHÁT VÀ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ
2.1.
Cơ chế tác động của kỳ vọng lạm phát lên giá cả
Để hiểu rõ vai trò của kỳ vọng, chúng tôi sẽ phân tích tổng quan các nghiên cứu lý
thuyết và thực nghiệm về tác động của kỳ vọng lên giá cả. Trong đó, chủ yếu là tác
động lên hành vi thiết lập giá cả – tiền lương và thay đổi trong quyết định đầu tư – tiêu
dùng – tiết kiệm. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng phân tích vai trò của kỳ vọng lạm phát
trong kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ.
2.1.1. Hành vi thiết lập giá cả – tiền lương và quyết định đầu tư – tiêu dùng – tiết
kiệm dưới tác động của kỳ vọng
lanchflower và MacCoille (2009) đã xem xét tác động của kỳ vọng lạm phát, trong đó
chủ yếu tập trung vào việc thiết lập các mức giá cả và tiền lương. Do tiền lương không
được thiết lập một cách thường xuyên, nên người xác lập phải quan tâm nhiều đến tỷ
số lạm phát trong tương lai. Nếu lạm phát được kỳ vọng ở mức cao, người lao động có
thể yêu cầu một mức lương danh nghĩa cao hơn để duy trì sức mua của họ. Đến lược
nó, mức lương cao lại khiến cho giá sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp tăng lên và vì
thế người tiêu dùng phải sử dụng hàng hóa với giá cả cao hơn. Hơn nữa, nếu các doanh
nghiệp kỳ vọng mức lạm phát cao trong tương lai, khi đó doanh nghiệp sẽ có xu hướng
nâng mức giá hàng hóa của mình trên thị trường vì tin rằng không có sự suy giảm trong
mức cầu về hàng hóa của họ. Nhánh tác động thứ hai của lạm phát kỳ vọng lên mức
lạm phát thực tế là tác động lên quyết định đầu tư và tiêu dùng. Thông qua lãi suất
danh nghĩa thị trường, khi hộ gia đình và doanh nghiệp kỳ vọng lạm phát cao trong
tương lai sẽ dẫn đến lo ngại lãi suất thực suy giảm và tương ứng tiêu dùng sẽ hấp dẫn
hơn tiết kiệm. Tuy nhiên, điều này sẽ không xảy ra nếu họ tin rằng NHTW sẽ phản ứng
để bù đắp sự sụt giảm trong lãi suất thực (Blachflower and Kelly, 2008). Driver và
Windram (2007) cũng có quan điểm đồng tình.
10
Gnan, Scharler và Silgoner (2009) xem xét sự khác biệt giữa lý thuyết Keynes cũ và
mới, tác động của kỳ vọng được quy về phía tổng cung và tổng cầu. Ông cho rằng,
ngoài nguyên nhân do cầu kéo và chi phí đẩy theo Keynes cũ thì lý thuyết mới còn
quan tâm đến tác động của kỳ vọng lạm phát lên mục tiêu ổn định giá cả của nền kinh
tế. Trong đó, về phía cầu, khi kỳ vọng lạm phát cao dẫn đến kỳ vọng lãi suất thực thấp,
do đó, hộ gia đình gia tăng tiêu dùng và doanh nghiệp cũng gia tăng đầu tư hiện tại làm
cho tổng cầu của nền kinh tế gia tăng. Hệ quả là, các doanh nghiệp sẽ phản ứng bằng
việc gia tăng sản xuất, làm thay đổi chi phí sản xuất biên và gây áp lực lên lạm phát.
Một hướng khác, về phía cung, việc thiết lập giá cả của doanh nghiệp sẽ trực tiếp tác
động đến giá cả chung của nền kinh tế. Do đó, tác giả cho rằng NHTW các quốc gia
cần kiểm soát kỳ vọng lạm phát để ngăn chặn khả năng kỳ vọng tự hoàn thành.
2.1.2. Kỳ vọng lạm phát trong kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
Tiếp theo, chúng tôi xem xét chính sách tiền tệ của NHTW Châu Âu (2011) để có một
cái nhìn tổng quan hơn. Quan sát sơ đồ truyền dẫn chính sách tiền tệ ta thấy, kỳ vọng
chịu tác động của lãi suất chính thức (do NHTW thiết lập) và tác động đến sự gia tăng
giá cả một cách gián tiếp thông qua kênh lãi suất thị trường tiền tệ, giá cả tài sản, tiền
tệ - tín dụng, lãi suất ngân hàng, tỷ giá và thiết lập giá cả - tiền lương.
11
Hình 2.1. Kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
Nguồn: ECB (2011), ECB Monetary policy, Chart 3.1.
NHTW giữ vai trò trung tâm trong việc thực thi chính sách tiền tệ thông qua việc thay
đổi lãi suất chính thức dựa vào nhu cầu tiền tệ và sự cân bằng trong thị trường liên
ngân hàng. Mỗi sự điều chỉnh của nó sẽ làm thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ và
từ đó các ngân hàng cũng sẽ thay đổi lãi suất tiền gửi và cho vay. Tuy nhiên, lãi suất
dài hạn lại chịu tác động trực tiếp của kỳ vọng về tăng trưởng và giá cả dài hạn của nền
kinh tế nhiều hơn lãi suất thị trường tiền tệ. Kỳ vọng về sự thay đổi lãi suất chính thức
sẽ tác động đến lãi suất dài hạn, bởi vì thay đổi này phản ánh kỳ vọng về sự thay đổi lãi
suất trong ngắn hạn.
Dưới tác động của kỳ vọng và thiết lập lãi suất của các ngân hàng, sự thay đổi trong lãi
suất nói chung sẽ tác động đến quyết định đầu tư, tiêu dùng, tiết kiệm của hộ gia đình
và các doanh nghiệp. Kết quả là, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế biến
động làm thay đổi tổng cầu – tương ứng tổng cung cũng thay đổi. Trường hợp tổng cầu
vượt tổng cung sẽ gây ra lạm phát. Tương tự, giá cả cũng gián tiếp chịu tác động của tỷ
giá, giá tài sản và lưu lượng tín dụng. Tỷ giá thay đổi theo lượng cầu hàng nhập khẩu,
12
trong khi, giá cả tài sản gia tăng cùng với sự giàu có của các chủ thể kinh tế. Sự thay
đổi trong lãi suất cũng tác động đến tổng cung – tổng cầu tín dụng do sự thay đổi trong
khả năng trả nợ và các kế hoạch tài trợ cho đầu tư, tiêu dùng, tiết kiệm.
Mặt khác, kênh truyền dẫn của kỳ vọng cũng là một kênh chính, đóng vai trò trung tâm
trong việc ổn định giá cả. Kênh truyền dẫn này chủ yếu tác động đến kỳ vọng dài hạn
của các thành phần tư nhân. Tác động của nó phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm đối với
NHTW và khuôn khổ CSTT quốc gia đang áp dụng. Nếu NHTW đạt được mức tín
nhiệm cao thì CSTT sẽ có uy quyền hơn đối với mục tiêu ổn định giá cả thông qua điều
chỉnh kỳ vọng của các chủ thể kinh tế về tỷ lệ lạm phát tương lai và hành vi thiết lập
giá – tiền lương. Nếu công chúng tin vào khả năng và trách nhiệm của NHTW thì kỳ
vọng lạm phát sẽ được neo giữ chặt chẽ vào một mức giá ổn định. Ngược lại, giá cả và
tiền lương cũng không bị điều chỉnh bởi nỗi sợ lạm phát cao trong tương lai.
Tóm lại, dễ dàng nhận thấy, kỳ vọng lạm phát đóng vai trò trung tâm trong mục tiêu ổn
định giá cả của nền kinh tế. Ngoài ra, tầm quan trọng của kỳ vọng lạm phát trên cơ sở
lý thuyết cũng được thể hiện thông qua mô hình hóa.
2.2.
Vai trò của kỳ vọng lạm phát trong mô hình hóa chính sách
2.2.1. Khuôn khổ đường cong Keynes Phillips Mới
Trong kinh tế học vĩ mô, tầm quan trọng của kỳ vọng được nhấn mạnh bởi John
Maynard Keynes trong “Lý thuyết tổng quát” của ông6. Keynes nhấn mạnh vai trò
trung tâm của kỳ vọng trong quyết định tiêu dùng, đầu tư, sản lượng và thất nghiệp.
Chẳng hạn chi tiêu của hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập kỳ vọng và mong muốn tiết
kiệm; chi tiêu của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào kế hoạch kinh doanh, mà kế hoạch
này do kỳ vọng tương lai chi phối. Lý thuyết của Keynes cũng nêu lên cách thức tổng
chi tiêu danh nghĩa tác động lên sản lượng và mức nhân dụng, với điều kiện nó không
6
Xem Keynes (1936, Chương 12).
13
vượt quá giới hạn sản xuất. Điều đó có nghĩa khi tổng chi tiêu vượt quá giới hạn thì
nền kinh tế sẽ rơi vào tình trạng lạm phát, cho thấy sự đánh đổi giữa lạm phát và thất
nghiệp trong ngắn hạn. Sự ra đời của đường cong Phillips năm 1958 được xem như là
mô hình định lượng cho lý thuyết của Keynes. Tuy nhiên, vào thập niên 70, lý thuyết
của Keynes phải đối mặt với một sự kiện không thể lý giải được, đó là tình trạng tỷ lệ
lạm phát cao đi kèm với tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, còn được gọi là “tình trạng
đình lạm” (Parliament, 1965). Khái niệm này rất đáng chú ý vì trong lý thuyết kinh tế
vĩ mô thời hậu chiến, lạm phát và suy thoái được coi là loại trừ lẫn nhau. Chính vì lẽ đó
các nhà kinh tế vĩ mô bắt đầu hoài nghi về lý thuyết Keynes cũng như bắt đầu xem xét
nguyên nhân khiến cho đồ thị thất nghiệp – lạm phát nhảy khỏi đường cong Phillips7.
Cũng trong thời gian này, trường phái Keynes Mới bắt đầu đưa ra những lập luận chặt
chẽ dựa trên mô hình đường cong Phillips điều chỉnh kỳ vọng để lý giải vấn đề này.
Phái Keynes Mới tập trung giải quyết những vấn đề liên quan đến giả thuyết giá cả
cứng nhắc của Keynes và dành nhiều công sức để xây dựng nền tảng vi mô cho các giả
thuyết, đồng thời có khuynh hướng hấp thu giả thuyết kỳ vọng hợp lý của các nhà Cổ
điển Mới. Chúng tôi sẽ đi vào phân tích mô hình để hiểu r hơn về lý thuyết này đồng
thời thấy rõ vai trò của lạm phát kỳ vọng trong việc ổn định nền kinh tế.
Đường cong Phillips điều chỉnh theo kỳ vọng được đề xuất bởi Milton Friedman
(1968) và Edmund Phelps (1967) sau đó đã được James Tobin (1968, 1972) đưa vào
mô hình Keynes Mới. Những phân tích của trường phái Keynes Mới được thể hiện
thông qua các phương trình sau:
(1.1)
7
Các nhà kinh tế học đã lầm tưởng rằng sự thất bại của đường cong Phillip cũng chính là thất bại của
lý thuyết Keynes. Tuy nhiên, thực tế đã có sự khác biệt giữa mô hình Phillip cũ với quan điểm của
Keynes về kỳ vọng. Việc nhận ra vấn đề này đã làm cho lý thuyết Keynes nổi lên trong thập niên gần
đây (Davidson, 2009).
- Xem thêm -