i
LỜI CẢM ƠN
Sau 3 tháng thực tập tốt nghiệp, được sự giúp đỡ của gia đình, thầy cô, bạn
bè, ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan
Dũng, em đã hoàn thành xong đề tài được giao.
Có được kết quả như ngày hôm nay, em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong
Khoa Kinh tế - Tài chính trường Đại Học Nha Trang đã cung cấp và bổ sung cho
em những kiến thức vô cùng quý báu để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Phan Văn Dũng, người đã tận tình hướng
dẫn giúp em hoàn thành tốt đề tài được giao.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Công ty đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại đơn vị. Bên cạnh đó, là sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị đang công tác tại Công ty trong việc tìm kiếm, thu thập số
liệu một cách nhanh chóng và đầy đủ. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến các anh
chị trong phòng kiểm toán đã định hướng và giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Nguyễn Mai Phương
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ......................................................................4
1.1.1 Khái niệm về bằng chứng kiểm toán ........................................................4
1.1.2 Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán..........................................................4
1.1.2.1 Sự đầy đủ ..........................................................................................5
1.1.2.2 Tính thích hợp...................................................................................7
1.1.3 Phân loại bằng chứng kiểm toán ..............................................................8
1.1.3.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc hình thành .............8
1.1.3.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình .................................9
1.1.3.3 Ý kiến của chuyên gia .......................................................................9
1.1.3.4 Giải trình của giám đốc ................................................................... 10
1.1.3.5 Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ ................................................... 10
1.1.3.6 Bằng chứng về các bên liên quan .................................................... 10
1.2 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính ................................................................................................................ 11
1.2.1 Kiểm tra ................................................................................................ 11
1.2.1.1 Kiểm tra vật chất ............................................................................. 11
1.2.1.2 Kiểm tra tài liệu .............................................................................. 12
1.2.2 Quan sát ................................................................................................ 12
1.2.3 Điều tra (phỏng vấn).............................................................................. 13
1.2.4 Xác nhận ............................................................................................... 14
iii
1.2.5 Tính toán ............................................................................................... 15
1.2.6 Phân tích................................................................................................ 15
1.2.6.1 Kiểm tra tính hợp lý ........................................................................ 16
1.2.6.2 Phân tích xu hướng ......................................................................... 16
1.2.6.3 Phân tích tỷ suất.............................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƯ VẤN PHAN DŨNG (PDAC)
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Phan Dũng (PDAC)...... 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................... 18
2.1.1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức...................................................................... 19
2.1.1.2 Phương pháp quản lý chất lượng ..................................................... 19
2.1.1.3 Chức năng và lĩnh vực hoạt động .................................................... 20
2.1.1.4 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động................................................... 21
2.1.1.5 Cam kết của PDAC ......................................................................... 22
2.1.1.6 Phương hướng phát triển ................................................................. 22
2.1.2 Giới thiệu chung về bộ phận kiểm toán.................................................. 23
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kiểm toán .............................................................. 23
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kiểm toán............................... 23
2.1.2.3 Quy trình kiểm toán chung của công ty ........................................... 24
2.2 Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán & Tư vấn Phan Dũng (PDAC)
thực hiện ............................................................................................................ 25
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .......................................................... 26
2.2.1.1 Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý .................. 26
2.2.1.2 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng ........ 28
2.2.1.3 Phân tích số liệu .............................................................................. 29
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ............................................................... 33
2.2.2.1 Thu thập bằng chứng kiểm toán với khoản mục tiền........................ 35
iv
2.2.2.2 Thu thập bằng chứng kiểm toán với khoản mục doanh thu .............. 48
2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán ................................................................. 56
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM
TOÁN & TƯ VẤN PHAN DŨNG (PDAC)
3.1 Nhận xét về thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng (PDAC) .................... 60
3.1.1 Nhận xét chung...................................................................................... 60
3.1.2 Nhận xét về thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn Phan Dũng (PDAC)................ 61
3.1.2.1 Những ưu điểm ............................................................................... 61
3.1.2.2 Những tồn tại .................................................................................. 63
3.1.3 Tính tất yếu của việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Phan Dũng (PDAC) ........ 65
3.2 Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán & Tư vấn Phan Dũng (PDAC) ......................................................................... 67
3.2.1 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua kiểm tra vật chất..... 67
3.2.2 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua kiểm tra tài liệu
và tính toán..................................................................................................... 67
3.2.3 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua quan sát.................. 68
3.2.4 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua phỏng vấn .............. 68
3.2.5 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua xác nhận................. 69
3.2.6 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua phân tích ................ 69
3.2.7 Thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin từ bên ngoài ....................... 70
3.2.8 Đào tạo nhân viên.................................................................................. 71
KẾT LUẬN........................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 73
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Đầy đủ
Viết tắt
1
BCKT
Bằng chứng kiểm toán
2
BCTC
Báo cáo tài chính
3
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
4
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
5
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
6
KTV
Kiểm toán viên
7
VSA
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức ........................................................................... 19
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ phận kiểm toán của công ty ....................................... 23
Sơ đồ 2.3: Mối liên hệ giữa tiền và chu trình bán hàng và thu tiền ......................... 34
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Quan hệ giữa rủi ro và số lượng bằng chứng............................................ 6
Bảng 1.2: Các loại thông tin thường cần phải xác nhận.......................................... 15
Bảng 2.1: Biên bản kiểm kê do đơn vị khách hàng cung cấp.................................. 37
Bảng 2.2: Phiếu chứng kiến kiểm kê tiền mặt ........................................................ 38
Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV ............................................................ 39
Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV ............................................................ 42
Bảng 2.5: Thư xác nhận số dư tiền gửi do khách hàng cung cấp ............................ 44
Bảng 2.6: Thư trả lời của Ngân hàng ..................................................................... 45
Bảng 2.7: Trích giấy tờ làm việc của KTV ............................................................ 46
Bảng 2.8: Mức tăng giảm tiền qua các năm ........................................................... 47
Bảng 2.9: Trích giấy tờ làm việc của KTV ............................................................ 49
Bảng 2.10: Đánh giá HTKSNB đối với khoản mục doanh thu ............................... 51
Bảng 2.11: Phân tích sự biến động doanh thu của Công ty A ................................. 53
Bảng 2.12: Trích giấy tờ làm việc của KT ............................................................. 55
Bảng 2.13: Thư giải trình của Ban Giám đốc ......................................................... 56
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của khoá luận
Dịch vụ kiểm toán tuy mới ra đời và phát triển trong khoảng 15 năm trở lại
đây nhưng đang dần khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế hội
nhập hiện nay. Với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng,
hình thức và qui mô hoạt động, đồng thời, trước đòi hỏi về sự minh bạch, lành mạnh
tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới
thì sự trợ giúp của các công ty kiểm toán là vô cùng cần thiết. Số lượng các công ty
kiểm toán đã ngày càng gia tăng, chứng tỏ nhu cầu đối với lĩnh vực này ngày càng cao.
Với sự gia tăng số lượng các công ty kiểm toán như hiện nay, các công ty
kiểm toán thực sự cần nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể phát triển và
cạnh tranh. PDAC cũng không nằm ngoài vòng phát triển đó. Trong đó, kiểm toán
BCTC là dịch vụ truyền thống và chiếm chủ yếu doanh thu của một công ty kiểm
toán. Có thể nói, sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào
việc thu thập và sau đó là đánh giá BCKT của KTV. Xuất phát từ mục tiêu đó, KTV
phải sử dụng các kỹ thuật để thu thập các BCKT thích hợp và đầy đủ trong suốt quá
trình thực hiện kiểm toán của mình. Tuy nhiên, những gì học được trên ghế nhà
trường chỉ là khung lí thuyết chung nhất về các kỹ thuật thu thập bằng chứng. Thực
tế, mỗi công ty kiểm toán lại vận dụng các kỹ thuật này rất khác nhau. Để hiểu rõ
việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng, từ đó có sự so sánh, làm rõ giữa lí
thuyết và thực tế, em đã chọn đề tài “Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn
Phan Dũng (PDAC)”.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp nhằm các mục đích sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa về mặt lý luận về bản chất của BCKT và các kỹ
thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC.
- Thứ hai: Tìm hiểu thực tế việc vận dụng các kỹ thuật thu thập BCKT của
2
Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Phan Dũng tại khách hàng của Công ty.
- Thứ ba: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế góp
phần hoàn thiện các kỹ thuật thu thập BCKT tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Phan Dũng.
3. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận
Là kỹ thuật kiểm tra vật chất, kỹ thuật kiểm tra tài liệu, kỹ thuật quan sát, kỹ
thuật điều tra-phỏng vấn, kỹ thuật xác nhận, kỹ thuật tính toán, kỹ thuật phân tích.
4. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp tiếp xúc và trao đổi ý kiến
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu
5. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
- Nội dung thực hiện: Do giới hạn về thời gian và không gian nên khóa luận
chỉ nghiên cứu việc sử dụng kỹ thuật thu thập BCKT do các KTV của Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng đang áp dụng tại khách hàng là Công ty A.
- Không gian: Khóa luận được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Phan Dũng (PDAC).
- Thời gian: Số liệu thực hiện tại Công ty A cho năm tài chính bắt đầu từ
01/01/2010, kết thúc vào ngày 31/12/2011. Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày
01/03/2012 đến ngày 15/05/2012.
6. Những đóng góp khoa học của khóa luận
Đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về BCKT và các kỹ thuật thu thập
BCKT trong kiểm toán BCTC. Bên cạnh đó, đề tài đã mô tả được thực tế vận dụng
các kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán
& Tư vấn Phan Dũng (PDAC). Từ đó, đưa ra được nhận xét cho những vấn đề còn
tồn tại và giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập BCKT tại
Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Phan Dũng.
3
7. Nội dung và kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết Luận, Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Phan Dũng (PDAC)
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các kỹ
thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán & Tư
vấn Phan Dũng (PDAC)
Em xin chân thành cám ơn thầy cô, đặc biệt là Th.S Phan Văn Dũng, cùng
các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Phan Dũng đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ để em hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp này.
Sinh viên
Nguyễn Mai Phương
4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1.1.1 Khái niệm về bằng chứng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 thì “BCKT là tất cả các tài liệu,
thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông
tin này, KTV hình thành nên ý kiến của mình”. BCKT có một vai trò quan trọng, là
cơ sở đưa ra ý kiến của KTV về BCTC của đơn vị được kiểm toán, là những minh
chứng cụ thể cho những kết luận kiểm toán. Bằng chứng không chỉ là cơ sở pháp lý
cho ý kiến kiểm toán mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho những người quan tâm. Như
vậy, BCKT có thể gồm nhiều loại khác nhau và không chỉ là các chứng từ, sổ sách
kế toán, mà còn bao gồm nhiều thông tin từ những nguồn khác do KTV chủ động
thu thập để làm cơ sở cho ý kiến của mình, thông qua các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán. Đồng thời, không phải bằng chứng nào cũng là cơ sở cho ý kiến của
KTV mà đó là những bằng chứng thỏa mãn những mục tiêu của cuộc kiểm toán.
1.1.2 Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán
BCKT phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC. Bằng chứng
liên quan đến một cơ sở dẫn liệu (như sự hiện hữu của hàng tồn kho) không thể bù
đắp cho việc thiếu bằng chứng liên quan đến cơ sở dẫn liệu khác (như giá trị của
hàng tồn kho đó). Theo đoạn 14 của VSA 500 thì cơ sở dẫn liệu của BCTC bao gồm:
Hiện hữu: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên BCTC thực tế phải
tồn tại (có thực) vào thời điểm lập báo cáo;
Quyền và nghĩa vụ: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên BCTC đơn
vị phải có quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm hoàn trả tại thời điểm lập báo cáo;
Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra và
có liên quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét;
Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có
5
liên quan đến BCTC phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan;
Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận);
Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị
của nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng về
toán học;
Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
Đoạn 08 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “KTV phải thu
thập đầy đủ các BCKT thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình”. Một bằng chứng
tuy đạt yêu cầu thích hợp nhưng sẽ không thể sử dụng làm cơ sở cho ý kiến của
KTV nếu không đáp ứng yêu cầu đầy đủ.
1.1.2.1 Sự đầy đủ
Sự đầy đủ chỉ số lượng hay quy mô cần thiết của BCKT cần thu thập. Không
có thước đo nào quy định số lượng bằng chứng bao nhiêu là đủ. Điều này đòi hỏi rất
nhiều ở kinh nghiệm của KTV. Vì vậy mà thông thường KTV thu thập BCKT mang
tính xét đoán và “có tính thuyết phục” nhiều hơn là “có tính chất chắc chắn”. Khi
thu thập các BCKT, KTV cần cân nhắc tới các mục tiêu của cuộc kiểm toán và các
yếu tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ của bằng chứng. Những yếu tố này gồm:
Thứ nhất: Tính trọng yếu: Khoản mục được kiểm toán càng trọng yếu
thì số lượng BCKT cần thu thập càng nhiều vì các sai phạm được xem là trọng yếu
thường có giá trị lớn, ảnh hưởng nhiều tới BCTC. Các KTV cần thu thập đầy đủ
bằng chứng thích hợp cho ý kiến trên báo cáo kiểm toán.
Thứ hai: Mức độ rủi ro: Khoản mục kiểm toán cụ thể được đánh giá là
có mức độ rủi ro càng cao thì số lượng BCKT thu thập càng nhiều và ngược lại.
Khoản mục có độ rủi ro cao thường là khoản mục tiền (gọn nhẹ, dễ biển thủ, số
lượng nghiệp vụ lớn…) hay khoản mục hàng tồn kho (khó khăn khi kiểm kê, số
lượng nghiệp vụ lớn…). Để phát hiện ra các sai phạm, KTV cần thiết kế và thực
hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm thu thập được BCKT thích hợp. Ngoài ra,
6
đơn vị được kiểm toán có tình hình tài chính không tốt, có tiền sử hoặc đang xảy ra
kiện tụng cũng có rủi ro cao, KTV cần đánh giá mức trọng yếu của các sự kiện trên
nhằm thu thập BCKT làm cơ sở để đưa ra ý kiến của mình.
Quan hệ giữa các loại rủi ro và lượng BCKT cần thu thập được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 1.1: Quan hệ giữa rủi ro và số lượng bằng chứng
Trường hợp
Rủi ro kiểm Rủ ro tiềm Rủi ro kiểm Rủi ro phát Số
lượng
toán
tàng
soát
hiện
bằng chứng
1
Cao
Thấp
Thấp
Cao
Thấp
2
Thấp
Thấp
Thấp
Trung bình
Trung bình
3
Thấp
Cao
Cao
Thấp
Cao
4
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
5
Cao
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trong đó:
- Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét không
đúng về BCTC.
- Rủi ro tiềm tàng (IR): là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu tiềm ẩn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc trong bản chất của khoản mục với giả
định không có HTKSNB.
- Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu mà
HTKSNB không phát hiện hoặc không ngăn chặn được.
- Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro mà các thử nghiệm cơ bản của KTV
không phát hiện các sai phạm trọng yếu trên số dư tài khoản, nghiệp vụ, khoản mục
trên BCTC.
Thứ tư: Kết quả của các lần kiểm toán trước: KTV căn cứ vào số sai
phạm phát hiện được từ những cuộc kiểm toán trước đó để xác định số lượng bằng
chứng thích hợp.
7
1.1.2.2 Tính thích hợp
Thích hợp là khái niệm chỉ độ tin cậy hay chất lượng của BCKT. BCKT
không có hiệu lực sẽ không có tính thuyết phục. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính
thích hợp của bằng chứng gồm:
Thứ nhất: Tính liên quan của bằng chứng: Bằng chứng phải liên quan tới
mục tiêu kiểm toán và là cơ sở để đưa ra ý kiến của KTV.
Thứ hai: Loại hình hay dạng của bằng chứng: Bằng chứng thu được dưới
dạng văn bản chứng từ (như biên bản kiểm kê, giấy xác nhận của bên thứ ba) hoặc
bằng hình ảnh có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng lời (như bằng chứng thu thập
được qua phỏng vấn).
Thứ ba: HTKSNB: Bằng chứng thu được trong điều kiện HTKSNB hoạt
động tốt có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng được thu thập khi hệ thống này
hoạt động kém hiệu quả. Trong môi trường mà HTKSNB hoạt động hiệu quả, khả
năng tồn tại sai phạm mà hệ thống này không phát hiện ra sẽ thấp hơn.
Thứ tư: Nguồn gốc thu thập BCKT: Bằng chứng có thể được thu thập từ
bên trong đơn vị được kiểm toán, từ bên ngoài (khách hàng, ngân hàng, nhà tài trợ,
cơ quan chức năng…), từ bản thân KTV. Bằng chứng có nguồn gốc càng độc lập
với đối tượng kiểm toán thì độ tin cậy càng cao. Bằng chứng thu thập từ nguồn bên
ngoài đáng tin cậy hơn từ bên trong (như bản sao kê của Ngân hàng đáng tin cậy
hơn tài liệu do kế toán của đơn vị được kiểm toán cung cấp). Bằng chứng có nguồn
gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán và HTKSNB
hoạt động có hiệu quả. Bằng chứng được thu thập từ bên thứ ba độc lập sẽ có độ tin
cậy hơn từ bên thứ ba có liên quan. Bằng chứng được thu thập từ các chuyên gia sẽ
có độ tin cậy hơn từ những người có hiểu biết. Bằng chứng được KTV thu thập trực
tiếp qua so sánh, kiểm tra tài liệu, quan sát, kiểm kê có tính thuyết phục hơn bằng
chứng được thu thập gián tiếp bằng phỏng vấn hay thư xác nhận…
Thứ năm: Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu: Mẫu được chọn có
quy mô lớn thì thuyết phục hơn quy mô nhỏ. Chọn mẫu xác suất giúp bằng chứng
cung cấp có tính giá trị hơn vì được dựa trên các quy tắc xác suất, giúp KTV độc lập
8
khi đưa ra xét đoán, tránh những định kiến ban đầu.
Thứ sáu: Sự kết hợp của các BCKT: Đoạn 17 Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 500 có ghi “BCKT có sức thuyết phục cao hơn khi có được thông tin từ
nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận. Trường hợp này KTV có thể
có được độ tin cậy cao hơn đối với BCKT so với trường hợp thông tin có được từ
những bằng chứng riêng rẽ. Ngược lại, bằng chứng có từ nguồn này mâu thuẫn với
bằng chứng có từ nguồn khác, thì KTV phải xác định những thủ tục kiểm tra bổ
sung cần thiết để giải quyết mâu thuẫn trên.”
Ngoài ra còn một số các yếu tố khác như tính chất và thời điểm của cuộc
kiểm toán, tính chất đúng lúc của việc cung cấp bằng chứng (bằng chứng được cung
cấp ngay khi KTV yêu cầu có giá trị hơn bằng chứng được cung cấp sau thời gian
trì hoãn) … Tùy vào tình huống và trường hợp cụ thể mà KTV có thể thu thập được
những bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.
1.1.3 Phân loại bằng chứng kiểm toán
1.1.3.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc hình thành
Theo cách này bằng chứng được phân loại theo độ tin cậy tăng dần như sau:
Bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất là bằng chứng do đơn vị phát hành và
luân chuyển nội bộ: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,…
Bằng chứng có độ tin cậy cao hơn là bằng chứng do doanh nghiệp phát
hành và luân chuyển ra bên ngoài đơn vị sau đó quay trở lại đơn vị như các ủy
nhiệm chi, các hợp đồng,…
Tiếp đến là bằng chứng do bên ngoài lập, lưu tại đơn vị như hóa đơn bán
hàng, sổ phụ ngân hàng,…và bằng chứng do những người bên ngoài cung cấp trực
tiếp cho KTV như thư xác nhận nợ của chủ nợ, thư xác nhận các khoản phải thu của
khách nợ,…
Bằng chứng có độ tin cậy cao nhất là bằng chứng do KTV tự khai thác và
đánh giá thông qua kiểm tra, quan sát và phỏng vấn.
9
1.1.3.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình
Bằng chứng vật chất: như biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm
kê quỹ tiền mặt,… Bằng chứng vật chất được đưa ra từ việc kiểm tra trực tiếp để
xác minh tài sản có thực hay không. Vì thế, bằng chứng vật chất là bằng chứng có
độ tin cậy cao nhất.
Bằng chứng tài liệu: là bằng chứng mà KTV thu thập được qua việc cung
cấp tài liệu, thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của KTV gồm có: các ghi
chép kế toán và các ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, BCTC, các bản giải trình
của các nhà quản lý doanh nghiệp,…Các chứng từ, tài liệu do đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp cung cấp như: cơ quan thuế, hải quan, bên bán, bên mua,… và các tài
liệu tính toán lại của KTV về trích khấu hao tài sản cố định, tính giá thành, phân bổ
chi phí. Các bằng chứng tài liệu có tính thuyết phục cao nhưng độ tin cậy không cao
bằng bằng chứng vật chất.
Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn: là bằng chứng KTV thu thập được
thông qua xác minh điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên quan đến tài
chính của doanh nghiệp được kiểm toán. KTV phỏng vấn người quản lý, khách
hàng, người bán, chủ đầu tư,…để KTV ghi chép về những chi tiết có liên quan đến
cuộc kiểm toán. Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn là những minh chứng cho
những ý kiến của KTV, nhưng độ tin cậy không cao bằng hai loại bằng chứng trên.
BCKT đặc biệt:
Ngoài các kiểu BCKT cơ bản được thu thập đã nói ở trên, trong một số
trường hợp đặc biệt KTV cần thu thập thêm một số BCKT khác: ý kiến chuyên gia,
giải trình của giám đốc, tư liệu của KTV nội bộ, bằng chứng về các bên liên quan.
1.1.3.3 Ý kiến của chuyên gia
Do KTV không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực của xã hội, vì vậy các
chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của những chuyên gia có
năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó,
ngoại trừ lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Ví dụ như khi đánh giá tài sản như đất đai,
công trình xây dựng. tác phẩm nghệ thuật, đá quý…
10
1.1.3.4 Giải trình của giám đốc
KTV phải thu thập giải trình của Giám đốc đơn vị được kiểm toán dưới dạng
văn bản, thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung
thực, hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và đã phê duyệt
BCTC. Trường hợp không có đủ BCKT thích hợp, KTV phải thu thập các giải trình
về những vấn đề có thể ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, nhưng nó không thể thay
thế BCKT do KTV thu thập được (trừ trường hợp giải trình là bằng chứng duy nhất
có thể thu thập được).
1.1.3.5 Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ
KTV cũng có thể sử dụng tư liệu của KTV nội bộ để trợ giúp cho việc thực
hiện kiểm toán BCTC nếu xét thấy HTKSNB đáng tin cậy. Điều này sẽ làm giảm
thủ tục và chi phí kiểm toán. Tuy nhiên, KTV vẫn phải chịu trách nhiệm toàn bộ về
nội dung, lịch trình, phạm vi kiểm toán cũng như ý kiến đưa ra về BCTC của đơn vị
được kiểm toán.
Nếu khách hàng kiểm toán đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác
trước đó, KTV có thể sử dụng tư liệu của KTV độc lập khác nhưng phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn khi sử dụng.
1.1.3.6 Bằng chứng về các bên liên quan
Các bên liên quan và những mối quan hệ với các bên liên quan có ảnh
hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng BCTC. Thông tin về các bên này cần
phải được công bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử dụng hiểu được về bản
chất của các mối liên hệ và những nhiệm vụ phát sinh giữa các bên liên quan.
Trong quá trình thu thập BCKT, KTV nên kết hợp nhiều loại bằng chứng để
có thể chứng minh cho những đánh giá, nhận xét của mình làm cơ sở cho ý kiến
trên báo cáo kiểm toán.
11
1.2 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1 Kiểm tra
Là sự xem xét các tài liệu ghi chép (sổ chi tiết, sổ cái, danh mục tài sản cố
định…) và những tài sản hữu hình bằng cách rà soát, đối chiếu giữa chúng với
nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy định và thực hiện... thường bao gồm hai loại:
1.2.1.1 Kiểm tra vật chất
Bao gồm việc kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài sản thực tế về hàng hóa,
vật tư tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt tồn quỹ... Thủ tục này cung cấp bằng chứng
vật chất là loại bằng chứng có độ tin cậy cao vì nó xác minh tính hiện hữu của tài
sản một cách khách quan hơn nữa cách thực hiện cũng đơn giản, tuy nhiên, loại
bằng chứng này có những hạn chế nhất định:
Đối với một số tài sản cố định hữu hình như nhà xưởng, đất đai, phương tiện
vận tải... việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, chứ không cho biết về
quyền sở hữu của đơn vị đối với chúng, bởi lẽ tuy chúng hiện hữu nhưng có thể lại
là tài sản đi thuê, hoặc đã bị đơn vị thế chấp...
Đối với hàng tồn kho, việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của các loại
hàng này về mặt số lượng, nhưng không cho biết chúng có được đánh giá đúng hay
không, hoặc chất lượng và tình trạng của chúng như thế nào... Các vấn đề trên sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến số dư hàng tồn kho trên BCTC.
Mặt khác, việc kiểm kê chỉ có thể thực hiện được đối với các tài sản hữu
hình mà không thể áp dụng được đối với các tài sản vô hình, các thông tin và tài
liệu khác của đơn vị, quá trình kiểm kê thường đòi hỏi một lượng thời gian và chi
phí tương đối lớn do vậy có thể ảnh hưởng đến tính kinh tế và tính kịp thời của hoạt
động kiểm toán.
Vì vậy, việc kiểm tra thường phải đi kèm với một số bằng chứng khác để
chứng minh quyền sở hữu, giá trị của tài sản đó và được xác định với quy mô thực
sự phù hợp, cần thiết.
12
1.2.1.2 Kiểm tra tài liệu
Bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu, sổ sách, chứng từ có liên quan.
Loại kiểm tra này thường được tiến hành theo hai cách:
Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm cơ sở cho kết luận
này. Thí dụ KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản.
Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ. Quy trình này có thể được tiến
hành theo hai hướng: Từ chứng từ gốc: kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách
hoặc Từ sổ sách: kiểm tra ngược lại các chứng từ gốc có liên quan.
Cần chú ý rằng hai hướng kiểm tra trên sẽ cung cấp hai loại bằng chứng để
thỏa mãn các mục tiêu khác nhau. Việc kiểm tra chứng từ gốc (từ khi nghiệp vụ
phát sinh) cho đến sổ sách sẽ cho thấy các nghiệp vụ phát sinh đều đã được ghi vào
sổ sách (tính đầy đủ). Ngược lại, việc kiểm tra các nghiệp vụ khởi đầu từ sổ sách
quay về chứng từ gốc sẽ cho biết có phải các nghiệp vụ ghi trên sổ sách đều thực sự
xảy ra hay không (tính hiện hữu). Như vậy, tùy theo từng mục tiêu kiểm toán, KTV
sẽ chọn một trong hai hướng, hoặc chọn cả hai.
Việc kiểm tra này thuận tiện do tài liệu có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng
không lớn nhưng nói chung, bằng chứng cung cấp có độ tin cậy cao hay thấp là
hoàn toàn phụ thuộc vào nội dung, nguồn gốc của bằng chứng (mức độ độc lập của
tài liệu với phòng kế toán, với đơn vị được kiểm toán) và hiệu quả của HTKSNB
đối với quy trình xử lý tài liệu đó. Cần đề phòng các trường hợp đơn vị cạo sửa, giả
mạo chứng từ, tài liệu … Phương pháp này nên kết hợp với kiểm kê và lấy xác nhận.
1.2.2 Quan sát
Quan sát là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do
người khác thực hiện, là phương pháp sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt
động của đơn vị được kiểm toán. KTV có thể quan sát tình trạng tài sản, quan sát
việc thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ do đơn vị tiến hành… nhằm đánh giá hệ
thống kế toán và HTKSNB của đơn vị được kiểm toán.
Nó mang lại cho KTV các bằng chứng về sự tồn tại, sự hữu hiệu của các thủ
tục kiểm soát mà đơn vị thiết lập trong HTKSNB của đơn vị. Kỹ thuật quan sát
13
cũng có thể được thực hiện để xác minh tính đúng đắn của các thông tin, tài liệu và
BCKT khác. Ví dụ: KTV có thể quan sát quá trình kiểm kê của đơn vị trên cơ sở đó
để xác nhận kết quả kiểm kê tài sản do đơn vị thực hiện. Việc quan sát được KTV
thực hiện thông qua quan sát trực tiếp, tuy nhiên kết quả quan sát phải được ghi
chép lại trên cơ sở giấy tờ làm việc của KTV để làm BCKT.
Kỹ thuật này cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao vì do bản thân KTV tiến
hành, đồng thời có thể áp dụng cho rất nhiều bộ phận được kiểm toán nhưng nó
chưa thể hiện tính đầy đủ vì chỉ cho bằng chứng về cách thức thực thi công việc tại
thời điểm quan sát chứ không chắc chắn sẽ được thực hiện tại các thời điểm khác.
Phương pháp này cần đi kèm với các thủ tục khác.
1.2.3 Điều tra (phỏng vấn)
Theo đoạn 23 VSA 500 thì điều tra: “Là việc tìm kiếm thông tin từ những
người có hiểu biết ở bên trong hoặc bên ngoài đơn vị. Điều tra được thực hiện bằng
việc chính thức gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp
cho KTV những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng cố các
bằng chứng đã có.”.
Như vậy, đây là việc thu thập thông tin thông qua sự trao đổi với những
người có liên quan đến các vấn đề cần tìm hiểu. Thí dụ như yêu cầu người quản lý
giải thích những quy định về kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi các nhân viên về việc thực
hiện quy chế này... Thủ tục này quan trọng vì giúp cho KTV thu thập được những
bằng chứng chưa có, hoặc củng cố các luận cứ của mình.
Riêng đối với phỏng vấn, để đạt kết quả tốt, KTV cần nghiên cứu trước về
các nội dung cần trao đổi, lựa chọn các câu hỏi, có thái độ hòa nhã... Bởi lẽ phỏng
vấn còn là một nghệ thuật. Cần chú ý là độ tin cậy của bằng chứng thu thập bằng
thủ tục phỏng vấn không cao, và nó thường chỉ dùng để củng cố cho các bằng
chứng khác, hoặc để thu thập các thông tin phản hồi. Khi sử dụng, KTV cần chú ý
đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn. Các kết quả thu
thập được, nếu quan trọng thì cần được ghi lại và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
14
1.2.4 Xác nhận
Đoạn 06 VSA 505: “Xác nhận là quá trình thu thập và đánh giá BCKT thông
qua việc liên hệ trực tiếp với bên thứ ba để nhận được phúc đáp của họ về các
thông tin cụ thể ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu được Ban Giám đốc lập và trình bày
trong BCTC của đơn vị được kiểm toán”
Thông tin xác nhận từ bên ngoài thường phải được Ban giám đốc đơn vị
được kiểm toán đồng ý và cung cấp thông tin cho KTV (đơn vị sẽ ký và đóng dấu
thư xác nhận rồi giao cho KTV). Thư xác nhận (sau khi có chữ ký và dấu của Công
ty khách hàng) được gửi trực tiếp tới Bên thứ ba và yêu cầu phản hồi lại cho KTV
theo hai hình thức:
Thư xác nhận mở (dạng khẳng định): đề nghị được yêu cầu trả lời, ký nhận
trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho KTV là đồng ý hoặc không đồng ý với
thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền vào thông tin.
Thư xác nhận đóng (dạng phủ định): chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không đồng
ý với thông tin yêu cầu xác nhận.
Tùy vào mức độ hệ trọng của thông tin cần xác nhận mà KTV sẽ xác định
hình thức gửi thư xác nhận phù hợp.
Phương pháp này có ưu điểm là thông tin được cung cấp từ bên ngoài, có độ
tin cậy cao nếu đảm bảo thông tin được xác nhận theo yêu cầu của KTV, sự xác
nhận được thực hiện bằng văn bản, bên thứ ba là độc lập và KTV kiểm soát được
quá trình gửi và nhận thư xác nhận. Tuy nhiên, thực hiện kỹ thuật này đòi hỏi chi
phí lớn nên phạm vi áp dụng bị giới hạn hoặc có khả năng đơn vị được kiểm toán và
bên thứ ba có sự dàn xếp nên kỹ thuật này thường chỉ áp dụng đối với một số đối
tượng kiểm toán như công nợ, tiền gửi ngân hàng …
- Xem thêm -