Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật sản xuất giống cá rô phi vằn (oreocheromis niloticus)...

Tài liệu Kỹ thuật sản xuất giống cá rô phi vằn (oreocheromis niloticus)

.DOC
27
379
109

Mô tả:

HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến: - Ban giám hiệu trường Đại học Tiền Giang. - Ban giám đốc Trung Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ. - Quý thầy (cô) khoa nông nghiệp. - Quý thầy (cô) bộ môn thủy sản. - Thầy Lê Thanh Dũng - Cô Diệp Tú Tâm - Các anh (chị) kỹ sư, công nhân trong Trung Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ. Đã tận tịnh hướng dẫn giúp đỡ và truyền đạt kiến thức bổ ích, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho em hiểu rõ và học hỏi nhiều kinh nghiệm để trang bị thêm vào thực tế. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo còn thiếu sót mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Tiền Giang, ngày 20 tháng 10 năm 2010 Nhóm sinh viên báo cáo Trang 1 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Hiện nay thủy sản có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế ở Việt Nam nói chung và ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng, các sản phẩm thủy sản không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Chiếm một tỷ lệ rất cao trong kiêm ngạch xuất khẩu và mang lại nhiều lợi nhuận cho người nuôi. Để ngành thủy sản tiếp tục phát triển vượt bậc ta cần phải nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Để đạt được mục tiêu trên, nhà nước ta cần có nhiều chính sách: mở rộng diện tích nuôi, đào tạo ra nhiều kỹ sư giỏi, lai tạo và nhập thêm nhiều giống…… mới để phục vụ cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Cùng với sự ưu đãi về vị trí địa lý, khí hậu, sông ngòi, nguồn thúc ăn trong thủy vực phong phú, đa dạng. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nuôi tôm, cá, … Với hiện trạng ngành thủy sản đang trên đà phát triển như thế, việc tiềm tòi nghiên cứu ra giống loài mới và sản xuất ra nguồn giống có chất lượng tốt, mao lớn là điều kiện rất cần thiết. Cá Rô Phi vằn (O.niloticus ) là loài rất dễ nuôi, chúng có thể sinh trưởng và phát triển trong nhiều loại hình thủy vực (từ các ao, hồ nhỏ đến các ao hồ lớn, từ nước ngọt đến vùng lợ và mặn ) và đượ nuôi trong nhiều mô hình nuôi khác nhau (VAC; AC hoặc được nuôi trong ruộng lúa ). Ngoài ra cá còn có khả năng sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như cám, tấm kể cả chất thải của chăn nuôi. Do đó cá Rô Phi vằn (O.niloticus ) rất thích hợp cho vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) và có thể được nuôi ở nhiều hình thức khác nhau. Nuôi cá Rô Phi để tận dụng mặt nước, đặc biệt là các vùng nước ngọt nội địa có tiềm năng lớn nhưng chưa tận dụng triệt để. Phát triển nuôi cá Rô Phi phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của tiêu dùng nội địa và góp phần làm tăng sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc nước ngọt. Ngày nay phong trào nuôi cá Rô Phi đang có xu hướng phát triển. Người nuôi hiện đã chú ý đến việc sử dụng con giống có chất lượng cao, cá đơn tính để cá nhanh đạt kích cỡ thương phẩm lớn, năng suất cao. Nhìn chung các loài cá Rô Phi đang được nuôi ở nước ta có sự thích nghi về điều kiện môi trường như: nhiệt độ cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cá Rô Phi là 22 -230C, pH dao động trong khoảng 6,5 -8,5, tuy nhiên chúng có thể sống được ở pH từ 4 -9. Cá Rô Phi có thể sống được ở cả nước ngọt, lợ, mặn, với nộng độ muối tới 40%.Hàm lượng oxy hòa tan trong khoảng 0,13mg/l, cá có thể sống trong thời gian ngắn ở hàm lượng dưới 0,1 mg/l. Cá Rô Phi có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, đặc biệt là loài Oreoichromis niloticus (dòng GIFT ) có thể đạt trọng lượng trung bình 600-700gam/con sau 5-6 tháng tuổi. Cao nhất có thể đạt 1,2-1,4kg/con, con đực thường lớn hơn con cái. Tốc độ trăng trưởng của cá tùy thuộc vào điều kiện nuôi (môi trường) và thức ăn. Cá Rô Phi vằn ( O.niloticus) thời gian thành thục khoảng 6-8 tháng.Khi thành thục cá bắt cặp và tự đào tổ ở đáy ao để đẻ trúng, cá đực bảo vệ và giữ trứng đến khi cá bột nở ra, cá cái ngậm trứng sau khi thụ tinh, cá cái giữ cá con cho Trang 2 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm đến khi cá bột hết noãn hoàn và tự kiếm ăn. Vì cá có đặc tính đẻ sớm và đẻ nhiều nên khó kiểm soát được mật độ trong ao. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên đề tài “Kỹ thuật sản xuất giống cá Rô Phi vằn (Oreocheromis niloticus) ” được tìm hiểu. 1.2 Mục tiêu Giúp sinh viên tìm hiểu về kỹ thuật nuôi vỗ và nắm được quy trình sản xuất giống cá Rô Phi vằn nhằm mang lại hiệu quả cho người nuôi. 1.3 Nội dung -Tìm hiểu kỹ thuật nuôi vỗ và sản xuất giống cá Rô Phi vằn. -Tìm hiểu các yếu tố môi trường trong quá trình sản xuất giống. -Tính toán tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống. Trang 3 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học cá Rô Phi 2.1.1 Đặc điểm phân loại Cá Rô Phi là tên gọi chung của hơn 80 loài cá trong đó có 422 loài thuộc Oreochromis, 30 loài thuộc giống Tilapia, 18 loài thuộc giống Sarotherodon. Ba nhóm này được phân chia dựa trên đậc tính sinh sản và canh giữ cá con cụ thể. -Nhóm Talipia: Đẻ trứng cần giá thể -Nhóm Sarotherodon: Cá bố hoặc cá mẹ ngậm trứng trong miệng. -Nhóm Oroechromis: Cá bố đào tổ đẻ, chỉ có cá mẹ ấp trứng trong miệng. Cá Rô Phi nuôi phổ biến ở Việt Nam thuộc: Lớp: Antioterygii Bộ: Perciformes Họ: Cichlidae Giống: Oroechromis Loài: Oroechromis niloticus Linnaeus, 1757 Hiện tại Việt Nam có ba loài cá Rô Phi chính là: -Rô Phi đen (Oreochromis mossambicus), được du nhập năm 1953 từ Thái Lan. -Rô Phi vằn (Oreochromis niloticus), được du nhập năm 1974 từ Đài Loan. -Rô Phi đỏ hoặc điêu hồng (Red tilapia, Oreochromis spp), đươc du nhập năm 1985 từ Malaysia. 2.1.2 Đặc điểm phân bố Cá có nguồn gốc từ Châu phi, đến nay đã được nhân giống và đã được thuần hóa rộng rãi trên thế giới. Giống Oreochromis Được nuôi phổ biến hiện nay. Cá Rô phi vằn (O.niloticus) là loài cá thịt ngon, giá trị thương phẩm cao, mau lớn và dễ nuôi ở các mô hình thủy vực như ao, hồ, bè,… có khả năng chống chịu các yếu tố môi trường khắc nghiệt, ít bệnh. Cá có thể sinh trưởng và phát triển ở các môi trường nước ngọt, lợ, mặn. Tuy cá Rô Phi vằn có thể sinh sống một thời gian ngắn ở nước biển có độ mặn tới 32%0, nhưng là loài này vẫn là loài hẹp muối hơn những loài cá Rô Phi khác. Cá có thể sống trong hàm lương oxy thấp dưới 1mg/l và ngưỡng oxy gây chết cá là 0,3-0,1mg/l. Tuy nhiên nếu hàm lượng oxy hòa tan trong nước thấp kéo dài sẽ làm cá chậm lớn rõ rệt. Giới hạn chịu đựng độ pH là 5-11, cá có khả năng chịu NH3 tới 2,4mg/l. Nhiệt độ thích hợp cho cá phát triển là 25-350C. Trang 4 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm 2.1.3 Đặc điểm hình thái Cá Rô phi thân hơi tròn, đầu múp to, mắt to tròn, toàn thân có vảy, thường phần lưng có màu hơi đen, phần bụng có màu xám bạc, vây có màu phớt hồng, ruột dài gấp 4 lần thân, miệng có nhiều răng nhỏ sắc. Trên thân có từ 6-8 sắc tố chạy từ thân đến bụng. Cá Rô Phi vằn Oreochromis niloticus: Toàn thân phủ vẩy, phần lưng có màu sáng vàng nhạt, phần bụng có màu trắng ngà, hoặc màu vàng nhạt. Hình 2.1: Hình thái cá Rô Phi vằn 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng Hầu hết cá Rô Phi đều có tính ăn tạp, khi còn nhỏ chúng ăn sinh vật phù du nhu tảo và các sinh vật nhỏ có kích thước vừa miệng. Cá trưởng thành thì có tính ăn tạp như rau, bèo, mùn bã, phân hữu cơ lắng ở đáy, ấu trùng, thức ăn chế biến, thức ăn viên công nghiệp. Tập tính ăn của cá Rô Phi vằn được phân thành từng giai đoạn như sau: - Ở giai đoạn cá hương: Rô phi vằn ăn sinh vật phù du, mà động vật là chủ yếu và một ít là thực vật. - Từ giai đoạn cá giống đến cá trưởng thành: chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ và thực vật phù du; chúng có khả năng tiêu hóa và hấp thụ 70-80% tảo lục, tảo lam mà một số loài cá khác có khả năng tiêu hóa được. Hàm lượng đạm cho cá bột 0,5g là 30% cho ăn 3-5 lần/ ngày, khẩu phần ăn 1015% trọng lượng thân. Khi cá đạt 1-2g khẩu phần ăn là 10-15% trọng lượng thân. Cá từ 30g trở lên cho ăn 3-5% trọng lượng thân. Hàm lượng chất béo đến 10g là 10%, cá giống là 6%, hàm lượng bột đường là 25%. Bảng 2.1 Bảng các yếu tố dinh dưỡng cá Rô Phi Chất dinh dưỡng (%) Đạm Chất béo Bột đường Xơ < 0,5 50 10 25 8 Kích cỡ cá ( g ) 0,5-10 10-35 35-40 30-35 10 6-10 25 25 8 8-10 >35 25-30 6-10 25 8-10 2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng Tốc độ tăng trưởng còn phụ thuộc vào hình thức nuôi, môi trường sống, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc hằng ngày . Khi nuôi thâm canh cá lớn nhanh hơn khi nuôi bán thâm canh hay nuôi ghép. Thường cá cái chậm lớn hơn cá đực do cá cái tham gia sinh sản (cá cái không ăn gì trong thời gian ngậm trứng). Vì vậy, trong đàn cá Rô Phi cùng lứa tuổi thì cá đực bao giờ cũng có kích thước lớn hơn cá cái. Trang 5 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Cá Rô Phi có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, sau một tháng tuổi cá có thể đạt trọng lượng từ 2-3g/con và sau 2 tháng nuôi cá có thể đạt từ 10-12g/con. Sau 56 tháng tuổi có thể đạt trọng lượng từ 200-250g/con. 2.1.6 Đặc điểm sinh sản  Thành thục sinh dục Phu thuộc vào loài cá, môi trường sống và chế độ dinh dưỡng của cá. Sống trong điều kiện thuận lợi, giàu thức ăn cá lớn nhanh và phát dục cỡ lớn. Còn khi sống trong môi trường thiếu thức ăn cá sẽ thành thục cỡ nhỏ. Trong điều kiện a nuôi, cá Rô Phi vằn phát dục lần đầu sau 4-5 tháng tuổi, khi cỡ cá đạt 100-150g. Nhưng cũng có trường hợp cá thành thục ở cỡ dưới 100g. Chu kỳ sinh đẻ là 30-35 ngày một lứa. Ở những vùng khí hậu ấm áp như ở các tỉnh phía Nam, cá Rô Phi vằn có thể sinh đẻ 8-12 lần /năm; còn ở các tỉnh phía Bắc cá chỉ đẻ 5-6 lần/ năm, do trong những tháng mùa đông nhiệt độ xuống dưới 200C cá không sinh sản. Ngoài ra khi thành thục cá bắt cặp và tự đào tổ ở đáy ao. Xung quanh bờ ao chổ có nền đáy cứng, mực nước 50-60cm. Cá đẻ trứng vào tổ sau khi cá đực thụ tinh xong cá cái nhăc trứng ngậm vào miêng. Ở nhiệt độ 280C thời gian ấp là 4 ngày, nhiệt độ 30oC thời giian ấp 2-3 ngày sau khi nở cá con rất yếu, cá mẹ tiếp tục giữ cá con cho đến khi cá con tự tìm thức ăn. Thành thục sinh dục của cá Rô Phi tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc, nhiệt độ và độ tuổi, sức sinh sản 200-400 trứng / 100g cá cái. Bảng 2.2: Thời gian ấp trứng cá Rô Phi ở các nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ ( 0C ) 24 28 30 34 Thời gian ( Ngày ) 5-6 4 3 2  Chu kỳ sinh sản Cá có thể đẻ nhiều lần trong năm 8-12 lần và khoảng cách giữa hai lần cá đẻ là 30-35 ngày, thời gian này thay đổi còn tùy thuộc vào thức ăn, nhiệt độ và độ tuổi của cá. Quan sát buồng trứng cá Rô Phi cho thấy trong buồng trứng lúc nào cũng có tất cả các loại trứng, từ trứng non nhất đến loại sẵn sàng rụng để đẻ. Vì vậy, trong tự nhiên ở các ao nuôi cá Rô Phi chúng ta gặp rất nhiều cá con ở các cỡ khác nhau. Số lượng trứng mỗi lần đẻ từ vài trăm trứng đến khoảng 2000 trứng. Chu kỳ sinh sản của cá Rô Phi thường kéo dài từ 3-4 tuần (tính từ lần đẻ này đến lần đẻ tiếp theo). Trang 6 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm  Tập tính sinh sản Đến tuổi phát dục, mép vây đuôi, vây lưng, vây bụng của con đực có màu sắc rực rỡ từ hồng tím đến xanh đen, trong khi đó ở con cái không có sự thay đổi gì về màu sắc bên ngoài.Ngoài ra con cái có xoang miệng hơi trễ xuống Hình 2.2: Cá cái Hình 2.3: Cá đực Bảng 2.3: Phân biệt cá Rô Phi đực, cái. Trang 7 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp Đặc điểm phân biệt Đầu GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Cá đực To và nhô cao. Màu sắc Cá cái Nhỏ, hàm dưới trề do ngậm trứng. Màu nhạt hơn Vây lưng và vây đuôi sặc sỡ, màu hồng hoặc hơi đỏ. Lỗ niệu và lỗ sinh dục Có hai lỗ: Lỗ niệu sinh Có ba lỗ: Lỗ niệu,lỗ sinh dục và lỗ hậu môn. dục và lỗ hậu môn. Hình dạng huyệt Đầu thoát lỗ niệu sinh Dạng tròn hơi lồi và dục, dạng lồi, hình dáng không nhọn như cá đực. dài và nhọn. 2.2 Lich sử nghiên cứu cá Rô Phi 2.2.1 Trên thế giới Hiện nay cá Rô Phi được nuôi ở trên 85 nước trên thế giới ( FAO, 2006 ) tập trung ở Châu Á, Châu Mỹ La Tinh, và là một trong những đối tượng cá nuôi quan trọng, trong đó chủ yếu là cá Rô Phi O.niloticus. Cá Rô Phi được đưa vào nuôi đầu tiên tại Kenya từ năm 1920. Chúng được di giống sang Châu Á trong thập niên 50 sang Nam Mỹ. Cá rô phi có nhiều đặc tính quý như: đẻ nhiều, mau lớn, nuôi cả được trong nước ngọt, nước phèn, nước lợ, nước mặn, chịu đựng tốt với điều kiện môi trường, có chất lượng thịt cao, thơm ngon, dễ chế biến nên nhiều dân tộc ưa chuộng và phát triển rất mạnh, nay đã có hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ nuôi nhân tạo loài cá này. Sản lượng cá rô phi nuôi trên thế giới tăng mạnh trong 2 thập kỷ qua, từ 200.000 tấn năm 1980 lên đến 1,6 triệu tấn năm 2002, là mức tăng cao nhất trong các loài cá nuôi của thế giới. Hiện nay có 3 loài cá rô phi nuôi cho sản lượng cao nhất trong năm 1998 là cá rô phi vằn (O.niloticus ) 794 ngàn tấn, rô phi đen (O.mosambica ) 48 ngàn tấn và cá rô phi đỏ (Oreochromis spp ) 120 ngàn tấn. (Phạm Văn Khánh , 2005 ). Tuy có nguồn gốc Châu Phi nhưng Rô Phi là loài cá mới được các nước Đông Á vá Đông Nam Á đón nhận và tạo điều kiện phát triển rất mạnh. Trong số các nước sản xuất nhiều Rô Phi nhất trên thế giới thì ở Châu Á đã chiếm 6 nước (Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Philippines, Indonesia, Malaysia ). Năm 2003 trên thế giới đạt 1,5 triệu tấn. trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng Rô Phi cao nhất (805.000 tấn ) đóng góp 1/3 tổng sản lượng toàn cầu, kế đó là Ai Cập 200.000 tấn, Philippines 111.000 tấn, Thái Lan 97.000 tấn, Indonesia 72.000 tấn (FAO, 2006 ). Ngoài ra còn có : Lào, Costa Rica, Ecuado, Đài Loan, CuBa, Mỹ, Việt Nam, .. 2.2.2 Ở Việt Nam Cá Rô Phi lần đầu tiên được nhập vào Việt Nam vào những năm 1950, nhưng sản lượng cá Rô Phi nuôi và xuất khẩu còn khiêm tốn nguyên nhân là do chậm lớn, đẻ nhiều và kích thước thương phẩm nhỏ nên chúng ít được ưa chuộng. Làm hạn chiếm sản lượng Rô Phi nuôi và xuất khẩu là thiếu con giống tốt, cá Rô Phi thu hoạch kích thước nhỏ và không đồng cở dẫn đến năng suất thấp và hiệu quả thu hoạch không cao. Năm 2001 để cải thiện cá Rô Phi nuôi thịt, Bộ Thủy Sản đã triển khai chương trình phát tán cá Rô Phi dòng GIFT cho các tỉnh Trang 8 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm trong cả nước. Năm 2002 dự án phát triển nuôi cá Rô Phi xuất khẩu và đặt ra kế hoạch đạt 300.000 tấn. Hàng loạt các đề tài khoa học thuộc dự án nuôi cá Rô Phi thí điểm đã được tiến hành cả ở miền Nam và miền Bắc. Hàng năm ở Việt Nam có khoảng 5000-7000 tấn cá Rô Phi được tiêu thụ ở nội địa đây là một trong những đối tượng có giá trị cao hơn các loài khác. So với nhiều nước trên thế giới, sản lượng cá Rô Phi nước ta chưa cao, xong do nhu cầu cá Rô Phi trên thị trường ngày càng tăng nên triển vọng phát triển là rất lớn. Vì khi áp dụng phương pháp chọn giống dựa trên cơ sở di truyền số lượng sau 5 thế hệ chọn lọc, cá tăng trọng lượng 80% so với ban đầu. Để đưa cá Rô Phi trở thành một đối tượng mũi nhọn trong ngành thủy sản thì ta phải đầu tư con giống chất lượng tốt. 2.2.3 Sơ lược về kỹ thuật sản xuất giống cá Rô Phi Tại Trung Tâm Giống Quốc Gia Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ cá Rô Phi được sản xuất giống theo qui trình sơ lược như sau: - Tuyển chọn cá bố mẹ: Cá bố mẹ được chọn phải khỏe mạnh, trọng lượng 200-500g/con. Cá bố mẹ được nuôi vỗ trong bể có kích thước 5x3x1m, mực nước xâu 0.5-0.8m. Cá bố mẹ được nuôi vỗ riêng mật độ nuôi vỗ 2-4 con/m2. - Thức ăn: Cung cấp thức ăn chế biến và thức ăn viên công nghiệp cho cá bố mẹ có hàm lượng đạm tổng cộng 20-25%, khẩu phần với thức ăn công nghiệp là 1,5/ngày, thức ăn chế biến là 5-7%. - Ghép cặp sinh sản: Tỷ lệ đực cái là 1:2. - Thu trứng: sau khi ghép cặp từ 2-4 tuần ta tiến hành thu trứng. Định kỳ 4 ngày thu trứng 1 lần từ miệng cá do cá Rô Phi ngậm trứng đã thụ tinh trong miệng và ấp trứng trong đó. Trứng thu được sẽ được ấp riêng. Trứng cá chia làm 3giai đoạn dựa vào đặc diểm hình thái bên ngoài của trứng. + Giai đoạn 1: trứng vừa mới đẻ hình quả lê màu vàng nhạt. +Giai đoạn 2: đã xuất hiện điểm mắt màu đen rõ và có đuôi. +Giai đoạn 3: khối noãn hoàn đã hoàn toàn tiêu biến hết. Sau đó cho trứng vào khay hoặc bình ấp. * Sơ lược về kỹ thuật ấp trứng cá Rô Phi. - Ấp trứng trên khay + Chuẩn bị dụng cụ ấp: Khay làm bằng nhựa, ống nhựa tạo dòng nước, ống nhựa tạo dòng chảy, khung sắt dùng để cố định khay và các dụng cụ cần thiết. + Sauk hi thu trứng do có nhiều cá cái đẻ không điều cho nên có nhiều lứa ta cần phải chia ra các khay ấp. + Khi phân chia trứng ra riêng biệt thì ta làm sạch trứng và cho vào khay để ấp. + Trong quá trình ấp thường xuyên kiểm tra lưu tốc nước và điều chỉnh cho phù hợp, thường xuyên xi phong để loại bỏ rác và trứng hư ra khỏi khay. - Ấp trứng tự nhiên ngoài ao Cá được nuôi ngoài ao sau khi thả cứ 5-7 ngày tiến hành kiểm tra cá để thu trứng. Sau khi cá cái đẻ xong cá ngậm trứng và cá con mới nở trong miệng (cá con được giử trong miệng đến khi hết noãn hoàng). Trong thời gian ngậm Trang 9 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm trứng cá nuôi con, cá cái không bắt mồi vì vậy cá không lớn, cá chỉ bắt mồi trở lại khi đã giải phóng hết con trong miệng. Dùng vợt vớt cá con dọc theo bờ ao vào buổi sáng hoặc chiều mát để chuyển sang một ao khác ương nuôi. - Cách ấp trứng trong bình weys Ta tiến hành thu trứng một lần, đem tất cả trứng cho vào các bình weys để ấp đến khi cá nở sẽ đem ra bể ấp cho đến khi hết noãn hoàng. Rồi đem ra ngoài ao ương. Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm 3.1.1 Thời gian Từ ngày 20 tháng 09 đến 20 tháng 10 năm 2010 3.1.2 Địa điểm Tại Trung Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ ( ấp 2, xã An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang ). *Lịch sử phát triển của trung tâm: Trung Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ trục thuộc v Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II, đóng tại xã An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, được thành lập tháng 10 năm 1976. Với nhiều tên gọi khác nhau: Trang10 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Hình 3.1: Trung Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ Từ 1976 – 1978: Trại cá giống cấp I Cái Bè. -Từ 1979 – 1988: Trại thực nghiệm nuôi thủy sản Cái Bè. -Từ 1988 – 2005: Trung tâm nghiên cứu thủy sản Đồng Bằng Sông Cửu Long. -Từ 2006 đến nay: Trung Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ. Trung tâm có diện tích 20 ha, có chức năng nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ nuôi vào sản xuất, chuyển giao công nghệ và khuyến ngư. Trong thời gian qua trung tâm đã thực hiện các đề tài nghiên cứu về sinh sản nhân tạo và đã thành công trên 30 loài cá nước ngọt Nam Bộ, đưa các đối tượng nghiên cứu vào trong cơ cấu đàn cá nuôi ngày càng phong phú. Trang11 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Hình 3.2 Hệ thống ao Năm 1984 trung tâm đã nhập 3 loài cá Ấn Độ ( Rôhu, Mrigal, Catla ). Từ năm 1922 -2000 trung tâm thực hiện dự án “khuyến ngư để phát triển nuôi trồng thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long” phối hợp với Sở thủy sản Tiền Giang, trung tâm khuyến ngư tỉnh để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, biên soạn tài liệu, tập huấn kỷ thuật nuôi cá cho các cán bộ khuyến ngư và nông dân nuôi cá tỉnh Tiền Giang. Dự án đã tập huấn cho trên 100 cán bộ tham gia khuyến ngư cấp tỉnh, 45 cán bộ cấp bộ và 1.200 cán bộ cấp xã trong đó có 250 phụ nữ, trên 100 lớp tập huấn cho 5.000 nông dân nuôi cá tỉnh Tiền Giang. Năm 2000 đến nay, trung tâm tiếp tục thực hiện các dự án “Nuôi các loại cá bản địa sông Mê Kông”, dự án “hỗ trợ phát triển nuôi thủy sản nước ngọt (SUFA)”, dự án “khai thác nguồn gen quý hiếm”, chương trình thường xuyên cấp Nhà nước “Lưu giữ nguồn gen và giống thủy sản nước ngọt”. Trung tâm đã lưu giữ, nghiên cứu thuần dưỡng các loài cá mới, quý hiếm, có giá trị kinh tế từ tự nhiên và sản xuất giống nhân tạo, nhằm bổ sung cơ cấu đàn cá nuôi cho phong phú. Trung tâm hiện nay được nâng cấp với cơ sở vật chất, trang thiết bị khá tốt và hiện đại, đang được sử dụng có hiệu quả. 3.2 Vật liệu nghiên cứu 3.2.1 Đối tượng nghiên cứu Cá Rô Phi vằn (Oreochromiss niloticus ) Trang12 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Hình 3.3: Cá Rô Phi vằn (Oreochromiss niloticus ) 3.2.2 Dụng cụ phân tích - Bể xi măng, bể chứa nước trong nhà sản xuất, ao đất. Hình 3.4: Bể composite để ương cá rô phi Hình 3.5: Bể xi măng chứa cá Rô Phi vằn bố mẹ - Vợt, xô, lưới,.... - Máy sục khí, bình ấp,khay ấp, ống khí, máy phát điện, nhiệt kế, cân điện tử, máy dò dấu,... Trang13 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Hình 3.6: Máy dò dấu ID và Cân điện tử Hình 3.7: Khai ấp và Bình ấp 3.3 Phương pháp nghiên cứu. Trang14 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm 3.3.1. Bố trí thí nghiệm Sơ đồ bố trí thí nghiệm Ao nuôi vỗ cá bố mẹ Ao ương cá bột lên cá giống Bể đẻ Bể ấp trứng Để sản xuất giống cá Rô Phi vằn, công việc trước tiên cần tiến hành là ghép cặp cá bố mẹ. Ta chọn cá bố mẹ phải đạt tuổi thành thục và có khả năng sinh sản tốt, cá phải khỏe mạnh không bị nhiễm bệnh và không bị di hình. Cá thường có trọng lượng trung bình từ 150- 300g/con làm cá bố mẹ vì độ tuổi cá này có khả năng sinh sản lớn nhất và cá được ghép với tỷ lệ 1: 1. Cứ 4 ngày ta tiến hành thu trứng 1 lần, trước khi tiến hành thu trứng ta xả bớt nước trong bể ra khoảng 70% (việc thu trứng sẽ dễ dàng hơn, vệ sinh bể tốt hơn) cá cái đã đẻ sẽ được thả vào bể khác nuôi vỗ, sau 2 tuần cá có thể tiếp tục sinh sản. Khi thu trứng xong ta tiến hành vệ sinh bể bằng cách tạt chlorine, giữ cho bể luôn sạch không mầm bệnh. 3.3.2 Nuôi vỗ cá bố mẹ Nuôi vỗ cá bố mẹ là khâu quan trọng có tính chất quyết định trong kỹ thuật sản xuất giống. Vì cá bố mẹ có nuôi vỗ tốt thì chúng ta mới có cơ sở vững chắc để thực hiện những bước tiếp theo của kỹ thuật sản xuất giống. Chất lượng đàn cá nuôi vỗ sẽ ảnh hưởng đến sức sinh sản thực tế, chất lượng trứng và cá bột,... Ao nuôi cá bố mẹ có diện tích 200 m2 trở lên, độ sâu từ 1,2m. Trước khi thả cá bố mẹ phải tát cạn ao, vét lớp bùn đáy đạt yêu cầu, bắt hết cá tạp, cá dữ dùng vôi bột rải đều đáy ao để nâng pH của ao. Sau đó phơi đáy ao từ 2-3 ngày và lấy nước vào qua lưới lọc đế ngăn cá tạp và địch hại lọt vào ao. Cho cá bố mẹ ngoài ao ăn ngày 2 lần sáng và chiều, sáng lúc 7 – 8h cho ăn 10kg, chiều 4h30 – 5h cho cá ăn 15kg bằng thức ăn công nghiệp. Cá nuôi vỗ trong bể xi măng theo tỷ lệ 1:2 tương đương 7 đực với 14 cái với khẩu phần thức ăn công nghiệp 80 – 100g/bể, cho ăn vào lúc 7 -8h sáng và 16h30 -17h chiều. Trang15 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Thức ăn dùng để nuôi vỗ: Có thể cung cấp thức ăn chế biến và thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng đạm tổng cộng 2 -25%, khẩu phần ăn với thức ăn công nghiệp là 1 – 1,5/ngày, thức ăn chế biến là 5 – 7%. Hình 3.8: Thức ăn công nghiệp Ngoài ra có thể dùng thêm nhiều loại thức ăn như cám, tấm nấu trộn với bột cá theo tỷ lệ: +20% bột cá. +75% cám. +5% tấm nấu. Lượng thức ăn chiếm 1- 2 trọng lượng đàn cá. Đến thời kỳ sinh sản ta chuyển cá bố mẹ vào bể xi măng để nuôi vỗ tiếp, bể xi măng có diện tích 2m2, sâu 1m. Muốn cá Rô Phi đẻ nhiều và đẻ điều thì cần cung cấp cho cá đầy đủ thức ăn. Trong thời gian nuôi vỗ do khí hậu không tốt (nắng nóng nhiệt độ tăng cao, lượng nước cung cấp vào không đủ sẽ làm cá mắc bệnh ta có thể sử dụng các loại thuốc vi sinh để phòng ngừa như: Hud 10 (diệt H 2S ), Hud 5,6,7 (diệt NH3),... 3.3.3 Tuyển chọn cá bố mẹ cho sinh sản Chọn cá bố mẹ khỏe mạnh, không dị hình, không xây xác, cá đực và cá cái có kích cỡ tương đương nhau, trọng lượng trung bình 200 – 500g/con cá dòng GIFT. Tỷ lệ đực: cái là 1: 2 nhằm hạn chế cá đực tấn công cá cái trong quá trình ghép cặp. Chọn cá đực: Đến tuổi phát dục mép vây đuôi, vây lưng, vây bạng có màu sắc rực rỡ (từ hống tím đến xanh đen ). Các vạch ngang thân rõ ràng hơn cá cái đặc biệt là màu sắc ở vây lưng, vây đuôi. Cá đực có 2 lỗ là lỗ hậu môn ở phía trước và sau đó là lỗ niệu sinh dục. Chọn con cái: Đối với con cái không gì thay đổi về màu sắc bên ngoài. Con cái tuyến sinh dục có 3 lỗ: Phía trước là lỗ hậu môn, sau cùng là lỗ niêu và ở giữa là lỗ sinh dục. Khi con cái mang trứng thường có bụng thon đều, ta cũng có thể phân biệt đực cái dựa theo đặc điểm của cơ quan sinh dục. Trang16 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm 3.3.4 Quá trình sản xuất giống Cá Rô Phi vằn được ứng dụng nuôi trong nhiều mô hình nuôi khác nhau như mô hình nuôi chuyên canh lúa – cá, mô hình kết hợp VAC, ...Cá tăng trọng tốt, là đối tượng góp phần cải thiện năng suất và thu nhập cho nông hộ qua các mô hình sản xuất. Cá đẻ nhiều trong năm. Khoảng cách giữa hai lần đẻ trứng khoảng 20 -30 ngày.Số trứng trong một lần đẻ phụ thuộc vào kích cỡ cá cái, cá càng lớn số trứng đẻ trong một lần càng nhiều và ngược lai. Trung bình một cá cái có trọng lượng 200-250g đẻ được 1000-2500 trứng. Sau khi đẻ xong cá cái ngậm trứng và cá con mới nở trong miệng ( cá con được giữ trong miệng đến khi hết noãn hoàn). Trong thời gian ngậm trứng và nuôi con cá cái không bắt mồi vì vậy cá không lớn, cá chỉ bắt mồi trở lại khi đã giải phóng hết con trong miệng. Cá Rô Phi vằn được sinh sản nhân tạo bằng cách ghép cặp bố mẹ và thu trứng trong miệng cá cái. Sau khi thu trứng từ miệng cá cái, trứng cá được ấp trong bình ấp và sau đó mới chuyển sang ấp trên từng khay. 3.3.5 Ý nghĩa của việc ấp trứng trên từng khay Nếu ta sản xuất giống cá Rô Phi bột trong ao với phương pháp cổ truyền: Khi cá ô Phi sinh sản cá đực làm tổ bằng đuôi quay65 bùng và đào hố dưới đáy ao. Sau khi đẻ, cá cái ấp trứng và ngậm con mới nở trong miệng, nhiệt độ 300C, thời gian ấp trứng từ 4 – 6 ngày và khi cá nở vẫn được cá cái ngậm trong miệng thêm 3 – 4 ngày nữa. Khi cá bột đã hết noãn hoàn thii2 cá con rời khỏi miệng cá mẹ và bắt đầu tự kiếm ăn nên dễ bị địch hại tấn công như: cá dữ, ếch, nhái,...Ngoài ra hiện tượng ăn nhau ở đàn cá Rô Phi trong ao là không tránh khỏi, nhất là cá bột cùng ngày tuổi cũng ăn nhau nghiêm trọng ( khoảng giữa 10 – 30 ngày sau khi bắt đầu ăn thức ăn ngoài ). Chu kỳ sinh sản tự nhiên của cá Rô Phi trong một đàn là không điều, số lượng cá được sản xuất rời rạc và trình trạng ăn nhau mạnh bởi cá lớn là nguyên nhân gia tăng tỷ lệ chết cá bột. Để loại bỏ trình trạng ăn nhau của cá và sản xuất số lượng lớn cá bột cùng cỡ, nên thu trứng trong miệng cá cái đem ấp nhân tạo. Điều này có ưu điểm gia tăng sự đẻ đồng loạt, giảm khoảng cách trung bình giữa các lần đẻ. Những ổ trứng thu lên được ấp trên từng khay, do đó có thể biết được chính xác số lượng trứng. Từ đó dễ dàng tính được tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống cá bột của từng đôi cá, phân tích chính xác các số liệu đúng về tính trạng di truyền như màu sắc, giới tính trong các thế hệ sau. Việc ấp trứng trên từng khay để tránh việc lộn lẫn những cặp cá có trứng tốt với những cặp cá có trứng xấu, giảm được sự ăn nhau trong loài và địch hại,.... Việc ấp nhân tạo còn có ý nghĩa trong việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học khác của cá Rô Phi. 3.3.6 Phương pháp tính các chỉ số sinh sản Trang17 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp Tỷ lệ thụ tinh = GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Số trứng thụ tinh x 100% Tổng số trứng Tỷ lệ nở = Số trứng nở x 100% Số trứng thụ tinh Số trứng nở = Số trứng thụ tinh – Số trứng không thụ tinh. Tổng số thả Tỷ lệ sống = Số trứng nở x 100% Tổng số cá thả = Số trứng nớ - số trứng hao hụt. 3.3.7 Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Quy trình sản xuất giống cá Rô Phi 4.1.1 Quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ Cá bố mẹ trước khi cho vào nuôi vỗ được chọn lựa kỹ lưỡng, cá thành thục tốt, tỷ lệ thành thục cao ( 70 -80%), đạt tiêu chuẩn cho sinh sản nhân tạo. Cá Rô Phi là loài cá dễ thích nghi trong điều kiện và môi trường nuôi. Trứng cá Rô Phi thuộc loại trứng bán nổi nên cá đẻ tự nhiên không cần dùng kích dục tố. Do đó khâu chăm sóc và nuôi vỗ cá bố mẹ là hết sức quan trọng, nó quyết định đến khả năng thành thục, số lượng trứng cũng như chất lượng cá bột,.... Thức ăn có thành phần protein 20 – 25% cá Rô Phi bố mẹ thành thục tốt, tỷ lệ thành thục cao ( 80% ), đạt tiêu chuẩn cho sinh sản nhân tạo. Ngoài ra, các yếu tố thủy lý hóa môi trường ao nuôi vỗ và bể xi măng cũng thích hợp cho sự phát dục cá bố mẹ. Trong đó nhiệt độ nước trung bình ao nuôi vỗ ( sáng 290C, chiều 31,50C ) và ở bể xi măng ( sáng 28,5 0C, chiều 30,50C), thích hợp cho sự thành thục của cá Rô Phi vằn. Nhiệt độ là cơ sở quan trọng cho sự tái thành thục nhanh hay chậm của cá bố mẹ được nuôi. Trong phạm vi Trang18 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm nhiệt độ cho phép, khi nhiệt độ tăng thì cường độ trao đổi chất sẽ tăng. Khi nhiệt độ quá cao sẽ làm cho các sản phẩm sinh dục thối hóa nhanh hơn, dẫn đến chất lượng các sản phẩm sinh dục thấp. Qua quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ ta thấy cá thành thục sinh dục tốt, tỷ lệ thành thục cao ( 80% ), chứng tỏ trong quá trình nuôi vỗ: Biện pháp kỹ thuật, chế độ chăm sóc và quản lý môi trường tốt, ..... thích hợp cho sự phát dục của cá. 4.1.2 Ghép cặp cho sinh sản Cá đực và cái theo tỉ lệ 1: 2 lấy dấu ID các gia đình : cá Rô Phi đạt trọng lượng 10-15 g tiến hành lấy dấu các gia đình để nuôi chung trong bể. Chọn ngẫu nhiên 40 gia đình để lấy dấu, thả nuôi chung trong ao đến khi thu hoạch. Dùng đầu mũi dao nhọn rạch đường nhỏ gần lỗ hậu môn rồi nhét con dấu vào bụng cá. Trước khi ghép cặp ta tiến hành kiểm tra mức độ thành thục và kiểm tra dấu bằng máy dò dấu. Sau đó ghép cặp thì chắc chắn sẽ biết số đã được đánh dấu thuộc gia đình nào. Con dấu có dạng giống như ngòi viết chì, dài khoảng 1cm. Ghép 2-4 tuần thì có thể thu trứng cá Rô Phi vằn. Cứ 4-7 ngày ta kiểm tra 1 lần khi thấy cá cái đang ngậm trứng, phân biệt trứng cùng tuổi, đem ấp trong các bình và khay ấp. 4.1.3 Thu trứng Ta tiến hành thu trứng dùng lưới kéo từ hai đầu bể kéo xuống dưới hai gốc cuối bể dồn cá vào hai gốc từ từ tiến hành thu trứng, không dồn cá vào gốc quà hẹp tránh làm sốc cá ( khi ta dồn cá vào gốc quá hẹp sw4 dể làm cá hoản sợ, cá sẽ ọc trứng). Sau khi kéo cá bố mẹ, hai đầu lưới được giữ cố định ta dùng vợt vớt cá mẹ ra và kiểm tra xem các mẹ có ngậm trứng hay không, cá mẹ chỉ ngậm trứng khi trứng đã được thụ tinh. Khi vớt cá mẹ nếu cá mẹ có ngậm con hoặc ngậm trứng trong miệng thì cá sẽ nhã ra, nhưng nếu cá mẹ không nhả ra hết ta cần phải sút miệng cá, dùng vợt dầy để vớt nhằm tránh cá con hoặc trứng lọt ra ngoài. Trang19 HP: Thực Tập Nghề Nghiệp GVHD: Lê Thanh Dũng Diệp Tú Tâm Hình 4.1: Tiến hành thu trứng Hình 4.2: Cá ngậm trứng sau khi thụ tinh Trứng thu được của từng bể được để riêng trong từng khay và ấp riêng từng gia đình. Cá cái sau khi thu trứng sẽ được đem đi cân trọng lượng và dò dấu, sau đó sẽ được thả vào bể khác nuôi vỗ. Sau thời gian từ 2-4 tuần cá đã cá đã có thể tiếp tục tham gia sinh sản. Hình 4.3: Trứng được cho vào mỗi khay Cân trọng lượng cá sau khi thu trứng, để biết trọng lượng cá tăng hay giảm mà áp dụng vào khẩu phần thức ăn hợp lý cho cá có sức khỏe tốt để chuẩn bị tham gia sinh sản lần sau. Thường thì cá cái sau khi đẻ trong lượng cá sẽ giảm xuống rõ rệt (do lúc tham gia quá trình sinh sản cá cái ngậm trứng, cá không ăn). Trang20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng