Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kth[2009] 4053589 truong thi thuy ngoc (www.kinhtehoc.net)...

Tài liệu Kth[2009] 4053589 truong thi thuy ngoc (www.kinhtehoc.net)

.PDF
59
24730
75

Mô tả:

www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, thì hoạt động kinh doanh dịch vụ ngày càng phát triển mạnh hơn. Bởi lẽ, hoạt động kinh doanh dịch vụ là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp cao, sản phNm của ngành dịch vụ ngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người tiêu dùng nhiều hơn. Ngoài các nhu cầu về đi lại thăm viếng các danh lam, thắng cảnh, các dịch vụ liên quan đến nhu cầu ăn, ngủ, thưởng thức âm nhạc, vui chơi giải trí trong khoảng thời gian nhàn rỗi, nhu cầu mua sắm đồ dùng, đồ lưu niệm,…thì nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng được mọi người quan tâm sâu sắc hơn vì sức khỏe là yếu tố quan trọng luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên thực tế cho thấy chất lượng khám chữa bệnh hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế: tình trạng quá tải, sự chênh lệch về chất lượng khám bệnh, thái độ phục vụ chưa ân cần chu đáo,… hiểu được tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà ban quản trị công ty không ngừng nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, mở rộng quy mô, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, mà đặc biệt là nhân tỉnh nhà. Bên cạnh đó, tại địa bàn có bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, quy mô rộng lớn và số lượng các cơ sở y tế ngày càng phát triển, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao. Nhận thức được nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của đối thủ là chưa đủ, công ty cần hiểu được nội lực của mình để đạt được mục tiêu mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh trong địa bàn. Muốn vậy, nhà lãnh đạo cần biết công ty đã đạt được những gì và còn tồn tại những gì? Từ đó đưa ra định hướng hoạt động và giải pháp giải quyết định hướng đó. Với nhu cầu thiết yếu đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Loan Trâm”. Để hiểu rõ hơn về nội dung nghiên cứu ta lần lượt đi vào từng nội dung phân tích cụ thể. http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Ta tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và các chỉ số tài chính qua đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, để đưa ra giải pháp khắc phục những yếu kém đang tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Từ mục tiêu chung đề ra, ta tiến hành phân tích những mục tiêu cụ thể sau: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2006 đến năm 2008 nhằm đưa những nhận định ban đầu về thực trạng hoạt động của công ty. Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như doanh thu, chi phí qua ba năm 2006, 2007 và năm 2008, từ đó đánh giá cụ thể hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu này cũng như xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đạt được. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thong qua một số tỷ số tài chính để làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, tiềm năng hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó những nội dung phân tích, ta đề ra giải pháp khắc phục những yếu kém còn tồn tại để có chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong tương lai. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian nghiên cứu Đề tài chỉ phân tích các chỉ tiêu kinh tế trong phạm vi công ty TNHH Loan Trâm. 1.3.2. Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ ngày 02/02/2009 đến 25/4/2009 và số liệu phục vụ cho nghiên cứu là số liệu phát sinh trong ba năm 2006, 2007, và năm 2008. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các báo cáo tài chính và các báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận) của công ty qua ba năm 2006, 2007 và 2008. http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚU  Sinh viên Nguyễn Việt Ngân (2006). Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cafatex, Trường Đại Học Cần Thơ. Luận văn phân tích tình hình tiêu thụ sản phNm của công ty theo nhiều khía cạnh khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ đồng thời sử dụng các tỷ số tài chính và phương pháp so sánh để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian trong ba năm từ năm 2003 đến năm 2005. Từ đó đưa ra biện pháp khắc phục yếu kém và định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh ở tương lai.  Sinh viên Võ Ngọc Huỳnh (2006). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ, Trường Đại Học Cần Thơ. Đề tài phân tích tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo kết cấu và theo các nhân tố ảnh hưởng; đồng thời kết hợp với phân tích tình hình tài chính của công ty. Từ kết quả phân tích đó đưa ra giải pháp tăng khối lượng tiêu thụ, điều chỉnh giá bán phù hợp, quản lý lại chi phí,..nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa đề tài nghiên cứu của cá nhân và tài liệu lược khảo là đề tài không đi sâu phân tích tình hình tiêu thụ của công ty mà chỉ phân tích tình hình thực hiện khá tổng thể doanh thu, chi phí và thông qua một số chỉ số tài chính tiêu biểu để nhận ra những mặt còn yếu kém, từ đó tìm giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai, đồng thời đề tài có không gian nghiên cứu và thời gian nghiên cứu khác hoàn toàn khác biệt. http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh 2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh Phân tích hoạt động kinh doanh (operating activities analysis) là môn học nghiên cứu quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp phải dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các thuyết quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách trong tương lai. 2.1.1.2. Đối tượng và mục đích của hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả hoạt động kinh doanh. Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để đưa ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt – ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược – dài hạn. http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm Có thể nói theo ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh – tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. 2.1.1.3. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh Khác với kế toán có tính pháp lệnh và mang tính chuNn mực, phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng vào phục vụ nội bộ quản trị doanh nghiệp, rất linh hoạt và đa dạng trong phương pháp kỹ thuật. Số liệu của phân tích không có trách nhiệm pháp lý cung cấp rộng rãi như các báo cáo kế toán mà đôi khi ở một vài khía cạnh, là những bí mật riêng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành cơ chế thị trường. Hoạt động phân tích vì vậy mang tính ý thức, có tác dụng: Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý; Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh; Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn; Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với tất cả doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường – một thị trường vốn cạnh tranh khốc liệt và tiềm Nn chính trong long của nó nhiều rủi ro bất trắc. 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Chỉ tiêu doanh thu Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phNm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu hàng hóa, dịch vụ là ta tiến hành phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố giá và nhân tố khối lượng tiêu thụ đến http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm sự tăng trưởng doanh thu của kỳ thực hiện so với kỳ trước (kế hoạch). Đối với công ty có nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thì ta có thể tổng hợp theo từng mặt hàng.  Biến động giá: (p1a – p0a) q1a + (p1b – p0b) q1b+ ...  Biến động lượng: p0a (q1a– q0a) + p0b (q1b– q0b) +… Trong đó: p1: đơn giá hàng hóa, dịch vụ kỳ thực hiện. P0: đơn giá hàng hóa, dịch vụ kỳ trước (kế hoạch). q1: khối lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ kỳ thực hiện. q0: khối lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ kỳ trước (kế hoạch). a, b,…: loại hàng hóa, dịch vụ.  Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng theo từng mặt hàng: Mặt hàng a: (p1a – p0a) q1a + p0a (q1a– q0a) Mặt hàng b: (p1b – p0b) q1b + p0b (q1b– q0b)  Biến động doanh thu kỳ thực hiện/ kỳ trước = Biến động lượng + Biến động giá = Biến động doanh thu mặt hàng a + Biến động doanh thu mặt hàng b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện doanh thu hàng hóa, dịch vụ theo từng mặt hàng giúp cho nhà quản trị có được cái nhìn cụ thể, chi tiết hơn về hiệu quả tiêu thụ của mỗi loại hàng hóa, dịch vụ, hơn thế nữa đây cũng là một trong những cơ sở để nhà quản trị quyết định hạn chế hay tiếp tục phát triển mỗi loại hàng hóa dịch vụ. 2.1.2.2. Chỉ tiêu chi phí Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phNm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. Chi phí được phân loại dựa trên nhiều góc nhìn khác nhau và sự phân loại chi phí (classifying cost) như vậy không nằm ngoài mục đích phục vụ nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Dựa vào tình hình hoạt động của công ty, ta chia chi phí thành hai loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm - Chi phí trực tiếp (direct cost): là chi phí cấu thành sản phNm, gắn liền với giá trị một sản phNm hoặc dịch vụ nhất định. - Chi phí gián tiếp (indirect cost): là chi phí có liên quan đến nhiều sản phNm, không trực tiếp làm tăng giá trị sản phNm (non value added cost). Muốn phân tích chất lượng của chi phí ta phải đặt chúng trong mối quan hệ với doanh thu hoạt động thực tế. Từ đó, ta có chỉ tiêu tỷ suất chi phí. Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu tương đối nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý chi phí. Nhìn chung doanh nghiệp nào có tỷ suất chi phí thấp có thể sơ bộ kết luận doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu quả. Tổng chi phí Tỷ suất chi phí = x 100% Doanh thu 2.1.2.3. Các công cụ tài chính Phân tích tình hình tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. a) Nhóm chỉ tiêu thanh toán Trong quá trình kinh doanh, ở doanh nghiệp có nhiều khoản nợ phải thu và nhiều khoản nợ phải trả, nên việc nợ nần lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là bình thường. Tuy nhiên nếu để tình trạng nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau thì sẽ dẫn đến hậu quả một số doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, phá sản. Đây là hiện tượng không tốt vừa vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính vừa vi phạm pháp luật của Nhà nước. Để không rơi vào tình trạng trên ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp, cần thường xuyên phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán công nợ của doanh nghiệp.  Hệ số thanh toán vốn lưu động Trong tổng tài sản lưu động bao gồm rất nhiều khoản mục có tính thanh khoản khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm chuyển hóa thành tiền để trả nợ (tiền và các chứng khoán ngắn hạn) chiếm trong tài sản lưu động. Tiền và các chứng khoán ngắn hạn Hệ số thanh toán vốn lưu động = Tài sản lưu động  Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và chứng khoán ngắn hạn. Tiền và các chứng khoán ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Về nguyên tắc, bất kỳ khoản tài sản lưu động nào có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền đều nói lên khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. b) Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày mỗi hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.  Số vòng quay tài sản Số vòng quay tài sản là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Doanh thu từ hoạt động chính Số vòng quay tài sản = Tổng tài sản  Thời hạn trả tiền Tỷ số này kiểm soát dòng tiền chi trả, đặc biệt là khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền trong kinh doanh. http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm Các khoản phải trả bình quân Thời hạn trả tiền = Giá vốn hàng bán bình quân một ngày c) Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được biểu hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể biểu hiện là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Theo lý thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản cho chu kỳ kinh tế sản xuất sau, cao hơn trước. Ý nghĩa xã hội: mở rộng phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, đNy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đối với doanh nghiêp: lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong một nền kinh tế mà vốn dĩ đầy bất trắc và khắc nghiệt. Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất của doanh nghiệp. Ta có một số lợi nhuận sau: Lợi nhuận trước thuế (lãi chưa phân phối) là lợi nhuận đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng hay lãi ròng) là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức cho ngân sách nhà nước. Lợi nhuận sau thuế được dùng để trích lập các quỹ, đối với các doanh nghiệp nhà nước.  Tỷ suất lợi nhuận trên với doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay còn gọi là hệ số lãi ròng – ROS (return on sales), thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lãi ròng. Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn là một chỉ tiêu để xem xét mức trích lập quỹ “khen thưởng, phúc lợi” đối với doanh nghiệp nhà nước khi quyết toán tài chính hằng năm của doanh nghiệp. http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm  Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản hay còn gọi là suất sinh lời của tài sản – ROA ( return on asset), mang ý nghĩa: một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Lãi ròng Suất sinh lời của tài sản (ROA) = Tổng tài sản  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) suất sinh lời của vốn chủ sở hữu – ROE (return on equity) mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lãi ròng cho chủ sở hữu. Lãi ròng Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu  Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí = Tổng chi phí Ý nghĩa: mức lợi nhuận đạt được trên một đồng chi phí. d. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính  Hệ số nợ so với tài sản Hệ số nợ (tỷ số nợ) là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn, tức là cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng tài sản  Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu (đòn cân tài chính), là loại hệ số cân bằng dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất. Hệ số nợ số với vốn chủ sở hữu = http://www.kinhtehoc.net Tổng nợ Vốn chủ sở hữu www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp là các báo cáo tài chính và các báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh do phòng kế toán công ty cung cấp. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 2.2.2.1. Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa một nội dung một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. - So sánh số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước. - So sánh số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thực hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Đề tài sử dụng phương pháp này để so sánh các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…nhằm biết được tình hình tăng, giảm của các khoản mục qua các năm. 2.2.2.2. Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: các chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm được. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kếtquả hoạt động kinh doanh. Đề tài phân tích chi tiết các bộ phận cấu thành doanh thu, chi phí, và lợi nhuận để từ đó biết được tỷ trọng của từng khoản mục, và chọn ra những khoản mục chiếm tỷ trọng cao phân tích chi tiết hơn đồng thời đề ra biện pháp sử dụng hiệu quả từng khoản mục. http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH LOAN TRÂM 3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Loan Trâm, được thành lập năm 2002; với chức năng khám và chữa bệnh cho nhân dân trong và ngoài tỉnh, nhằm giảm tải phần nào cho bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long. Công ty tọa lạc tại số 71A đường 2/9, phường 1, TX. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Diện tích khoảng 1000 m2, gồm một lầu và một trệt có 21 phòng dùng để khám nội ngoại sản nhi. Phương pháp hoạt động chính là khám chữa bệnh và kê toa, dùng các phương tiện chNn đoán lâm sàn như siêu âm tổng quát trắng đen, siêu âm màu, siêu âm ba chiều, xét nghiệm tổng quát, chụp X quang, đo điện tim, đo loãng xương, nội soi, thực hiện một số tiểu phNu nhỏ, tiêm chích truyền dịch, thay băng, bó bột. Thời gian hoạt động xuyên suốt từ 6 giờ đến 19 giờ, trừ ngày lễ và ngày chủ nhật thời gian làm việc từ 6 giờ đến 16 giờ nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho người khám chữa bệnh, đặc biệt là công nhân viên chức và những người có thời gian làm việc không ổn định. Khi mới thành lập công ty có vốn đầu tư ban đầu là 10 tỷ đồng, tổng số bác sĩ và nhân viên là 36 người; dự tính khám từ 60 – 100 bệnh nhân/ ngày. Đến năm 2007, công ty nâng cấp xây dựng và mua sắm trang thiết bị; nhân sự công ty tăng lên 60 người: 23 bác sĩ, 37 y tá, điều dưỡng và kỹ thuật viên khám bệnh; số người đến khám chữa bệnh bình quân là 200 bệnh/ ngày. Về công tác xã hội công ty trích một phần lợi nhuận làm công tác xã hội như xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ xây nhà tình thương, vòng tay nhân ái, góp vào quỹ học bổng Phạm Hùng, tiếp sức thương binh, tổ chức khám chữa bệnh từ thiện. http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÁNH PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KHÁM Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÂN SỰ CÔNG TY Công ty hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên. Bộ máy hoạt động của công ty gồm: Hội đồng thành viên, 1 giám đốc, 2 phó giám đốc nhiệm vụ điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty gồm 3 phòng: phòng hành chánh, phòng kế toán, và phòng khám. Mỗi phòng hoạt động độc lập với nhau và chịu sự quản lý chặt chẽ của giám đốc và phó giám đốc. Công ty do hội đồng thành viên quản lý bao gồm Chủ tịch Hội đồng thành viên và phó chủ tịch Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên nhân danh công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật doanh nghiệp mới và pháp luật có liên quan. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc có các quyền sau: Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên; Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế quản lý http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý nội bộ công ty, trừ các chức danh thuộc thNm quyền của Hội đồng thành viên; Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thNm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; Tuyển dụng lao động; Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên. Phó giám đốc là người dưới quyền giám đốc, hỗ trợ cho giám đốc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác, phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc giải quyết những công việc có tính chất thường xuyên của đơn vị khi giám đốc vắng mặt. Phòng hành chánh chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, nhiệm vụ chủ yếu là quản lý nhân sự và tiền lương cho công ty; đảm bảo các luồng thông tin trong công ty được xuyên suốt; hệ thống hóa các chính sách về lao động, tiền lương … Phòng kế toán là đơn vị chuyên tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực sau: Thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh doanh của công ty và kế toán tài chính văn phòng công ty; tổ chức công tác kế toán và tài chính doanh nghiệp, với chức năng giám đốc, phân phối và tổ chức luân chuyển vốn; xây dựng kế hoạch tài chính để chủ động cân đối vốn phục vụ có hiệu quả cho kinh doanh; Tổ chức công tác kiểm tra công tác kế toán, kiểm toán và kiểm tra việc sử dụng vốn và tài sản trong công ty; thực hiện các công việc do lãnh đạo công ty giao phó. Phòng khám có nhiệm vụ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng (bệnh nhân), điều hành công tác khám chữa bệnh hằng ngày: ghi phiếu khám bệnh, khám bệnh, chẫn đoán lâm sàn, kê toa, … 3.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2008 3.2.1. Những thuận lợi và thành quả đạt được trong thời gian qua Nhìn chung năm 2006-2008, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vẫn ổn định, không có sự cố gì xảy ra bất thường. Công ty được hưởng nhiều chế http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm độ ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, được sự quan tâm của chính quyền tỉnh nhà; so với các đối thủ cạnh tranh trong vùng thì công ty luôn luôn khẳng định được vị thế của mình, số lượt người đến khám chữa bệnh ngày càng tăng, uy tín của công ty ngày càng vang xa hơn và quy mô ngày càng mở rộng. Nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng nâng cao, cơ sở vật chất kỹ thuật luôn được cải tiến, nâng cấp và bổ sung cho đầy đủ và hiện đại hơn. Đội ngũ y bác sĩ ngày càng tăng, và dày dặn kinh nghiệm. Qua ba năm, doanh thu của công ty luôn tăng trưởng và lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước, công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn cho nhà cung cấp, chi trả lương cho công nhân viên cũng như trả các khoản lãi và nợ vay dài hạn cho ngân hàng. 3.2.2. Những khó khăn và trở ngại cần khắc phục Tổng chi phí hoạt động ba năm tăng cao, hầu hết các chi phí từ chi phí khả biến đến chi phí bất biến năm sau đều cao hơn năm trước. Do vậy ta cần phân tích cụ thể từng khoản mục chi phí so sánh với nhiều chỉ tiêu khác nhau như tốc độ tăng doanh thu, đặc điểm ngành nghề kinh doanh mới biết được doanh nghiệp thực hiện chi phí nào là hiệu quả và cần kiểm soát tốt hơn chi phí nào. Có những thời điểm trong năm 2008, doanh nghiệp khó khăn trong việc xoay xở lượng tiền để thanh toán cho nhà cung cấp, chi lương cho nhân viên trong khi đó các khoản vay ngân hàng thì thủ tục nhiêu khê, giải ngân chậm. Vì vậy, lãnh đạo công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty có ổn định và an toàn không? http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LOAN TRÂM (2006 – 2008) 4.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008) Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là chúng ta đi xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh năm sau so với năm trước thông qua việc so sánh cả về số tuyệt và số tương đối trên từng chỉ tiêu nhưng chủ yếu là sự biến động của ba chỉ tiêu: doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Kết quả hoạt động kinh doanh là bức tranh phản ảnh một cách toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Triệu đồng 9.000 7.736 8.000 5.539 6.000 5.000 Doanh thu 6.620 7.000 4.725 4.691 Chi phí 4.036 4.000 3.000 2.000 655 1.000 814 1.116 Lợi nhuận 2006 2007 2008 Năm Hình 2: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN NĂM 2006-2008 Quan sát đồ thị ta nhận thấy doanh thu, chi phí của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước, và cả ba năm công ty đều kinh doanh có lời. Ta sẽ phân tích tổng thể tình hình tăng, giảm của từng chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh. Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh là cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh nên doanh thu từ về cung cấp dịch vụ là doanh thu chính, và công ty không http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm đầu tư vào bất cứ lĩnh vực nào khác nên đây cũng là nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần cũng chính là doanh thu cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh. Tình hình biến động doanh thu cụ thể như sau: năm 2007 doanh thu đạt 5.539 triệu đồng so với doanh thu năm 2006 là 4.681 triệu đồng đã tăng 848 triệu đồng, về tỷ lệ tăng 18,08%. Sang năm 2008, doanh thu đạt 7.736 triệu đồng, tăng 2.197 triệu đồng so với năm 2007 và tỷ lệ tăng tương ứng là 39,66%. Sở dĩ doanh thu qua các năm tăng cao như vậy là do công ty có chính sách mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, bằng việc nâng cấp mở rộng khu vực phòng khám, cũng như nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong tỉnh và các vùng lân cận ngày càng tăng. Ta sẽ tiếp tục xem xét sự biến động của chỉ tiêu thứ hai là tổng chi phí. Chi phí là một chỉ tiêu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty và là chỉ tiêu phức tạp rất khó đo lường một cách chính xác các khoản mục chi phí cụ thể. Quan sát đồ thị thì chi phí qua ba năm đều tăng, năm 2007 tổng chi phí là 4.725 triệu đồng so với năm 2006 là 4.036 triệu đồng, chi phí tăng 689 triệu đồng và về tỷ lệ tăng tương ứng là 17,07%. Tốc độ tăng chi phí như vậy là khá cao, tuy nhiên tốc độ tăng chi phí năm nay vẫn thấp hơn tốc độ tăng doanh thu nên nhìn chung năm 2007 việc sử dụng chi phí của công ty vẫn đạt hiệu quả. Đến năm 2008, tổng chi phí tăng cao lên 6.620 triệu đồng, so với năm 2007 về mức đã tăng 1.895 triệu đồng và về tỷ lệ tăng 40,11%. Tốc độ tăng chi phí năm 2008 rất cao, gấp khoảng 2,4 lần so với tốc độ tăng chi phí năm 2007; hơn nữa so với tốc độ tăng trưởng doanh thu là 39,66% thì tốc độ tăng trưởng chi phí năm 2008 có phần cao hơn, đây là dấu hiệu cho thấy rằng khả năng kiểm soát chi phí của công ty đã có phần giảm sút. Nguyên nhân cụ thể vì sao ta sẽ đi sâu vào phân tích các phần tiếp theo. Chỉ tiêu kế tiếp là lợi nhuận, đây là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác lợi nhuận là phần còn lại của tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh. Qua ba năm 2006-2008, công ty kinh doanh đều có lãi, và mức lợi nhuận năm sau đều tăng cao hơn so với lợi nhuận năm trước. Năm 2007 lãi ròng đạt 814 triệu đồng, tăng 159 triệu đồng so với năm http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm 2006, làm cho tỷ lệ tăng lên 24,21%; công ty đã có mức tăng trưởng lợi nhuận năm 2007 khá cao, tuy nhiên sang năm 2008 thì tốc độ tăng lợi nhuận càng nhanh hơn đến 37,10%, tức là đã tăng 302 triệu đồng. Với những biến động trên ta nhận thấy tốc độ tăng lợi nhuận và chi phí của công ty đều tăng theo tốc độ tăng doanh thu, và tốc độ tăng của từng chỉ tiêu có phần tương đồng với nhau. Dù năm 2008, tốc độ tăng chi phí có cao hơn tốc độ tăng doanh thu nhưng không lớn và công ty vẫn đảm bảo kinh doanh có lời. Vì vậy, nhìn chung qua ba năm hoạt động công ty vẫn đạt được hiệu quả đáng kể. Để hiểu rõ hơn về kết cấu của từng chỉ tiêu trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta giả sử chỉ tiêu doanh thu thuần là một quy mô tổng thể, tương ứng với tỷ lệ 100%. Chỉ tiêu khác của báo cáo kết hoạt động kinh doanh được xác định theo kết cấu được chiếm trong quy mô tổng thể đó. Qua việc xác định tỷ lệ của các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong doanh thu, ta sẽ đánh giá được hiệu quả của 100 đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ. 53,49% 53,93% 28,52% 2,28% 1,3% 28,31% 1,5% 13,97% 14,7% Năm 2007 Năm 2006 44,72% Chi phí tài chính 31,53% 1,47% 2% 7,85% Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí giá vốn hàng bán 14,43% Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Năm 2008 Hình 3: BIỂU ĐỒ VỀ CƠ CẤU CHI PHÍ, LỢI NHUẬN, DOANH THU NĂM 2006-2008 Nhìn chung cơ cấu các chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận trong tổng thể doanh thu ít có sự thay đổi qua hai năm 2006-2007. http://www.kinhtehoc.net www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm Quan sát đồ thì nhận thấy chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn, hơn 50% trong tổng doanh thu nên đây là chi phí chủ yếu và có vai trò đặc biệt quan trọng cần được quan tâm sâu sắc.Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong 100 đồng doanh thu không chênh lệch nhiều qua hai năm, lần lượt là 53,93 đồng và 54,49 đồng, làm cho tỷ trọng lãi gộp trong 100 đồng doanh thu cũng không thay đổi lớn, năm 2006 chiếm 46,07 đồng và năm 2007 là 46,51 đồng. Như vậy, qua hai năm 2006-2007, trong 100 đồng doanh thu tỷ trọng giá vốn hàng bán giảm và tỷ trọng lãi gộp tăng cùng một mức là 0,44%; tuy sự thay đổi này không lớn, nhưng cũng đã chứng tỏ được khả năng kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán là khá tốt và hiệu quả hơn. Song đến năm 2008, có sự thay lớn về kết cấu giá vốn hàng bán, tỷ trọng này giảm xuống mức 44,73 đồng, kéo theo lãi gộp tăng lên 55,27 đồng. Như vậy so với năm 2007 thì năm 2008 cơ cấu giá vốn hàng bán đã giảm đi 8,77%, phần tỷ trọng giảm này chủ yếu chuyển sang cho chi phí tài chính. Cũng như chi phí giá vốn hàng bán, chi phí tài chính năm 2006 và năm 2007 không có sự biến động lớn trong cơ cấu tổng doanh thu, và đây là chi phí có tỷ trọng khá thấp, cụ thể trong 100 đồng doanh thu thì năm 2006 chi phí tài chính chiếm 2,28 đồng và năm 2007 chiếm 2 đồng. Nhưng sang năm 2008, tỷ trọng này tăng cao đến 7,85 đồng, so với năm trước thì đã tăng 5,84 đồng. Sở dĩ năm 2008 tỷ trọng chi phí tăng gấp nhiều lần như vậy là do các khoản vay dài hạn của công ty tăng cao từ 2.277 triệu đồng lên 6.069 triệu đồng, chủ yếu là dùng để xây dựng nhà cửa, vật tư kiến trúc và mua mới máy móc, thiết bị nhằm phục vụ cho mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí có tỷ trọng cao thứ hai trong cơ cấu tổng doanh thu, sau chi phí giá vốn hàng bán là chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ trọng của chi phí quản lý doanh nghiệp hơn phân nữa tỷ trọng của chi phí giá vốn hàng bán và hơn 1/4 tỷ trọng tổng doanh thu. Năm 2007, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp so với năm 2006 cũng có phần giảm nhẹ như chi phí giá vốn hàng bán, từ 28,52 đồng xuống còn 28,31 đồng, chỉ giảm được 0,21 đồng. Tuy nhiên, năm 2008 tỷ trọng chi phí này trong 100 đồng doanh thu không giảm như chi phí giá vốn hàng bán mà có xu hướng tăng nhẹ lên 31,53 đồng, tức là tăng 3,22 đồng. Tuy nhiên, mức tăng này là không đáng kể, và có thể nói tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp là vẫn còn ổn định, cũng như công ty vẫn còn kiểm soát khá tốt chi phí này. http://www.kinhtehoc.net
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng