Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kth[2009] 4053532 truong duy hai (www.kinhtehoc.net)...

Tài liệu Kth[2009] 4053532 truong duy hai (www.kinhtehoc.net)

.PDF
77
63663
130

Mô tả:

www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu Trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới thì nền kinh tế Việt Nam càng trở nên sôi động và náo nhiệt hơn, vấn đề cạnh tranh cũng trở nên gay gắt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, phải biết cách kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả để có thể phát triển bền vững. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất các doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, biện pháp đầu tư cũng như cách thức sử dụng những năng lực sẵn có. Muốn làm được điều này, doanh nghiệp cần phải nắm được các nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến kết quả kinh doanh của mình thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế để từ đó có thể đánh giá một cách khoa học thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, nó không những cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà lãnh đạo trong việc ra các quyết định đúng đắn mà còn giúp doanh nghiệp thấy được những thiếu soát, hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng cũng như phát hiện thêm những tìm năng sẵn có của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp phù hợp giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Công ty cổ phần Gentraco cũng là một trong những doanh nghiệp nằm trong bối cảnh đó nhất là khi Công ty vừa vượt qua những khó khăn do sự biến động lớn về giá cả nông sản nên mọi quyết định đưa ra trong thời gian này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của Công ty vì vậy những vấn đề vừa nêu trên càng trở nên quan trọng đối với tình hình của Công ty hiện nay. Qua phân tích kinh doanh có thể giúp cho Công ty tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net -1- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó, Các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Nắm được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 1.1.2.1 Căn cứ khoa học Vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được đánh giá chủ yếu dựa vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách đúng đắn thực trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được đánh giá dựa trên lợi nhuận vào cuối kì kinh doanh thông qua công thức: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, có đảm bảo được khả năng thanh toán không bài viết còn xem xét các chỉ tiêu tài chính, quan trọng là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu - Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản Ngoài ra, bài viết còn áp dụng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận của năm hiện hành với lợi nhuận của các năm trước dựa vào đó để đánh giá mức biến động, mức độ thay đổi của lợi nhuận qua các năm đồng thời biết được doanh nghiệp có phải đang kinh doanh có hiệu quả hơn những năm trước không. Cụ thể là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối 1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn Những năm gần đây Công ty cổ phần Gentraco đang có xu hướng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh nên vấn đề nhu cầu vốn đầu tư là rất cần thiết mà mối quan tâm lớn của các nhà đầu tư, các nhà tín dụng là hiệu quả kinh doanh của Công ty. Về bản thân Công ty muốn trụ vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay đòi hỏi doanh nghiệp phải thực sự kinh doanh có hiệu quả và ổn GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net -2- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco định. Do đó, để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân lực, vật lực. Những vấn đề này chỉ có thể được đánh giá trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh. Việc phân tích này sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc về doanh nghiệp mình. Qua phân tích sẽ đánh giá được những mặt mạnh, những mặt còn thiếu sót của doanh nghiệp để từ đó có thể khai thác tối đa mọi tìm năng của doanh nghiệp 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Gentraco qua ba năm: 2006, 2007 và năm 2008 từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco - Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Gentraco - Phân tích các chỉ số tài chính để thấy rõ khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và tình hình sử dụng tài sản của Công ty - Tìm ra những nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời giúp Công ty hạn chế được rủi ro và phát huy những thế mạnh sẵn có của mình. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Doanh thu của Công ty qua từng năm tăng hay giảm? Tốc độ tăng ( giảm) của doanh thu như thế nào? - Lợi nhuận của Công ty qua ba năm 2006, 2007 và năm 2008 thay đổi như thế nào? - Công ty có khả năng thanh toán tốt không? Khả năng sinh lời của Công ty cao hay thấp? Công ty đã sử dụng tài sản của đơn vị mình có hiệu quả không? - Hiệu quả kinh doanh của Công ty chịu sự chi phối của những nhân tố nào? Nhân tố nào có ảnh hưởng quan trọng nhất? GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net -3- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco - Qua phân tích thì giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty là gì? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Không gian Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần Gentraco 1.4.2 Thời gian Thời gian thực tập 3 tháng (từ 02/02 đến 25/04/2009) tại Công ty Cổ phần Gentraco sẽ giúp em có cơ sở vững chắc để nắm được thông tin xác thực hơn, từ đó đưa ra những lý luận phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh”, bài viết có tham khảo một số tài liệu đã có kết quả nghiên cứu cụ thể sau: - Trịnh Khánh Thu (2003). Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, Khoa Kinh tếTrường Đại học Cần Thơ. Bài viết phân tích tình hình thực hiện sản xuất và kết quả tiêu thụ sản phNm năm 2001- 2002 trong đó bài viết đi sâu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua các tỷ số tài chính. Đề tài đã sử dụng phương pháp chủ yếu là: phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối - Nguyễn Như Anh (2006). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang, Khoa Kinh tế- Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu của đề tài: + Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận + Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh + Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bài viết sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối và phương pháp thay thế liên hoàn. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net -4- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bài viết hay tác giả nào nghiên cứu cụ thể về kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gentraco năm 2008. Vì vậy, dựa trên cơ sở lược khảo tài liệu có liên quan và các số liệu thực tế tại Công ty em tiến hành thực hiện đề tài này GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net -5- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gentraco 2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh a. Khái niệm hoạt động kinh doanh Là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế và các báo cáo tài chính của doanh nghiệp b. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh Hiệu quả kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích KT, XH đạt được từ quá trình HĐKD mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả KT (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của DN hoặc của XH để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả XH (phản ánh những lợi ích về mặt XH đạt được từ quá trình HĐKD), trong đó hiệu quả KT có ý nghĩa quyết định. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả hoạt động kinh doanh toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Gentraco nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty 2.1.1.2 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có kế hoạch của doanh nghiệp, là những nhân tố phát sinh bên trong hoặc bên ngoài đơn vị kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net -6- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco 2.1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh a. Vai trò - Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn thấy được sức mạnh, khả năng cũng như những hạn chế, khó khăn của doanh nghiệp mình một cách đúng đắn - Là công cụ cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà Quản trị điều hành hoạt động kinh doanh tại đơn vị một cách hiệu quả. - Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế mà đơn vị đã đề ra. - Cung cấp những thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp b. Nhiệm vụ - Đánh giá một cách toàn diện tình hình thực hiện các kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các thể lệ và chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước - Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích - Khai thác và động viên mọi khả năng tìềm tàng để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, nâng cao hiệu quả kinh doanh 2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính 2.1.2.1 Khái niệm doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bao gồm ba loại chính: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phNm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net -7- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco - Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản tiền thu được từ lãi tiền cho vay, cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, mua bán chứng khoán, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chuyển nhương vốn,… - Doanh thu khác: là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang tính thường xuyên 2.1.2.2 Khái niệm chi phí Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phNm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. 2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận Là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung; nó là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Lợi nhuận là mục tiêu cần hướng đến của các đơn vị kinh tế, lợi nhuận bao gồm: lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. 2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính a. Bảng cân đối kế toán Bảng Cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một Báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị Tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net -8- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco Bảng cân đối kế toán được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm) hay được lập khi giải thể, chia tách, sáp nhập, thay đổi hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp và được lập vào thời điểm quyết toán kế toán * Nội dung Bảng cân đối kế toán: - Bảng cân đối kế toán gồm hai phần (hai bên) (xét về mặt hình thức) được phản ánh theo hai chỉ tiêu cơ bản - Số đầu năm: là số cuối năm trước chuyển sang, số đầu năm không đổi trong suốt kỳ kế toán năm - Số cuối kỳ:là số dư cuối kỳ của các tài khoản tương ứng của kỳ báo cáo - Mã số: ký hiệu dòng cần phản ánh b. Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hay còn gọi là báo cáo thu nhập) là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ảnh thu nhập qua một thời kỳ kinh doanh. Riêng Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng. Báo cáo thu nhập là một nguồn thông tin quan trọng cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp nó cho thấy được kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của Công ty. Báo cáo thu nhập chỉ tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận, nội dung của nó là chi tiết hóa các chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Kết quả kinh doanh của một Công ty gồm: - Hoạt động kinh doanh chính - Hoạt động kinh doanh khác: hoạt động kinh doanh tài chính và hoạt động kinh doanh bất thường Nội dung của bảng báo cáo thu nhập gồm hai phần: Kết quả lãi lỗ của hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net -9- SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco 2.1.3. Phương pháp phân tích 2.1.3.1. Phương pháp so sánh a. Khái niệm và nguyên tắc a.1. Khái niệm Phương pháp so sánh là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu, trên cơ sở đó đánh giá các mặt đạt được, các mặt kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong những trường hợp cụ thể. a. 2.Nguyên tắc so sánh * Tiêu chuNn so sánh + Các chỉ tiêu kế hoạch của kì kinh doanh + Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh + Các chỉ tiêu có thể so sánh khác * Điều kiện so sánh + Cùng nội dung phản ảnh + Cùng phương pháp tính toán + Cùng một đơn vị đo lường + Cùng trong khoảng thời gian tương xứng b. Phương pháp so sánh cụ thể b.1. Phương pháp số tuyệt đối Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước b.2.Phương pháp số tương đối Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net - 10 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco 2.1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính a. Phân tích tình hình thanh toán a.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động) Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn (Lần) Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… a.2. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh) Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK (Lần) Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. b. Đánh giá các tỷ số về quản trị tài sản b.1. Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay = Tổng giá vốn (Lần) Hàng tồn kho Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu hàng tồn kho thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. b.2. Kỳ thu tiền bình quân (DSO) Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải thu Số nợ cần phải thu DSO = (Ngày) Doanh thu bình quân mỗi ngày GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net - 11 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay thời kì cụ thể b.3. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu: Số vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu = (Lần) Tổng số vốn Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. b.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu: Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu (Lần) Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. b.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Số vòng quay vốn cố định Doanh thu = Vốn cố định (Lần) Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại. c. Phân tích chỉ tiêu sinh lợi c.1. Lợi nhuận trên tài sản (ROA) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức Lợi nhuận trên tài sản = Lợi nhuận (%) Tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net - 12 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco c.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức Lợi nhuận Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu (%) Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. c.3. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức Lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận = (%) Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. 2.1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định bằng cách đem số thực tế vào thay cho số kế hoạch của từng nhân tố lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng phân tích Tác dụng của phương pháp là nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Các nhân tố đó tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó xem xét mà có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số Gọi Q là chỉ tiêu phân tích. Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 . b1 . c1 GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net - 13 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 . b0 . c0 Suy ra: Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0 * Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn: - Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là: a = a1b0c0 – a0bc0 - Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là: b = a1b1c0 – a1b0c0 - Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là: c = a1b1c0 – a1b1c0 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: a + b + c = (a1b0c0 – a0bc0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c0 – a1b1c0) = a1b1c1 – a0b0c0 = Q: đối tượng phân tích Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau : n L = ∑ Qi (Pi − Zi − C BHi − CQLi − Ti ) i =1 L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qi: Khối lượng sản phNm hàng hóa loại i. GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net - 14 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco Pi: Giá bán sản phNm hàng hóa loại i. Zi: Giá vốn hàng bán sản phNm hàng hóa loại i. CBHi: Chi phí bán hàng đơn vị sản phNm hàng hóa loại i. CQLi: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phNm hàng hóa loại i. Ti : Thuế suất đơn vị sản phNm Dựa trên cơ sở lý luận trên quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện như sau: - Xác định đối tượng phân tích: ∆L = L1 – L0 L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích). L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc). 1: kỳ phân tích 0: kỳ gốc - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (1) Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa đến lợi nhuận ∆Q = ( L0 x Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ) – L0 Trong đó: n ∑Q 1i % Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ = P0 i ∑Q 0i P0 (2) Ảnh hưởng bởi kết cấu khối lượng sản phNm đến lợi nhuận ∆K = ( ∑(Q1i – Q0i)(P0i – Z0i-CBH0i – CQL0i – T0i)) - ∆Q (3) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đơn vị sản phNm ∆P = ∑ Q1i(P1i –P0i) (4) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn đơn vị sản phNm đến lợi nhuận. ∆Z = ∑Q1i(Z1i – Z0i) (5) Ảnh hưởng bởi chi phí bán hàng đến lợi nhuận ∆CBH = ∑Q1i( CBH1i – CBH0i) (6) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận ∆CQL = ∑Q1i( CQL1i – CQL0i) GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net - 15 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco (7) Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất đơn vị sản phNm ∆T = ∑Q1i(T1i – T0i) - Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp: ∆L = ∆Q + ∆K + ∆P + ∆Z + ∆CBH + ∆CQL + ∆T 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu Số liệu của đề tài chủ yếu được thu thập từ phòng kế toán. Bên cạnh đó, bài viết còn thu thập thêm một số thông tin về thị trường xuất khNu từ phòng kinh doanh. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu Bài viết thu thập số liệu sơ cấp bằng cách xin ý kiến của các cô chú trong Công ty thông qua một số câu hỏi phỏng vấn và số liệu thứ cấp tại Công ty như: số liệu thu thập từ Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ phòng kế toán, Bảng cơ cấu thị trường xuất khNu từ Phòng kinh doanh. Bên cạnh, bài viết còn thu thập thêm một số thông tin từ tạp chí, các website phục vụ thêm cho việc phân tích 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu Bài viết sử dụng hai phương pháp chủ yếu để phân tích là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp so sánh - Phương pháp thay thế liên hoàn: dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận từ đó giúp Công ty đưa ra các giải pháp hợp lý - Phương pháp so sánh: là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong các đề tài phân tích kinh doanh để xác định xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, bao gồm: * Phương pháp so sánh số tuyệt đối Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. F = Ft– F0 GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net - 16 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc * Phương pháp so sánh số tương đối Là kết quả của phép chia giữa trị số kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế. ∆F = GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net Ft × 100 Fo - 17 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO 3.1. MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO 3.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Gentraco 3.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Gentraco được thành lập vào năm 1980 và được cổ phần hóa năm 1998 với tên gọi là Công ty Cổ Phần Thương Nghiệp Tổng Hợp và Chế Biến Lương Thực Thốt Nốt. Công ty đã đạt được chứng nhận ISO 9001:2000 và HACCP vào tháng 11.2006. Vào ngày 08.01.2006, Công ty được đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Gentraco như sau : - Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Gentraco - Địa chỉ Trụ sở chính: 121 Nguyễn Thái Học, Huyện Thốt Nốt, Thàn phố Cần Thơ, Việt Nam - Điện thoại: 07103.008471 - 07103.851246 - 07103.851879 - Fax: 07103.008471 - 07103.852118 - Email: [email protected] - Website: www.gentraco.com.vn - Vốn đầu tư: 71.888.800.000 VNĐ năm 2008 - Giấy phép thành lập: Quyết định số 3463/1998/QĐ-CT-TCCB ngày 23/12/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Cần Thơ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Thốt Nốt thành Công ty Cổ phần Thương nghiệp Tổng hợp và Chế biến lương thực Thốt Nốt - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 1800241743 đăng ký lần đầu ngày 21/08/1998, đăng ký cấp lại và thay đổi lần 16 ngày 19/11/2008 do Sở Kês hoạch và Đầu tư Thành phố Cần Thơ cấp Cho đến nay, Gentraco đã khẳng định được tên tuổi mình trên thị trường và là thành viên chính thức của Hiệp hội lương thực Việt Nam. Trong những năm qua, Gentraco đã cùng những thành viên khác trong Hiệp hội tham gia rất tích cực vào hoạt động xuất khNu gạo và liên tục đạt nhiều thành tựu khả quan, cụ thể là từ năm GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net - 18 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco 2003- 2008 sản lượng gạo xuất khNu hàng năm của Công ty đạt từ 250.000 tấn đến 300.000 tấn. Đồng thời, Gentraco còn là doanh nghiệp đứng trong Top 10 doanh nghiệp xuất khNu gạo lớn nhất của cả nước, là doanh nghiệp có uy tín, có cơ sở vật chất kỹ thuật mạnh, Công ty đã xây dựng được một hệ thống xí nghiệp chế biến gạo trực thuộc với dây chuyền sản xuất hiện đại, luôn được cải tiến và hệ thống nuôi trồng thủy sản sạch quy mô lớn. Bên cạnh đó, Gentraco còn có các đơn vị trực thuộc khác là các điểm phân phối xăng dầu, phân phối hàng tiêu dùng với các nhãn hiệu nỗi tiếng như: Unilever, Vinamilk, Nokia, Samsung, Motorola và xe ô tô của Isuzu * Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu Gentraco sản xuất tất cả các loại gạo chất lượng cao như gạo trắng hạt dài 5%, 10%, 15%, 25%, 35% , 100% tấm, nếp và gạo thơm với lượng gạo xuất khNu khoảng 30,000 tấn/ tháng. Gạo thơm Gentraco hiện đang có mặt tại thị trường Trung Quốc. Bên cạnh đó, gạo thơm mang nhãn hiệu MISS CAN THO và WHITE STORK cũng được bán ở thị trường trong nước. Ngoài ra, Gentraco còn mở rông kinh doanh sang các lĩnh vực như: kinh doanh xăng, dầu, xuất khNu thủy hải sản, kinh doanh bất động sản, điện thoại, thiết bị máy văn phòng, viễn thông, mua bán hàng tiêu dùng, bách hóa,… 3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Theo quyết định số 3463/1998.QĐ.TTCB ngày 28/12/1998 của UBND Tỉnh Cần Thơ. Công ty Cổ Phần Gentraco có đầy đủ tư cách pháp nhân, phương thức hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng và có các chức năng sau: - Thu mua lúa, gạo để gia công, chế biến gạo xuất khNu - Môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; góp vốn, mua cổ phần. - Mua bán thực phNm, thủy sản - Làm đại lý phân phối xăng dầu và điện thoại di động Trong các chức năng trên thì chức năng thu mua lúa gạo để gia công, xuất khNu luôn giữ vai trò chủ đạo đối với Công ty Cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net - 19 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco * Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Gentraco Cùng với các chức năng trên, Công ty Gentraco còn có những nhiệm vụ sau: - Tuân thủ luật pháp của Nhà nước, quy định của Bộ Tài chính trong việc hạch toán và lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo kế hoạch - Cải thiện và chăm lo đời sống của Công nhân viên trong Công ty - Thực hiện và làm tròn các nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản thuế, phí,.. - Không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng hợp tác trong và ngoài nước để góp phần tích cực vào việc xuất khNu gạo và thủy sản - Quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu quả - Góp phần tích cực trong việc phân phối lao động xã hội, tiến hành chăm lo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, chuyên môn cho đội ngũ nhân viên trong Công ty,… GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH http://www.kinhtehoc.net - 20 - SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng