Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ KLTN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH BẢO CHINH...

Tài liệu KLTN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH BẢO CHINH

.DOC
122
394
131

Mô tả:

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH BẢO CHINH
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH BẢO CHINH NGƯỜI THỰC HIỆN : TRƯƠNG THỊ THÚY HẰNG KHÓA : K57 NGÀNH : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN THỊ THU TRANG HÀ NỘI - 2016 2 LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, sau hơn 5 tháng thực tập em đã hoàn thành xong đề tài thực tập của mình tại Công ty TNHH Bảo Chinh. Để hoàn thành được nhiệm vụ của mình, ngoài sự cố gắng nỗ lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam và các cô chú, các anh chị trong Công ty đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Thu Trang - người đã trực tiếp hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ em trong suốt thời gian thực tập. Đồng thời em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Bảo Chinh, cùng toàn thể các cô, các chú, các anh chị trong phòng kế toán và bộ phận phân xưởng của Công ty đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn chi tiết để em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình . Tuy nhiên do điều kiện thời gian và kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng như những ai quan tâm đến vấn đề này để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Trương Thị Thúy Hằng i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i MỤC LỤC.............................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..........................................................................v DANH MỤC HỘP...............................................................................................vi DANH MỤC PHỤ LỤC.....................................................................................vii PHẦN 1: MỞ ĐẦU...............................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3 1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến............................................................................3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........4 2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu........................................................................4 2.1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................21 2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................28 2.2.1. Khung phân tích........................................................................................28 2.2.2. Thu thập số liệu.........................................................................................28 2.2.3. Phương pháp phân loại chi phí..................................................................30 2.2.4. Phương pháp thống kê kinh tế...................................................................31 2.2.5. Phương pháp chuyên gia...........................................................................31 2.2.6. Phương pháp cân đối.................................................................................31 2.2.7. Phương pháp kế toán quản trị....................................................................31 ii 2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................30 PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................33 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................33 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Bảo Chinh..................33 3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty........................................................................................35 3.1.3. Bộ máy tổ chức quản lí của Công ty.........................................................37 3.1.4. Tình hình cơ bản của Công ty..................................................................39 3.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí tại Công ty...........................................51 3.2.1. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty....................................................51 3.2.2. Khái quát chung về chi phí tại Công ty.....................................................55 3.2.3. Thực trạng quản trị chi phí tại Công ty....................................................58 3.3. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Bảo Chinh...................................................................................................................95 3.3.1. Thuận lợi...................................................................................................95 3.3.2. Tồn tại, hạn chế.........................................................................................96 3.4. Đề xuất giải pháp..........................................................................................98 3.4.1. Mục tiêu định hướng chiến lược cho Công ty giai đoạn 2016 - 2020.......98 3.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Bảo Chinh................................................................................100 PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................106 4.1. Kết luận......................................................................................................106 4.2. Kiến nghị....................................................................................................107 iii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2013-2015)...................40 Bảng 3.2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2013-2015). .44 Bảng 3.3: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2013-2015).49 Bảng 3.4. Dự toán chi phí sản xuất Công ty trong tháng 3/2016........................66 Bảng 3.5: Bảng dự toán lượng nguyên vật liệu mua vào cho tháng 3/2016.......68 Bảng 3.6: Dự toán lượng NVL cần cho sản xuất trong tháng3/2016..................69 Bảng 3.7: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp tháng 3 năm 2016......................70 Bảng 3.8: Dự toán CPSXC trong tháng 3/2016 ở phân xưởng sản xuất gỗ........71 Bảng 3.9: Tình hình chi phí thực tế phát sinh của Công ty trong tháng 3/2016..72 Bảng 3.10: Bảng quyết toán CPSXC cho phân xưởng sản xuất gỗ tháng 3/2016.......84 Bảng 3.11: Tình hình biến động CPSX tại PX sản xuất gỗ tháng 3/2016................85 Bảng 3.12: Tình hình biến động định mức tiêu hao CPNVLTT cho sản phẩm bàn ghế trong tháng 3/2016..............................................................................87 Bảng 3.13: Tình hình biến động chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm bàn ghế trong tháng 3/2016..............................................................................89 Bảng 3.14: Lãi đóng góp của một số sản phẩm của Công ty TNHH Bảo Chính trong tháng 3/2016....................................................................................90 Bảng 3.15: Mối quan hệ giữa LĐG và lợi nhuận của một số sản phẩm tại Công ty TNHH Bảo Chinh..................................................................................91 Bảng 3.16: Đòn bẩy kinh doanh của các sản phẩm tháng 3 năm 2016...............92 iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty.........................................36 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ phân cấp quản lý của Công ty..................................................37 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH Bảo Chinh.............................51 Sơ đồ 3.4: Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty..............................................54 Biểu đồ 3.1: Tình hình tăng giảm số lượng lao đô nô g theo trình đô ô học vấn của Công ty giai đoạn 2013-2015.....................................................................42 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu tài sản của Công ty qua 3 năm (2013-2015).......................46 Biểu đồ 3.3: Tình hình biến đô nô g chi phí nhân công trực tiếp...........................88 v DANH MỤC HỘP Hộp 3.1: Định mức nhân công trực tiếp cho1 sản phẩm bàn ghế HS cỡ số 6 trong tháng 3/2016 được xây dựng như sau:.......................................................67 Hộp 3.2: Định mức sản xuất chung cho 1 sản phẩm bàn ghế học sinh cỡ số 6 trong tháng 3/2016 được xây dựng như sau:.......................................................66 Hộp 3.3: Trong tháng 3 năm 2016 lương của ông Hồ Ngọc Chương được tính như sau:............................................................................................................. 76 Hộp 3.4: Quyết định của Ông Nguyễn Văn Được (Phó Giám Đốc Công ty TNHH Bảo Chinh) về việc thực hiện đơn đặt hàng 423 bộ bàn ghế HS cỡ số 6 của doanh nghiệp: Trương THCS Cổ Loa trong tháng 3/2016......................... 96 vi DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 01: Bảng dự toán mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm trong tháng 3/2016 Phụ lục 02: Sổ chi tiết các tài khoản Phụ lục 03: Báo cáo tài chính trong 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT BHXH DN Đp ĐVT KPCĐ KTQT GTGT GV HS LĐG LĐGĐV NV NVLTT NCTT SLHV SP SXC SXKD TK TNHH TS TSNH TSDH VNĐ Bảo hiểm y tế Bảo hiểm xã hội Doanh nghiệp Định phí Đơn vị tính Kinh phí công đoàn Kế toán quản trị Giá trị gia tăng Giáo viên Học sinh Lãi đóng góp Lãi đóng góp đơn vị Nguồn vốn Nguyên vật liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Sản lượng hòa vốn Sản phẩm Sản xuất chung Sản xuất kinh doanh Tài khoản Trách nhiệm hữu hạn Tài sản Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Việt Nam đồng viii PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Để tồn tại và thích ứng với nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước ta hiện nay cùng với xu hướng hội nhập kinh tế Thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác. Từ những yêu cầu thực tiễn bộ phận kế toán không chỉ cung cấp những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn phải cung cấp thông tin cụ thể về chi phí, giá thành, doanh thu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để các nhà quản trị có thể kiểm tra, ra quyết định về giá cả, đầu tư và lựa chọn các phương án sản xuất. Chính vì vậy, kế toán quản trị đã ra đời và tồn tại như một yếu tố khách quan. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, các biện pháp thúc đẩy quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm được đưa ra nhằm tìm kiếm nhiều doanh thu nhưng đây là các chỉ tiêu phụ thuộc vào các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không nắm bắt được vì vậy biện pháp tiết kiệm chi phí là rất hữu hiệu, là chỉ tiêu có thể kiểm soát được nếu có các phương pháp quản lý, kiểm soát hiệu quả. Từ đó kế toán quản trị ra đời như một điều tất yếu và khách quan, là một trong những công cụ hữu hiệu trong điều kiện nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, bởi tính linh hoạt, hữu ích và kịp thời của thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp, nhất là kế toán quản trị chi phí - một bộ phận quan trọng trong hoạt động kế toán quản trị. Công ty TNHH Bảo Chinh là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gia công chế biến gỗ và các trang thiết bị trường học, nội thất văn phòng... Đây là một lĩnh vực đòi hỏi phải có sự cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong quá trình thu thập số liệu, tập hợp, phân bổ, hạch toán chi phí sao cho kết quả cuối cùng 1 phải phù hợp và đáp ứng được yêu cầu, làm cơ sở để tính và đánh giá đúng giá thành. Thực tế tại Công ty hoạt động kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng chưa thật sự khoa học, các công việc của kế toán quản trị chi phí thực hiện xen kẽ giữa nhiều bộ phận dẫn đến nội dung của kế toán quản trị vẫn còn chưa đầy đủ, thiết thực và đáp ứng được yêu cầu quản trị thực tế. Xuất phát từ yêu cầu mang tính khách quan cả về lý luận lẫn thực tiễn nói trên cùng nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí đối với doanh nghiệp nên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Bảo Chinh”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng về công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Bảo Chinh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về kế toán quản trị chi phí sản xuất. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị sản xuất tại Công ty TNHH Bảo Chinh. - Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Bảo Chinh. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Bảo Chinh. 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1. Phạm vi nội dung Tập trung nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tại Công ty TNHH Bảo Chinh mà không nghiên cứu các loại chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lí, chi phí tài chính, chi phí bất thường. Đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty. 1.3.2.2. Phạm vi không gian - Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Bảo Chinh - Địa chỉ trụ sở chính của Công ty: Thôn Dõng, Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội. - Văn phòng làm việc của Công ty: Khu Cầu Đôi, Thị trấn Đông Anh, Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. 1.3.2.3. Phạm vi thời gian - Thời gian thực hiện đề tài: Từ 28/1/2016 đến 30/5/2016 - Số liệu chung về Công ty thu thập trong 3 năm: Từ năm 2013 đến năm 2015. - Số liệu kế toán được thu thập trong tháng 3 năm 2016. 1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến - Báo cáo về cơ sở lý luận của công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty TNHH Bảo Chinh - Báo cáo về thực trạng áp dụng nội dung kế toán quản trị chi phí trong công tác quản lý và ra quyết định của nhà quản trị tại Công ty TNHH Bảo Chinh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Bảo Chinh. PHẦN 2 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Tổng quan về kế toán quản trị  Khái niệm, ý nghĩa, vai trò và nội dung của kế toán quản trị Khái niệm Kế toán quản trị là một công cụ quản lý kinh tế tài chính nói chung và đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp. Việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí của doanh nghiệp là một yêu cầu của kế toán tài chính nhưng do yêu cầu kinh doanh ngày càng cao, mối quan hệ kinh doanh ngày càng phức tạp, doanh nghiệp sản xuất ngày càng đa dạng nên kế toán quản trị không thể cung cấp thông tin về từng sản phẩm, dịch vụ kịp thời cho nhu cầu quản lý của từng cấp trong doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống kế toán quản trị để xây dựng dự toán, sau đó theo dõi, điều tra quá trình thực hiện nhằm có biện pháp tốt hơn. (PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang, năm 2012). Cho đến nay đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về kế toán quản trị: - Theo Ronakd W.Hiton giáo sư Đại học Comell (Mỹ): “Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong tổ chức mà nhà quản trị dựa vào để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”. - Theo Ray H.Garison: “Kế toán quản trị có liên quan đến việc cung cấp các tài khoản cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức”. - Theo giáo sư Đại học South Florida: “Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp cho những nhà quản trị các thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát”. - Theo từ điển thuật ngữ kế toán Mỹ: “Kế toán quản trị là lĩnh vực kế toán có liên quan đến thu thập và xử lý các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ những nhà 4 quản lý kinh tế đưa ra quyết định tài chính đặc biệt trong hoạch định kế hoạch và quản lý giá thành”. - Theo hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ năm 1982: “Kế toán quản trị là quy định dạng đo lường, tổng hợp, phân tích, lập bảng biểu, giải thích và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho Ban giám đốc để lập kế hoạch, định giá, theo dõi việc thực hiện trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp để đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”. - Theo luật kế toán Việt Nam: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. (Luật kế toán, khoản 3, điều 4). Như vậy, cho dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về kế toán quản trị nhưng tất cả các quan điểm đều cho thấy: Kế toán quản trị là một môn khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức, thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.  Ý nghĩa của kế toán quản trị Kế toán quản trị là loại dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho vệc ra quyết định trong từng tình huống cụ thể. Các quyết định của nhà quản lý hầu hết đều liên quan đến vấn đề chi phí và giá trị thặng dư do chi phí tạo ra. Vì vậy mục tiêu của kế toán quản trị tập trung chủ yếu vào hai mục tiêu sau: - Nhằm liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực (chi phí) và nhu cầu tài trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó (chi phí phát sinh) để thực hiện mục đích cụ thể của đơn vị. - Tìm cách tối ưu hóa mối quan hệ giữa chi phí với giá trị (lợi ích) mà chi phí bỏ ra. Song song với việc thực hiên yêu cầu của kế toán nói chung như: thu thập, xử lý, phân tích thông tin, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu 5 quản trị và các quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán quản trị còn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tính toán đưa ra mô hình nhu cầu vốn cho một hoạt động hay một quyết định cụ thể. - Đo lường, tính toán chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hay một quyết định cụ thể. - Tìm ra những giải pháp tác động lên các chi phí để tối ưu hóa mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Vai trò của kế toán quản trị Kế toán quản trị là công cụ quản lý giúp nhà quản trị thực hiện chức năng. Theo từng chức năng quản lý kế toán có vai trò như sau: - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ. - Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán. - Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế toán quản trị. - Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Nội dung của kế toán quản trị Xuất phát từ những đặc thù về cung cấp thông tin như đối tượng sử dụng thông tin mà kế toán quản trị bao hàm rất nhiều nội dung và nó được phản ánh một cách tỉ mỉ, chi tiết cho từng vấn đề nhằm thực hiện vai trò là cơ sở ra quyết định của nhà quản trị. Có thể hiểu kế toán quản trị trên hai phương diện như sau: Xét trên nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp: - Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh: mua sắm sử dụng đối tượng lao động - hàng tồn kho; tư liệu lao động - tài sản cố định; tuyển dụng và 6 sử dụng lao động - lao động và tiền lương. - Kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm: Nhận diện, phân loại chi phí, giá thành; lập dự toán chi phí sản xuất; tập hợp tính toán phân bổ chi phí, giá thành. Lập các báo cáo phân tích kết quả chi phí theo từng bộ phận, theo các tình huống quyết định. - Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh: Phân loại doanh thu, xác định giá bán, lập dự toán doanh thu; tính toán, hạch toán chi tiết doanh thu, phân bổ chi phí chung xác định kết quả chi tiết, lập các báo cáo phân tích kết quả chi tiết theo từng bộ phận, theo các tình huống ra quyết định. - Kế toán quản trị về hoạt động đầu tư tài chính. - Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong tất cả các nội dung trên thì chi phí chính là trọng tâm của kế toán quản trị, chính vì vậy có một số quan điểm cho rằng kế toán quản trị là kế toán chi phí. Xét theo quá trình của kế toán quản trị trong mối quan hệ với các chức năng quản lý: - Chính thức hóa các mục tiêu của đơn vị thành các chỉ tiêu kinh tế. - Lập dự toán chung với dự toán chi tiết. - Thu thập, cung cấp thông tin và kết quả thực hiện các mục tiêu. - Lập báo cáo kế toán quản trị. 2.1.1.2. Tổng quan về chi phí sản xuất  Khái niệm chi phí Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về các đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động của con người, các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Để có thể biết 7 được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho từng hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý, mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ được gọi là chi phí sản xuất. (ThS. Nguyễn Thị Phương Loan, năm 2012). Xét về bản chất, chi phí sản xuất là biểu hiện thước đo bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa thực tế mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất là sự dịch chuyển giá trị các yếu tố của quá trình sản xuất trong kỳ vào giá trị sản phẩm. Ngoài các khoản thuộc về bản chất của chi phí sản xuất, theo quy chế tài chính của từng quốc gia, từng thời kỳ chi phí sản xuất còn bao gồm một số khoản mục mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo như: Các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và một số loại thuế không được hoàn lại...). Vì vậy, khái niệm đầy đủ nhất của chi phí sản xuất là: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tổng hao phí lao động sống cần thiết, hao phí lao động vật hóa và các chi phí khác (lãi vay, các khoản bảo hiểm...) liên quan đến quá trình sản xuất mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định.  Phân loại chi phí Khác với kế toán tài chính, trong kế toán quản trị, chi phí được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy theo yêu cầu quản lý. Ở đây việc phân loại chi phí sản xuất xoay quanh các câu hỏi sau: - Những chi phí nào thuộc về quyết định đang xem xét? - Ta từ bỏ cái gì khi lựa chọn giải pháp này thay vì lựa chọn giải pháp khác? - Những chi phí đi kèm với giải pháp khác được chọn sẽ như thế nào? 8 - Ta có thể tác động đến các chi phí như thế nào? Vì vậy, trong kế toán quản trị cần quan tâm tới một số cách phân loại các tiêu thức khác: - Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc quá trình mua hàng hoá để bán. Đây là một khái niệm tương đối rộng và có sự khác nhau đối với từng loại hình doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản phẩm đã hoàn thành và sản phẩm chưa hoàn thành trong sản xuất và khi sản phẩm đã được bán thì chi phí sản phẩm lại trở thành giá vốn hàng bán. Còn trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí sản phẩm là giá vốn hàng mua vào hoặc bán ra bao gồm giá của hàng hoá và các chi phí liên quan. + Chi phí thời kỳ: Là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ không tạo nên giá trị của hàng tồn kho – tài sản mà trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí. + Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí và được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Chính vì vậy nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và xác định nguyên nhân tạo ra chi phí. + Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp khác nhau. Chính vì vậy phải tập hợp chi phí theo từng nơi phát sinh và sau đó phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật, quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Thông qua đó kế toán có thể tư vấn cho các 9 nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý nhằm mục đích có thể quy nạp trực tiếp các khoản chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn. - Theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quy trình kinh doanh. + Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm… + Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý phân xưởng có tính chất chung như: Chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị đưa ra các phương án tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm bằng cách quản lý và sử dụng chi phí theo định mức tiêu hao, cải tiến quy trình công nghệ đối với các chi phí cơ bản, đồng thời hạn chế hoặc loại trừ những khoản chi phí chung không cần thiết, tăng cường công tác quản lý theo dự toán. - Các cách phân loại khác sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định. + Theo mối quan hệ giữa chí phí và mức độ hoạt động: - Chi phí khả biến (chi phí biến đổi, biến phí): Là bao gồm những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động của doanh nghiệp ở đây có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng thực hiện… Loại chi phí này có đặc điểm, nếu xét theo tổng số thì biến phí thay đổi tỉ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng khi xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí có thể là một hằng số. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan