Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
LỜI CẢM ƠN
Sau gần 5 tháng thực tập tại chi nhánh Hà Nội của công ty TNHH Dược
phẩm & TTBYT Hoàng Đức, tôi thấy rằng trong những năm vừa qua chi nhánh đã
kinh doanh rất hiệu quả. Ngoài ra, tôi thấy được sự thân thiện của các anh, chị làm
việc trong chi nhánh công ty qua những hành động giúp đỡ để tôi có thể thực hiện
tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên do hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm thực tế nên tôi không
tránh khỏi những sai sót khi viết chuyên đề này. Vì vậy, tôi mong sự góp ý và giúp
đỡ của các cô giảng viên hướng dẫn và các nhà quản lý chi nhánh công ty để tôi có
thể hoàn thiện kiến thức của mình hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô giảng viên Th.S Bùi Thị Phúc và Trần
Minh Huệ đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực tập và hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị nhân viên trong phòng Kế toán –
Hành chính, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của chị Nguyễn Thị Tố Hoa (kế toán
trưởng) tại chi nhánh công ty TNHH Dược phẩm & TTBYT Hoàng Đức đã giúp
đỡ tôi hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nô ôi, ngày 22 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiê nê
Đỗ Thuâ nê Hòa
1
PHẦN I – MỞ ĐẦU
1.1.
Tính cấp thiết của vần đề nghiên cứu
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh
doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh
có lãi. Do đó, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định sản xuất và kinh doanh
những loại mặt hàng để tạo được doanh thu lớn nhất. Doanh nghiệp nào tổ chức
tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã
bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển.
Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định
không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm
muộn cũng đi đến chỗ phá sản.
Do vậy, ngoài các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần
thiết. Công tác này giúp các doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính
xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Chi nhánh Công ty TNHH Dược phẩm và trang thiết bị y tế Hoàng Đức
thuộc Công ty TNHH Dược phẩm và trang thiết bị y tế Hoàng Đức. Công ty nhận
giấy phép đăng kí kinh doanh và hoạt động từ năm 1999. Hoạt động chủ yếu của
công ty là cung cấp các loại dược phẩm ra thị trường trong nước. Đây là công ty
kinh doanh thương mại nên công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là
rất quan trọng, tổ chức hợp lí công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh sẽ giúp công ty đưa ra những quyết định đúng đắn là cơ sở để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển vững chắc hơn nữa.
2
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh, kết hợp với cơ sở lí thuyết đã được trang bị tại trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, tôi đã chọn đề tài: ''Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh” tại chi nhánh Hà Nội của Công ty TNHH Dược phẩm và trang thiết bị
y tế Hoàng Đức để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu quá trình hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm và trang thiết bị y tế Hoàng Đức.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
-
Tìm hiểu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Chi nhánh công ty TNHH Dược phẩm và trang thiết bị Y tế Hoàng Đức.
-
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty TNHH Dược phẩm và trang thiết
bị y tế Hoàng Đức.
1.3.
Nội dung, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
chi nhánh Hà Nội của Công ty TNHH Dược phẩm và trang thiết bị y tế Hoàng
Đức qua 3 năm (từ năm 2008 – 2010).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 27/05/2011.
-
Không gian nghiên cứu: Phòng kế toán thuộc chi nhánh tại Hà Nội của
Công ty TNHH Dược phẩm và trang thiết bị Y tế Hoàng Đức.
3
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
a, Phương pháp thu thập số liệu
-
Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp là các thông tin chưa được công bố,
người nghiên cứu phải tự tổ chức thu thập, phỏng vấn điều tra trực tiếp hoặc
nguồn tài liệu cơ bản còn ít hoặc chưa được chú giải.
-
Thu thập số liệu thứ cấp: Các nguồn tài liệu này có nguồn gốc từ tài liệu sơ
cấp đã được phân tích giải thích, thảo luận và diễn giải. Phương pháp này dùng để
thu thâ êp các tài liê uê , số liê êu thông tin có sẵn phục vụ cho nô êi dung nghiên cứu
của đề tài, thông qua những người có liên quan đến tài liê uê , số liê êu, sách báo, các
kết quả nghiên cứu khoa học, các tài liê uê thống kê các cấp, các chủ chương chính
sách của nhà nước.
b, Phương pháp xử lí số liệu
-
Phương pháp thống kê kinh tế: Lập bảng tổng hợp các số liệu trên các báo
cáo tài chính qua các năm 2008 – 2010.
-
Phương pháp so sánh kinh tế
+ Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
+ So sánh kết quả giữa các năm, các giai đoạn để thấy rõ xu hướng phát triển
của doanh nghiệp.
+ So sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối và bằng số bình quân
c, Phương pháp chuyên môn của kế toán
-
Chứng từ kế toán: Là phương pháp thông tin và kiểm tra sự phát sinh và
hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế, qua đó thông tin và kiểm tra về hình thái và
sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
-
Đối ứng tài khoản: Là phương pháp phản ánh sự biến động của tài sản,
nguồn vốn và các quá trình hoạt động được thể hiện trong mỗi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
-
Tính giá: Là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát
sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Tính
4
giá là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau
cung cấp thông tin cho quản lí.
-
Tổng hợp cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát tình hình tài sản, kết
quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán trên
những mặt bản chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng hạch
toán kế toán.
5
PHẦN II – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1. Sơ lược về công tác bán hàng
2.1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình doanh nghiệp bán sản phẩm hoặc hàng hóa của mình ra ngoài
thị trường với kì vọng về lợi nhuận.
Bán hàng là quá trình cung cấp dịch vụ và thực hiện công việc đã thoả thuận
theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ như: Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
2.1.1.2. Bản chất của quá trình bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu của doanh nghiệp về hàng hoá, thành
phẩm, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời doanh nghiệp thu được tiền hay được
quyền thu tiền . Đó chính là quá trình vận động vốn trong kinh doanh từ vốn thành
phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng
hóa ra thị trường, doanh nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ
doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ.
2.1.1.3. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
Các doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo các phương thức sau:
a) Bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị tổ chức kinh tế khác nhằm
mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi
vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.
Hàng hóa bán buôn thường được bán với số lượng lớn.
b) Bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế. Hàng hóa bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
6
giá trị và giá trị sử dụng của hàng đã được thực hiện. Khối lượng khách hàng lớn,
khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hóa phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường
xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
c) Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa được coi
là tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số
tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất định. Thông
thường giá bán trả góp thường lớn hơn giá bán theo phương thức thông thường.
d) Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Đối với hàng hóa nhận đại lý thì đây không phải là hàng hóa của doanh
nghiệp, nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi nhận hàng
hóa đại lý, ký gửi, kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi tiết để ghi
chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một khoản hoa hồng
theo tỉ lệ khi bán được hàng.
Các phương thức thanh toán của các doanh nghiệp:
-
Thanh toán bằng tiền mặt: Theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện
đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với giá trị số hàng
hoá mà mình đã bán.
-
Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này, người mua có thể
thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương
đương .....
2.1.1.4. Ý nghĩa của công tác bán hàng
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất.
Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ đảm bảo thu hồi vốn, trang trải
các khoản chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp
thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động.
7
2.1.2. Kế toán doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định
doanh thu và giảm trừ doanh thu
2.1.2.1. Kế toán doanh thu
a) Khái niệm và quy định khi hạch toán doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
Doanh thu bán hàng nội bộ là tổng giá trị các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ
thu được tiền từ việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp, tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Điều kiện ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
-
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
-
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
-
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
8
Điều kiện xác nhận doanh thu: (Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) doanh thu bán hàng được xác định khi
thỏa mãn 4 điều kiện sau:
-
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
-
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
-
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
-
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
9
b) Kết cấu, sơ đồ hạch toán của tài khoản Doanh thu
-
Kết cấu của tài khoản Doanh thu
TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
-
Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hóa bất
xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch nghiệp thực hiện trong kì kế toán.
vụ đã cung cấp cho khách hàng và được
xác định là đã bán trong kì kế toán.
-
Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp
(tính thuế theo phương pháp trực tiếp).
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911
Tài khoản này không có số dư cuối kì
TK 512 (Doanh thu bán hàng nội bộ)
-
Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá
Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị
hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản
thực hiện trong kì kế toán.
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết
chuyển cuối kì kế toán.
-
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ.
-
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ.
-
Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần
vào TK 911
Tài khoản này không có số dư cuối kì
10
TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính)
-
Số thuế GTGT phải nộp tính theo
-
phương pháp trực tiếp
-
Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được
chia
Kết chuyển doanht hu hoạt động tài
-
Chiết khấu thanh toán được hưởng
chính thuần sang TK 911
-
Doanh thu hoạt động tài chính khác
Tài khoản này không có số dư cuối kì
Sơ đồ hạch toán của tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521, 531, 532
TK511
TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng
Xác định doanh thu thuần
TK 333.1
TK 911
TK 131
Bán hàng trả chậm
Xác định kết quả kinh doanh
TK 338.7
TK 333.2, 333.3
Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
11
2.1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a) Chiết khấu thương mại
-
Là các khoản mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn và theo
thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại.
-
Kết cấu và sơ đồ hạch toán TK 521- Chiết khấu thương mại
TK 521- Chiết khấu thương mại
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
Cuối kì kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết
thanh toán cho khách hàng.
khấu thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kì
Sơ đồ hạch toán TK 521- Chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131
Chiết khấu PS trong kì
TK 521
TK 511
Kết chuyển cuối kì
b) Hàng bán bị trả lại
-
Là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên
nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách.
12
-
Kết cấu và sơ đồ hạch toán TK 531- Hàng bán bị trả lại
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản trả lại vào bên Nợ TK 511 hoặc TK 512
phải thu khách hàng về số sản phẩm hàng để xác định doanh thu thuần trong kì báo
hóa đã bán.
cáo.
Tài khoản này không có số dư cuối kì
Sơ đồ hạch toán TK 531- Hàng bán bị trả lại
TK 111, 112, 131
TK 531
Tiền hàng bị trả lại trong kì
TK 511
Kết chuyển cuối kì
c) Giảm giá hàng bán
-
Là các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lí khoản giảm
giá hàng bán trong kì kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua
do sản phẩm, hàng hóa kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
-
Kết cấu và sơ đồ hạch toán TK 532- Giảm giá hàng bán
TK 532- Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
cho người mua hàng do hàng bán kém, mất
hàng bán sang TK 511 hoặc TK 512
phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
Tài khoản này không có số dư cuối kì
13
Sơ đồ hạch toán TK 532- Giảm giá hàng bán
TK 111, 112, 131
TK 532
Tiền hàng giảm giá trong kì
TK 511
Kết chuyển cuối kì
2.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kì.
Giá vốn hàng bán còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp
vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, chi phí
nhượng bán hoặc thanh lí bất động sản đầu tư.
b) Kết cấu và sơ đồ hạch toán của TK 632- Giá vốn hàng bán
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh
14
TK 632- Giá vốn hàng bán
-
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
-
hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kì
Các khoản Chi phí 621, 622 vượt mức bình
sang TK 911.
-
Kết chuyển toàn bộ chi phí bất động
Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn
sản đầu tư phát sinh trong kì để xác
kho.
định kết quả kinh doanh.
Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức
-
bình thường.
-
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
đã bán trong kì.
thường, chi phí 627 cố dịnh không phân bổ.
-
-
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cuối năm tài chính.
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
-
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
kho.
Tài khoản này không có số dư cuối kì
Sơ đồ hạch toán TK 632- Giá vốn hàng bán
TK 154, 155, 156, 157
TK 632
Xuất bán sản phẩm, dịch vụ
TK 911
Kết chuyển xác định kết
quả kinh doanh
TK 152, 153, 156, 138
Hao hụt, mất mát hàng tồn kho
TK 154, 241
Tự xây dựng chế tạo TSCĐ
TK 159
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
15
2.1.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính
2.1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
a) Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm: Chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng
hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển…
b) Kết cấu và sơ đồ hạch toán TK 641- Chi phí bán hàng
TK 641- Chi phí bán hàng
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá
Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
để tính kết quả kinh doanh trong kì.
dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư cuối kì
Sơ đồ hạch toán TK 641- Chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK 641
TK 911
Tiền lương, phụ cấp, ăn ca
của BP bán hàng
TK 214
Kết chuyển xác định
kết quả kinh doanh
Trích khấu hao TSCĐ
dùng cho BP bán hàng
TK 131
Trích hoa hồng đại lí
TK 133
16
2.1.4.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
a) Khái niệm Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lí doanh nghiệp là các khoản chi phí chung của doanh nghiệp
bao gồm các khoản chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lí doanh nghiệp,
BHXH, BHYT, KPCĐ…của nhân viên quản lí doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn
phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lí doanh nghiệp, tiền thuê
đất, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác.
b) Kết cấu và sơ đồ hạch toán TK 642- chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 642- Chi phí quản lí doanh nghiệp
-
Các chi phí quản lí doanh nghiệp
-
phát sinh trong kì
-
Trích lập dự phòng phải thu khó
đòi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó
đòi
-
Kết chuyển chi phí quản lí doanh
nghiệp vào TK 911
Tài khoản này không có số dư cuối kì
17
Sơ đồ hạch toán TK 642- Chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 334, 338
TK 642
TK 911
Tiền lương, phụ cấp, ăn ca
của BP quản lí
TK 152, 153
Kết chuyển xác định
kết quả kinh doanh
Công cụ, dụng cụ làm việc văn phòng
TK 111, 112, 331
Mua đồ dùng văn phòng
TK 133
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng văn phòng
TK 139
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
2.1.4.3. Kế toán chi phí tài chính
a) Khái niệm chi phí tài chính
Chi phí tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết ,lỗ chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…., dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán.
18
b) Kết cấu và cách hạch toán TK 635- Chi phí tài chính
TK 635- Chi phí tài chính
-
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng
-
trả chậm…
-
tư chứng khoán
Chiết khấu thanh toán cho người
-
mua
-
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu
Kết chuyển chi phí tài chính trong
kì vào TK 911 để xác định kết quả
Các khoản lỗ do thanh lý nhượng
bán các khoản dầu tư
-
Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán
-
Chi phí hoạt động đầu tư khác
Tài khoản này không có số dư cuối kì
Sơ đồ hạch toán TK 635- Chi phí tài chính
TK 221, 222, 223
TK 635
TK 911
Góp vốn bị lỗ
K/c xác định kết quả kinh doanh
TK 129, 229
Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư
TK 111, 112, 131
Các khoản chiết khấu thanh toán
19
2.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1.5.1. Khái niệm và một số quy định về xác định kết quả kinh doanh
a) Khái niệm
Kết quả kinh doanh phản ánh kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì kế toán năm. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; kết
quả hoạt động tài chính; kết quả hoạt động khác.
-
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
-
Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
-
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác, các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Một số quy định chung khi hạch toán tài khoản Xác định kết quả kinh doanh
-
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kì kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
-
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động.
-
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
2.1.5.2. Kết cấu và cách hạch toán TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
a) Kết cấu tài khoản Xác định kết quả kinh doanh
20
- Xem thêm -