Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Mở đầu:
Thuế là 1 trong những công cụ quan trọng nhất để nhà nước điều hành và
quản lý nền kinh tế . Không những vậy thuế còn là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước . Vì vậy việc áp dụng chính sách thuế sao cho phù hợp có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với nền kinh tế .
Trong điều kiện hội nhập kinh tế , hoạt động xuất nhập khẩu ngày đóng vai
trò quan trọng trong đối với nền kinh tế nước ta . Thuế xuất nhập khẩu chiếm tỷ
trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu thuế . Vậy nên việc áp dụng
chính sách thuế xuất nhập khẩu như thế nào là 1 trong những rất đáng được quan
tâm . Trong hoàn cảnh nước ta mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
chúng ta buộc phải điều chỉnh các chính sách thuế sao cho phù hợp với những
cam kết gia nhập .
Thấy được tầm quan trọng của thuế xuất nhập khẩu cũng như những thay
đổi trong các chính sách thuế trong điều kiện hiện nay . Em thực hiện bài viết
này với tiêu đề : "Chính sách thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập" . Với mục đích đưa ra và phân tích chính sách thuế XNK ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập .
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
I.Thuế XNK và tác dụng
Thuế xuất nhập khẩu phát sinh khi có sự chuyển dịch hàng hoá qua cửa
khẩu và khu chế xuất . Đối tượng nộp thuế là tất cả các hàng hoá được phép xuất
nhập khẩu qua biên giới và hàng hoá ngoài thị trường mua bán với khu chế
xuất . Hàng vận chuyển quá cảnh , hàng hoá chuyển khẩu và hàng nhân đạo
không thuộc diện chịu thuế . Thuế XNK thực chất là 1 khoản thu bắt buộc điều
tiết vào giá hàng hoá dịch vụ được trao đổi buôn bán giữa các quốc gia mà chủ
sở hữu chúng phải nộp cho nhà nước
Thuế XNK là 1 trong những biện pháp tài chính mà các nước can thiệp vào
hoạt động ngoại thương . Thuế XNK là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước . Vậy nên thuế XNK trở thành 1 công cụ quan trọng của nhà nước để điều
tiết nền kinh tế . Bằng việc áp dụng chính sách thuế XNK phù hợp , nhà nước có
thể thúc đẩy hay kìm hãm các hoạt động kinh doanh trong nước khi các hoạt
động này diễn ra quá nóng , giúp nền kinh tế phát triển cân bằng và bền vững ;
có thể giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài …
II.Chính sách thuế XNK ở VN qua các giai đoạn
Chính sách thuế XNK ở VN đã trải qua nhiều thời kì với những đặc điểm
và tính chất khác nhau . Trong thời kì sau khi xoá bỏ bao cấp chính sách thuế
XNK ở VN mang nặng tính bảo hộ vì nền kinh tế nước ta lúc bấy giờ còn nhỏ
yếu , lạc hậu , thiếu sức cạnh tranh . Việc bảo hộ hàng hoá trong nước khi đó là
tất yếu . Vì vậy nên trong giai đoạn này , kim ngạch XNK còn rất hạn chế và
nước ta chỉ chủ yếu giao lưu buôn bán với các nước bạn hàng cũ như Liên Xô và
các nước Đông Âu .
Trong những năm sau đó , chính sách thuế XNK ở VN đã từng bước được
đổi mới để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và chủ trương mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của nhà nước . Nhờ đó mà đã thúc đẩy hoạt động
XNK , làm kim ngạch XNK tăng nhanh chóng đồng thời nước ta mở rộng quan
hệ giao lưu buôn bán với nhiều các quốc gia trên thế giới .
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sau khi gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA và chuẩn bị gia nhập
WTO , chúng ta lại tiến hành cơ cấu 1 cách căn bản hệ thống thuế quan 1 lần
nữa . Theo Quyết định 2000 của bộ tài chính , thì biểu thuế XNK nước ta bao
gồm hai loại thuế xuất là thuế xuất ưu đãi và thuế xuất phổ thông , được chia
thành ba loại thuế suất ( 3 thuế suất khác nhau cho cùng 1 hạng mục thuế ) :
Một là : thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng nhập khẩu từ các
nước thành viên AFTA
Hai là : thuế suất ưu đãi áp dụng cho những nước mà VN được hưởng
quy chế tối huệ quốc
Ba là : thuế suất thông thường áp dụng cho các loại hàng hoá chung
không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nước nào ( thuế suất danh nghĩa
cao hơn so với thuế suất ưu đãi loại hai 50% )
Để khuyến khích xuất nhập khẩu , đặc biệt đối với việc nhập khẩu hàng
hoá phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu , chính sách thuế XNK còn quy định các
trường hợp được miễn giảm và hoàn lại thuế .
Và trong những năm gần đây thì sự điều chỉnh trong cơ cấu thuế quan là
đáng kể nhất . Thuế suất trung bình ( không gia quyền ) tăng chút ít từ 13,4%
năm 2003 lên 15,7% năm 2006 . Sự gia tăng này kèm theo đó là sự giảm đáng
kể về độ phân tán của từng loại thuế riêng biệt xung quanh thuế suất trung bình ,
hệ số biến thiên giảm từ 131% năm 2003 xuống 116,3% năm 2006 . Cơ cấu thuế
quan năm 2006 chỉ có 15 dòng thuế , so với 35 dòng năm 2005 . Thuế suất tối đa
cũng giảm từ 200% xuống 120% trong giai đoạn này , kèm theo đó là giảm số
dòng thuế nằm ở mức cao nhất của biểu thuế . Cho đến đầu năm 2005 , chỉ có
1,1% tổng số dòng thuế (74/6269) là có thuế suất trên 50% .
Việc giảm độ phân tán của thuế quan vào năm 2005 so với năm 2006 chủ
yếu là do điều chỉnh lại 1 số thuế suất ở mức giữa , theo hướng tăng thuế suất .
Ví dụ , những dòng thuế có thuế suất trong khoảng 12%-28% đã biến mất trong
năm 2006 . Cùng với đó là sự gia tăng những thuế suất 30-50% .
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Việc phân bổ thuế suất giữa các bảng HS thể hiện tính leo thang trong cơ
cấu thuế của VN , trong đó sản phẩm cuối cùng ( chủ yếu là hàng tiêu dùng ) có
tỷ lệ bảo hộ cao , trong khi hàng trung gian có thuế suất bằng 0 hoặc thuế suất
thấp . Mức thuế suất đặc biệt cao với thực phẩm , nông sản và 1 số hàng tiêu
dùng ( nhất là quần áo , giày dép , sản phẩm sứ và đồ da ) .
Điều quan trọng cần lưu ý là trong khi đánh thuế vào hàng trung gian
thường thấp hơn so với sản phẩm cuối cùng , hàng trung gian nhập khẩu để làm
đầu vào cho nhừng ngành mà VN có lợi thế cạnh tranh xuất khẩu thường cao
hơn nhiều so với những đầu vào cho những ngành cạnh tranh với nhập khẩu . Ví
dụ : sợi để dệt và dệt kim chịu thuế NK là 40% . Hầu hết những mức thuế suất
thấp hoặc bằng 0 áp dụng cho những mặt hàng chủ yếu do khu vực doanh
nghiệp Nhà nước sử dụng làm đầu vào cho sản xuất hàng trung gian hoặc thành
phẩm cho thị trường nội địa .
*Thực hiện cam kết gia nhập WTO
Cùng với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO , VN đang trong
quá trình thực hiện các cam kết gia nhập của mình . Theo toàn bộ các cam kết về
thuế quan của Việt Nam trong WTO, thì sẽ cắt giảm khoảng 3.800 số dòng thuế
nhập khẩu. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều nhất gồm: dệt
may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, máy móc thiết bị điện-điện tử...Mức cam
kết chung của Việt Nam là đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế
(10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành
17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình 5 - 7 năm. Mức thuế bình
quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9%
thực hiện trong khoảng 5 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn
12,6% thực hiện chủ yếu trong vòng 5 - 7 năm.
Mức cam kết cụ thể: sẽ có khoảng hơn 1/3 dòng số dòng thuế sẽ phải cắt
giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy
cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô xe máy… vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản
phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử. Bên
cạnh đó, Việt Nam đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với
nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất là phương tiện vận tải.
Cam kết của Việt Nam sẽ cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo
ngành của WTO (giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp). Đây là hiệp định tự
nguyện của WTO nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số
ngành. Ngành mà ta cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may
và thiết bị y tế. Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 - 5 năm
đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng.
- Mức giảm với 1 số ngành cụ thể
Hàng điện tử, điện lạnh
Với 3 nhóm hàng mà người tiêu dùng đang quan tâm là ti vi, điều hòa, máy
giặt, sẽ phải giảm thuế suất thuế nhập khẩu từ 50% và 40% hiện hành xuống
40% và 38% ngay khi vào WTO và xuống còn 25% sau 3-5 năm.
Rượu, bia
Hai mặt hàng nhạy cảm là rượu và bia, WTO cho Việt Nam thời gian 3
năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt xuống tương xứng với mức chung
của WTO (chúng ta đã bắt đầu thực hiện lộ trình kể từ 1/12006 theo Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt sửa đổi).
Song thuế suất thuế nhập khẩu bia cũng sẽ phải giảm từ mức 80% hiện
hành xuống 65% ngay khi gia nhập WTO, và xuống còn 35% trong vòng 5 năm;
thuế suất thuế nhập khẩu rượu từ mức 65% hiện hành xuống còn 45-50% trong
5-6 năm. Có nghĩa là bia, rượu nhập khẩu sẽ rẻ đi rất đáng kể.
Xe máy, ô tô giá rẻ
Theo Thứ trưởng Bộ Thương mại Lương Văn Tự (Trưởng đoàn đàm phán
Chính phủ về việc Việt Nam gia nhập WTO) thì Việt Nam sẽ phải cho nhập
khẩu xe máy phân khối lớn từ 175cc trở lên từ ngày 1.6.2007 (hiện nay đang
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
cấm) và theo lộ trình thì thuế suất nhập khẩu xe máy từ mức 90% hiện hành phải
được cắt giảm xuống còn 40% trong vòng 8 năm.
Tuy nhiên, Việt Nam được bảo lưu quy định về tuổi được điều khiển xe
phân khối lớn (ví dụ từ 30 tuổi trở lên) và có quyền quy định cụ thể về điều kiện
thi và cấp giấy phép lái xe đặc biệt cho người điều khiển loại xe này. Ôtô con
nhập khẩu thì tùy loại (tính theo dung tích xi lanh), mức thuế suất nhập khẩu sẽ
phải cắt giảm xuống còn 52% hoặc 47% hoặc 50% (lộ trình thực hiện là 7-12
năm
Do hệ thống chính sách, cơ chế quản lý trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
được cải tiến theo hướng này càng đơn giản, thông thoáng hơn đã có tác
dụng tích cực thúc đẩy sản xuất xuất khẩu tăng nhanh và hướng nhập khẩu
phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống. Trong thời gian qua kim nghạch xuất
nhập khẩu ngày càng tăng.
Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của Việt Nam thời gian qua
Xuất khẩu
2003
5.459
2004
7.256
2005
9.145
2006
1.861
Nhập khẩu
8.155
11.144
11.622
11.494
2.707
9.888
2.477
2.133
Cán
cân
thương mại
III.Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập
khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới:
Trong điều kiện hiện nay, việc hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập
khẩu nên thực hiện theo những mục tiêu, phương hướng sau:
Chính sách thuế xuất nhập khẩu phải là công cụ thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế hướng ngoại, hướng về xuất khẩu phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trở thành công cụ định hướng và hỗ trợ
phát triển các ngành kinh tế của Việt Nam được xác định là có lợi thế cạnh
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
tranh trong thương mại khu vực và thế giới. Điều này đòi hỏi bảo hộ có
chọn lọc, hợp lý chứ không tràn lan, chung chung như trước đây. Chức
năng hướng dẫn tiêu dùng, tăng thu cho ngân sách của thuế này được
chuyển cho thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT để phù hợp với thuế giá trị
gia tăng mới ban hành và thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được bổ xung trong thời
gian tới.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu cần bảo hộ có điều kiện sản xuất
trong nước, nhưng không cản trở hoạt động mở rộng buôn bán, đầu tư giữa
nước ta với các nước ASEAN, và sự tham gia của ta vào WTO. Chính sách
thuế xuất nhập khẩu phải tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham
gia vào hoạt động xuất khẩu.
Chính sách thuế xuất nhập khẩu phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong điều kiện mới, đồng thời bảo đảm quản lý tốt hoạt
động xuất nhập khẩu và đảm bảo nguồn thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập
khẩu phù hợp với cải cách toàn diện hệ thống thuế nước ta hiện nay. Để phù hợp
với nội dung này cần bổ xung những quy định về giá tính thuế, kê khai, nộp
thuế, thời hạn nộp thuế một cách rõ ràng, chặt chẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp dễ dàng xác định được nghĩa vụ thuế của mình và thực hiện nộp thuế đầy
đủ nghiêm túc theo đúng luật định. Đồng thời phải tiếp tục hoàn thiện việc tổ
chức, quản lý thực hiện chính sách thuế, giảm thiểu những phiền hà, tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất nhập
khẩu, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia.
Hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập
với khu vực và thế giới đòi hỏi chính sách thuế phải phù hợp với yêu cầu
của hội nhập kinh tế, thông lệ quốc tế chống lại thủ đoạn cạnh tranh không
lành mạnh của nước ngoài. Tham gia vào các khối liên kết kinh tế, chúng
ta đã ký các cam kết về ưu đãi thuế nhập khẩu, ưu đãi tối huệ quốc trong
hiệp định thương mại giữa Việt Nam với các nước, ưu đãi đặc biệt với các
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nước ASEAN, APEC, EU trong thời gian qua và cam kết trong thời gian
tới với các nước thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và mới
đây là hiệp định thương mại Việt -Mỹ. Các cam kết này là cơ sở pháp lý,
cũng như thể hiện rõ ràng chính sách thuế xuất nhập khẩu được phân biệt
theo mức độ quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước, tạo thuận lợi
cho đàm phán về thuế với các nước trong khu vực và thế giới. Vì vậy chính
sách thuế xuất nhập khẩu cũng cần phải quy định các mức thuế suất khác
nhau.
Đồng thời, để tăng cường các công cụ pháp lý bảo hộ sản xuất trong
nước phù hợp với thông lệ quốc tế trong điều kiện tự do hoá thương mại
hiện nay, thuế xuất nhập khẩu cần được bổ xung những quy định về các
mức thuế suất tạm thời áp dụng trong các trường hợp nước nào đó sử dụng
những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, hoặc có những phân biệt đối
xử trong buôn bán với Việt Nam.
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Kết luận
Thuế xuất nhập gắn liền và điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu của mỗi
quốc gia . Trong hoàn cảnh xu thế hội nhập và hợp tác diễn ra ngày càng mạnh
mẽ , hoạt động xuất nhập khẩu giao lưu buôn bán giữa các quốc gia cũng ngày
càng phát triển . Và để quản lý tốt được hoạt động này thì cần phải có một chính
sách thuế xuất nhập khẩu phù hợp . Điều này đòi hỏi các cơ quan có chức năng
cần nỗ lực xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu . Và Nhà
nước cần làm một cách kiên quyết hơn nữa việc cải cách hành chính để
đảm bảo những chính sách đúng đã có trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói
chung, chính thuế xuất nhập khẩu nói riêng được thực hiện một cách
nghiêm minh.
Vì kiến thức còn có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những sai
sót . Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp cho bài viết. Em xin chân
thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Bất đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề này.
9