Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiến thức, thực hành phòng bênh tay chân miêng cho trẻ em dưới 5 tuổi xã cổ loa,...

Tài liệu Kiến thức, thực hành phòng bênh tay chân miêng cho trẻ em dưới 5 tuổi xã cổ loa, huyên đông anh, thành phố hà nội giai đoạn 2011 2015 (2017)

.PDF
80
225
61

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ****** NGUYỄN THỊ NGỌC OANH KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CHO TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI XÃ CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Bệnh học trẻ em HÀ NỘI – 2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ****** NGUYỄN THỊ NGỌC OANH KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CHO TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI XÃ CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Bệnh học trẻ em Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Phương Liên HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục mầm non và các thầy, cô giáo trong bộ môn Bệnh học trẻ em đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và tạo điều kiện cho tôi thực hiện khoá luận tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ – Giảng viên chính Trần Thị Phương Liên. Người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này. Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn đọc để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Oanh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trên cơ sở điều tra thực tế. Các căn cứ trong khoá luận là trung thực. Đề tài này chưa được công bố trong bất kì công trình khoa học nào. Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Oanh MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3 3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4 1.1. Tình hình mắc bệnh tay chân miệng trên Thế giới và tại Việt Nam giai đoạn 2011- 2015................................................................................................. 4 1.1.1. Tình hình mắc bệnh tay chân miệng trên Thế giới giai đoạn 2011 – 2015 ................................................................................................................. 4 1.1.2. Tình hình mắc bệnh tay chân miệng tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 ................................................................................................................. 5 2.1. Đại cương về bệnh tay chân miệng. ............................................................ 5 2.1.1. Lịch sử nghiên cứu................................................................................ 5 2.1.2. Nguyên nhân. ...................................................................................... 6 2.1.3. Biểu hiện. .......................................................................................... 10 2.1.4. Biến chứng và hậu quả. ..................................................................... 11 2.1.5. Điều trị. ............................................................................................. 12 3.1. Biện pháp phòng chống bệnh tay chân miệng. ........................................ 12 4.1. Giới thiệu về xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội............... 12 4.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 12 4.1.2. Đặc điểm khí hậu ............................................................................... 15 4.1.3. Đặc điểm kinh tế- xã hội – con người................................................ 15 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 20 2.1. Đối tượng, khách thể , địa điểm, thời gian nghiên cứu............................. 20 2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 20 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 20 2.2.2. Phương pháp điều tra .......................................................................... 20 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu....................................................................... 20 2.2.4. Phương pháp chỉ số nghiên cứu .......................................................... 21 2.2.5.. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................ 21 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 22 3.1. Thực trạng mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015. ........................... 22 3.2. Các yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng tại xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. ................................................................................... 26 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .............................................................................. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 37 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TCM: Tay chân miệng HFMD: Hand – Food – Mouth Disease EV 71: Enterovirut 71 BVĐK: Bệnh viện Đa Khoa DTTN: Diện tích tự nhiên TTCN: Tiểu thủ công nghiệp ĐK: Đăng kí VP: Vỏ protein DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Tình hình mắc bệnh tay chân miệng trên Thế giới giai đoạn 20112015. .................................................................................................................. 4 Bảng 2: Tình hình mắc bệnh tay chân miệng tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015. .................................................................................................................. 5 Bảng 3: Thống kê của Trạm Y tế xã Cổ Loa về tình hình khám chữa bệnh tay chân miệng ở trẻ dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015. ..................................................................................... 23 Bảng 4: Thống kê tình hình mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015 theo giới tính. .......................................................................................................... 24 Bảng 5: Phương tiện tiếp nhận thông tin về bệnh tay chân miệng của phụ huynh nuôi con dưới 5 tuổi. ............................................................................ 26 Bảng 6: Hiểu biết của phụ huynh nuôi con dưới 5 tuổi về mức độ nguy hiểm của bệnh tay chân miệng. ................................................................................ 28 Bảng 7: Hiểu biết của phụ huynh nuôi con dưới 5 tuổi về nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng........................................................................................ 28 Bảng 8: Hiểu biết của phụ huynh nuôi con dưới 5 tuổi về con đường lây nhiễm bệnh tay chân miệng. ............................................................................ 29 Bảng 9: Hiểu biết của phụ huynh nuôi con dưới 5 tuổi về lứa tuổi dễ mắc bệnh tay chân miệng nhất. .............................................................................. 29 Bảng 10: Hiểu biết của phụ huynh nuôi con dưới 5 tuổi về vị trí biểu hiện đặc trưng dưới dạng phỏng nước của bệnh tay chân miệng. ......................... 30 Bảng 11: Hiểu biết của phụ huynh nuôi con dưới 5 tuổi về thời kì giao mùa bùng phát bệnh tay chân miệng nhiều nhất. ................................................... 30 Bảng 12: Hiểu biết đúng của phụ huynh về biểu hiện của bệnh tay chân miệng qua các giai đoạn. ................................................................................ 31 Bảng 13: Hiểu biết của phụ huynh nuôi con dưới 5 tuổi về biến chứng có thể xảy ra của bệnh trong điều kiện phát hiện muộn hay chăm sóc không đúng cách. ................................................................................................................ 32 Bảng 14: Thống kê cách xử lý khi trẻ có biểu hiện mắc bệnh Tay chân miệng. ......................................................................................................................... 32 Bảng 16: Cách sử dụng thuốc khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng. .................. 33 Bảng 17: Hiểu biết của phụ huynh về cách phòng bệnh tay chân miệng theo 6 biện pháp của Bộ Y tế ban hành. ................................................................. 34 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Hình 1: Hình thái của Enterovirut 71 ( EV 71).................................................. 7 Hình 2: Cấu trúc của Enterovirut ( EV 71) ........................................................ 8 Hình 3: Biểu hiện của bệnh tay chân miệng. ................................................... 10 Hình 4: Bản đồ xã Cổ Loa ................................................................................ 13 Hình 5: Khu di tích Cổ Loa ( Phối cảnh tổng thể ) ......................................... 14 Hình 6: Khu đền thờ vua An Dương Vương ..................................................... 16 Biểu đồ 1: Tình hình mắc bệnh tay chân miệng theo lứa tuổi............................ 9 Biểu đồ 2: Tình hình mắc bệnh tay chân miệng của trẻ dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015............................ 22 Biểu đồ 3: Tỷ lệ mắc bệnh tay chân miệng so với các bệnh khác ở trẻ dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015. .. 23 Biểu đồ 4: Thống kê của Bệnh viện Đa Khoa Đông Anh về tình hình mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015 theo giới tính. .................................................... 25 Biểu đồ 5: Thống kê của Trạm Y tế Xã Cổ Loa về tình hình mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015 theo giới tính. ........................................................................ 26 Biểu đồ 6: Phương tiện tiếp nhận thông tin về bệnh tay chân miệng của phụ huynh nuôi con dưới 5 tuổi. .............................................................................. 27 Biểu đồ 7: Hiểu biết đúng của phụ huynh về biểu hiện của bệnh tay chân miệng qua các giai đoạn. .................................................................................. 31 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “ Trẻ em như búp trên cành Biết ăn biết ngủ, biết học hành là ngoan”. Trẻ em nói chung, trẻ mầm non nói riêng là những thế hệ mới, những người chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ tiếp nối những truyền thống hào hùng của dân tộc đồng thời phát triển đất nước lên một tầm cao mới, sánh ngang với các cường quốc năm châu. Các em lớn lên trong tình yêu thương của gia đình và được hưởng nền giáo dục tốt nhất để phát triển toàn diện. Thế nhưng không phải tất cả đều diễn ra hoàn hảo như vậy. Dưới tác động của tự nhiên, của môi trường công nghiệp hóa thời kì hội nhập đã làm nảy sinh những dịch bệnh vô cùng nguy hiểm. Chúng đã và đang đe dọa tính mạng của con người ngày một nhiều, trở thành “cơn sốt” gây hoang mang trong đời sống con người. Một trong số những dịch bệnh có sức lây lan mạnh mẽ và chưa có vắc xin phòng bệnh đang trở thành vấn đề nóng bỏng ở nhiều nước trong khu vực Châu Á, trong đó có Việt Nam, đó chính là bệnh tay chân miệng ( tên Tiếng Anh là Hand – Foot – Mouth Disease, viết tắt HFMD). Trong những năm gần đây, tỷ lệ trẻ mắc bệnh tay chân miệng ngày càng tăng cao với những con số “ khổng lồ”. Trên thế giới năm 2012, Trung Quốc ghi nhận 1 774 581 ca mắc bệnh, Nhật Bản ghi nhận 50 418 ca mắc bệnh và tại Singapore là 34 087.[4],[13],[15] Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng được ghi nhận từ năm 2003 với những ca bệnh đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh và không ngừng tăng nhanh. Trong năm 2012 ghi nhận 157 306 ca mắc bệnh với 45 ca tử vong. [16],[20] 1 Bệnh tay chân miệng diễn biến vô cùng phức tạp, khả năng lây lan cao trong khi nhận thức của người dân còn ở mức độ giới hạn và tập quán ăn uống, sinh hoạt của người dân còn chưa đảm bảo vệ sinh. Công tác tuyên truyền chưa thực sự đến được với đối tượng đích ( là những người chăm sóc trẻ ở các hộ gia đình có trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ). Theo khảo sát gần đây cho thấy 40% người dân hiểu rõ hoặc không biết về bệnh tay chân miệng, gần 23% người dân không biết các biện pháp phòng chống bệnh.[19] Sự nhầm lẫn của phụ huynh về bệnh tay chân miệng với các bệnh khác như thủy đậu, zona, viêm họng, dị ứng….. đã dẫn tới những biến chứng vô cùng nguy hiểm ảnh hưởng đến cuộc sống của những đứa trẻ, biến chúng thành gánh nặng cho xã hội và nguy hiểm nhất là dẫn tới tử vong. Đối tượng dễ mắc bệnh là trẻ em, những mầm non tương lai của đất nước. Hơn ai hết các em cần được bảo vệ và sống trong một môi trường trong lành và khỏe mạnh để các em có thể phát triển toàn diện. Nếu trước đây triệu chứng bệnh thường biểu hiện rõ là những mụn nước, bọng nước ở lòng bàn chân, lòng bàn tay và niêm mạc miệng thì nay nhiều trẻ bị bệnh không bộc lộ rõ ràng, thậm chí khi xét nghiệm mới phát hiện ra bị bệnh tay chân miệng. Nhiều trường hợp vi rút đã tấn công vào não, làm biến chứng các cơ quan tiêu hóa, tim mạch nhưng vẫn không có biểu hiện đặc trưng của bệnh.[14],[18] Bất kì ai cũng có khả năng mắc bệnh tay chân miệng, tuy nhiên đối tượng thường gặp là trẻ em dưới 5 tuổi, lứa tuổi đang phát triển, những chủ nhân của đất nước vào một ngày không xa. Chính vì sự nguy hiểm, khả năng lây lan nhanh chóng và những hậu quả, biến chứng nặng nề để lại, bệnh tay chân miệng đang là mối quan tâm lớn trong cộng đồng của chúng ta. Xã Cổ Loa là một xã thuộc huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội với nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp. Do những mối quan tâm về cuộc sống cơm, áo, gạo, tiền, quanh năm bán mặt cho đất, bán lưng cho trời nên hiểu biết của người dân về bệnh tay chân miệng chưa cao, những nhầm lẫn của phụ 2 huynh trong việc đoán bệnh và tự ý xử lí đã để gây ra những trường hợp đáng thương tiếc đối với gia đình và xã hội. Với tư cách là nhà giáo dục, tôi mong muốn được góp phần tạo nên sự phát triển khỏe mạnh của những thế hệ mầm non tại địa phương của mình nói riêng và cho xã hội nói chung. Chính vì những lí do trên, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng cho trẻ em dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng mắc bệnh chân tay miệng và những yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Qua đó nâng cao biện pháp phòng chống bệnh tay chân miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 3. Phạm vi nghiên cứu Trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ em mắc bệnh tay chân miệng và những phụ huynh đang nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi thuộc xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. 4. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ dưới 5 tuổi xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015. - Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến bệnh tay chân miệng và biện pháp phòng chống bệnh tay chân miệng tại địa phương. - Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh tay chân miệng tại địa phương. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình mắc bệnh tay chân miệng trên Thế giới và tại Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 1.1.1. Tình hình mắc bệnh tay chân miệng trên Thế giới giai đoạn 2011 – 2015 Bảng 1: Tình hình mắc bệnh tay chân miệng trên Thế giới giai đoạn 20112015. (Đơn vị: Ca ) Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Trung Quốc 1 568 912 1 774 581 2 071 237 1 189 351 2 014 999 Nhật Bản 71 873 50 418 67 981 30 876 28 216 Singapo 39 891 40 725 34 087 31 601 29 802 Trên thế giới dịch bệnh tay chân miệng đang là “ cơn sốt” bởi sự lây lan nhanh chóng trong cộng đồng. Nhật Bản và Singapo có xu hướng giảm dần các ca mắc bệnh. Từ năm 2011 đến năm 2015 số ca mắc bệnh của Nhật đã giảm 43,65 % ca mắc bệnh, Singapo giảm 10%. Trong khi đó từ năm 2011 đến 2013 Trung Quốc lại tăng 13,9%, đỉnh điểm là năm 2013 có tới 550 ca tử vong trên tổng số 2 071 237 ca mắc bệnh.[4],[5],[13],[15] 4 1.1.2. Tình hình mắc bệnh tay chân miệng tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 Bảng 2: Tình hình mắc bệnh tay chân miệng tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015.( Đơn vị: Ca ) Năm Số ca mắc bệnh Số ca tử vong 2011 2012 2013 2014 2015 113 121 157 306 14 260 80 685 59 280 170 45 4 8 6 Theo báo cáo của Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế, năm 2012, cả nước có 157 654 người mắc bệnh, 45 người tử vong.[11],[20]Ba tháng đầu năm 2013 cả nước có 14 260 người mắc bệnh, 4 người tử vong. Trong số 10 loại bệnh có số người mắc cao nhất năm 2012, bệnh tay chân miệng với 157 654 ca đứng thứ hai so với bệnh tiêu chảy với 725 810 ca. Đây cũng là bệnh có số người tử vong đứng thứ ba với 45 ca sau bệnh dại với 98 ca và sốt xuất huyết với 80 ca.[21] Tỷ lệ người mắc bệnh và tử vong cao nhất tập trung ở các tỉnh phía Nam. Những năm sau, nhờ công tác giáo dục tuyên truyền tốt, cùng các biện pháp phòng bệnh liên tục được triển khai nên dịch bệnh đã giảm đi đáng kể. Tuy nhiên biểu hiện bệnh lại phức tạp hơn, khó nhận biết hơn. 2.1 Đại cương về bệnh tay chân miệng. 2.1.1. Lịch sử nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của Mai Văn Phước về đề tài: “ Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh tay chân miệng cho trẻ em dưới 5 tuổi của bà mẹ và một số yếu tố liên quan tại 02 xã, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang năm 2015” cho thấy 79,1% các bà mẹ có kiến thức về phòng bệnh TCM; 83,7% bà mẹ thực hành đạt về phòng chống bệnh TCM.[9] 5 Nhóm Trần Thị Anh Đào, Phạm Thanh Hải, Trần Đại Tri Hãn, Võ Minh Nhật thực hiện đề tài: “ Kiến thức và thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai” đưa ra kết quả như sau: + 43,72% bà mẹ có kiến thức chung tốt về phòng bệnh TCM trong đó 30.15% bà mẹ biết đúng đường lây; 99,50% bà mẹ biết đúng lứa tuổi thường mắc bệnh, 64.15% bà mẹ biết đúng dấu hiệu đặc trưng của bệnh; 83,42% bà mẹ biết chưa có vắc xin phòng bệnh. + 85,93% bà mẹ biết đúng các biện pháp phòng bệnh. + 38,86% bà mẹ thực hành đúng.[6] Nghiên cứu của Cao Thị Thúy Ngân về đề tài: “Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 3 tuổi tại phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội năm 2012.” lại cho kết quả là 58,5% có kiến thức phòng chống bệnh TCM không đạt; 28,7% có thái độ không đúng về phòng chống bệnh TCM và 69,5% thực hành phòng chống bệnh TCM không đạt.[8] Qua các nghiên cứu trên có thể thấy rằng việc hiểu biết của các bà mẹ về bệnh tay chân miệng tại mỗi vùng miền, địa phương là khác nhau. 2.1.2 Nguyên nhân. 2.1.2.1. Tác nhân gây bệnh Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do virut đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virut A16 và Enterovirut 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến 6 chứng nặng thường do EV 71[10] - một trong những tác nhân có khả năng dẫn tới bệnh ở hệ thần kinh trung ương. Khả năng gây bệnh của EV 71 đã được chứng minh lần đầu tiên (1969) phân lập được chúng ở tổ chức thần kinh trung ương của một số trường hợp tại California (Mỹ).[8] 2.1.2.2. Hình thái của virut EV 71 Hình 1: Hình thái của Enterovirut 71 ( EV 71) - Cấu trúc hạt virut nhỏ ( khoảng 27 nm), không vỏ bao, đa diện 20 mặt - Capsid ( vỏ protein bên ngoài) bao gồm 60 tiểu đơn vị 7 Hình 2: Cấu trúc của Enterovirut ( EV 71) - Mỗi tiểu đơn vị hình thành từ 4 protein ( VP1 đến VP4) - Bộ gen RNA sợi đơn khoảng 7,5 KB đính vào Capsid ( VPg) * Khả năng tồn tại bên ngoài môi trường: - Virut bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi và dịch trong nốt phỏng.[6] - Virut bị bất hoạt bởi nhiệt 56 độ C trong vòng 30 phút, tia cực tím, tia gamma. - Virut chịu được pH với phổ rộng từ 3- 9. - Bị bất hoạt bởi 2% Sodium hyproclorite ( nước Javel), Cholorine tự do. Không hoặc ít bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như: Cồn, Chlorofrom, Phenol, Ether. - Ở nhiệt độ lạnh 4 độ C, virut sống được vài ba tuần.[8] 2.1.2.3 Đặc điểm dịch tễ học a. Thời gian bùng phát - Bệnh có quanh năm, tăng mạnh ở 2 đợt: tháng 3 - 5 và tháng 9 – 12. 8 b. Lứa tuổi dễ mắc bệnh - Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh TCM, tuy nhiên bệnh dễ mắc ở trẻ dưới 5 tuổi và chủ yếu là trẻ dưới 3 tuổi.[18] Lứa tuổi có thể mắc TCM Mọi lứa tuổi Lứa tuổi dễ mắc TCM <5 <3 Lứa tuổi chủ yếu mắc TCM Biểu đồ 1: Tình hình mắc bệnh tay chân miệng theo lứa tuổi c. Nguồn truyền nhiễm - Nguồn bệnh: Từ người bệnh, người lành mang virut trong các dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc phân của bệnh nhân. - Thời gian ủ bệnh từ 3 – 7 ngày. - Thời kỳ lây truyền: Vài ngày trước khi phát bệnh, mạnh nhất trong đầu tuần của bệnh và có thể kéo dài vài tuần sau đó, thậm chí sau khi bệnh nhân hết triệu chứng. Virut có khả năng đào thải qua phân trong vòng 2 – 4 tuần, cá biệt có thể tới 12 tuần sau.[3],[11] d. Đường lây truyền Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa phân – miệng, thức ăn, nước uống, bàn tay của trẻ hoặc người chăm sóc, các đồ dùng sinh hoạt khác. Chủ yếu lây lan trực tiếp qua dịch tiết mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với các chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế, nền nhà. Đặc biệt là khi bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp tiếp xúc trực tiếp người – người sẽ tạo điều kiện cho virut lây lan nhanh.[18] 9 Một số yếu tố làm gia tăng sự lây truyền và bùng phát dịch bao gồm: mật độ dân số cao, sống chật chội; điều kiện vệ sinh kém; thiếu nhà vệ sinh; thiếu hoặc không có nước sạch phục vụ sinh hoạt hằng ngày. 2.1.3. Biểu hiện. Hình 3: Biểu hiện của bệnh tay chân miệng. - Loét miệng: xuất hiện các bọng nước có đường kính 2 – 3 mm. Thường khó thấy các bóng nước trên niêm mạc vì nó vỡ rất nhanh tạo thành những vết loét, trẻ rất đau khi ăn, tăng tiết nước bọt. - Bọng nước: từ 2 – 10mm, màu xám, hình bầu dục. - Bọng nước vùng mông và gối thường xuất hiện trên nền hồng ban. - Bọng nước lòng bàn tay và lòng bàn chân có thể lồi lên trên da sờ có cảm giác cộm hay ẩn dưới da, thường ấn không đau. - Bệnh có biểu hiện không điển hình như: bóng nước rất ít xen kẽ với những hồng ban, một số trường hợp chỉ biểu hiện hồng ban và không có biểu hiện bóng nước hoặc chỉ loét miệng đơn thuần.[10],[11] 10 Ngoài các biểu hiện chính ra còn có các biểu hiện khác như sốt nhẹ, sưng miệng, trẻ đau đớn, khóc quấy, kém ăn, sút cân nhanh.[19] Khi bọng nước vỡ có thể bội nhiễm vi khuẩn gây mưng mử và làm cho bệnh phức tạp thêm. Hầu hết các trường hợp bị TCM sẽ qua khỏi nhưng có một số trường hợp nguyên nhân là EV 71 thì bệnh diễn biến phức tạp, nhất là khi virut gây tổn thương hệ thần kinh trung ương sẽ thể hiện một bệnh viêm màng não điển hình với biểu hiện là: sốt cao, nhức đầu, cứng cổ, buồn nôn, nôn vọt. 2.1.4. Biến chứng và hậu quả. 2.1.4.1 Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não. - Rung giật cơ, giật mình : Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa. - Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược. - Rung giật nhãn cầu. - Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp). - Liệt dây thần kinh sọ não. - Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn. - Tăng trương lực cơ.[3],[10] 2.1.4.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch. - Mạch nhanh - Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,...) - Giai đoạn đầu có huyết áp, giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được. - Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan