ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------
NGUYỄN LÊ HOÀI ANH
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI NGƢỜI DÂN NÔNG
THÔN VỀ NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp 3 xã huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định)
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội - 2009
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------
NGUYỄN LÊ HOÀI ANH
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI NGƢỜI DÂN NÔNG
THÔN VỀ NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp 3 xã huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Hà Nội – 2009
2
MỤC LỤC
****
Nội dung
Trang
MỤC LỤC
1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
4
MỞ ĐẦU
6
1. Lý do chọn đề tài
6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
2.1. Trong nước
7
2.2. Ngoài nước
10
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiến
10
3.1. Ý nghĩa lý luận
10
3.2. Ý nghĩa thực tiến
11
4. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
11
4.1. Mục đích nghiên cứu
11
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
11
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
12
5.1. Đối tượng nghiên cứu
12
5.2. Khách thể nghiên cứu
12
5.3. Phạm vi nghiên cứu
12
5.4. Mẫu nghiên cứu
12
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
16
7. Giả thuyết nghiên cứu
18
8. Khung lý thuyết
18
9. Cấu trúc luận văn
19
3
NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
20
1.1. Cơ sở lý luận
20
1.2. Một số lý thuyết có liên quan
20
1.3. Thao tác hóa khái niệm
21
1.31. Nước sạch
21
1.3.2. Nhà tiêu hợp vệ sinh
22
1.3.3. Kiến thức
22
1.3.4. Thái độ
23
1.3.5. Hành vi
24
1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
24
CHƢƠNG 2: KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI CỦA NGƢỜI DÂN
29
HUYỆN MỸ LỘC VỀ NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG
2.1. Kiến thức, thái độ và hành vì của ngƣời dân về nƣớc sạch
30
2.1.1. Thực trạng nước sạch ở nông thôn Việt Nam
30
2.1.2. Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về nước
31
sạch
2.1.2.1. Những nguồn nước các hộ dân đang sử dụng
31
2.1.2.2. Kiến thức, thái độ, hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về nước sạch
34
2.2. Kiến thức, thái độ và hành vì của ngƣời dân huyện Mỹ Lộc về vệ sinh
47
môi trƣờng
2.21. Thực trạng vệ sinh môi trường nông thôn Việt Nam
47
2.2.2. Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về nước
51
sạch và vệ sinh môi trường
4
2.2.2.1. Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về việc sử
51
dụng nhà vệ sinh và hệ thống thoát nước thải
2.2.2.2. Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về việc thu
61
gom và xử lý rác thải và môi trường
2.2.2.3. Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về vê ̣ sinh
65
cá nhân
2.2.3. Nhận thức và mong muốn của người dân về dự án nước sạch và vệ
69
sinh môi trường
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
80
PHỤ LỤC
82
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
*****
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu giới tính…………………………………………………………13
Bảng 2: Nhóm tuổi của ngƣời trả lời……………………………………………..14
Bảng 3: Học vấn của ngƣời trả lời………………………………………………..14
Bảng 4: Nghề nghiệp của ngƣời trả lời…………………………………………...15
Bảng 5: Quan hệ giữa ngƣời trả lời và chủ hộ……………………………………15
Bảng 1.1. Dân số trong đô ̣ tuổ i lao đô ̣ng…………………………………………27
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động………………………………………………………..27
Bảng 2.1: Tƣơng quan giữa nguồn nƣớc và địa bàn các xã…………………...….32
Bảng 2.2: Cách thức nhận biết nguồn nƣớc sạch của ngƣời dân huyện Mỹ
Lộc………………………………………………………………………………..35
Bảng 2.3: Tƣơng quan giữa cách nhận biết chất lƣợng nƣớc sạch và trình độ học vấn
của ngƣời dân………………………………………………………………...36
Bảng 2.4: Tƣơng quan địa bàn xã và quan điểm về chất lƣợng nƣớc………..….38
Bảng 2.5: Thời gian các hộ gia đình làm sạch vệ sinh bể chứa nƣớc/1 lần……....39
Bảng 2.6: Cộng đồng có khả năng chi trả tiền đấu nối nƣớc……………………..44
Bảng 2.7: Cộng đồng có khả năng chi trả tiền 1m3 nƣớc………………………...46
Bảng 2.8: Nơi thoát nƣớc thải sinh hoạt của các hộ gia đình………………….....51
Bảng 2.9: Loại hình các nhà vệ sinh đang đƣợc sử dụng trong tƣơng quan với kinh tế
của hộ gia đình……………………………………………………………...….56
Bảng 2.10. Nhận thức của ngƣời dân về hậu quả của việc đi vệ sinh bừa
bãi………………………………………………………………………………....66
Bảng 2.11: Những thông tin ngƣời dân nghe đƣợc về dự án………………….….70
6
Bảng 2.12: Kênh thông tin nghe về dự án ……………………………………….70
Bảng 2.13: Các thông tin ngƣời dân tại 3 xã mong muốn đƣợc biết về dự
án……………………………………………………………………………….…72
Bảng 2.14: Nội dung các chƣơng trình giáo dục truyền thông……………….…..73
Bảng 2.15: Các kênh thông tin nên thực hiện trong hợp phần 2………………....73
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 1: Tƣơng quan địa bàn điều tra trong cơ cấu mẫu……………………………..12
Biểu 2: Tƣơng quan giới trong cơ cấu mẫu…………………………………………13
Biểu 1.1: Cơ cấu kinh tế………………………………………………………...…..28
Biểu đồ 1.2: Phân loại mức sống hộ gia đình theo quy định của BLĐTBXH…....29
Biều 2.1: Nguồn nƣớc các hộ dân đang sử dụng………………………………....31
Biểu 2.2: Nhận định của ngƣời dân huyện Mỹ Lộc về chất lƣợng nguồn nƣớc
sạch………………………………………………………………………………....37
Biểu 2.3: Các hình thức xử lý nƣớc ngƣời dân thƣờng sử dụng……………….....41
Biểu 2.4: Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng, vận hành và bảo
trì………………………………………………………………………………….47
Biểu 2.5: Tỷ lệ % UBND Xã có nhà tiêu đáp ứng tiêu chuẩn theo Quyết định
08/2005/QD-BYT, theo vùng sinh thái…………………………………………..49
Biểu 2.6: Tỷ lệ trƣờng học có xà phòng ở khu rửa tay, theo loại trƣờng ………..49
Biểu 2.7: Tỷ lệ học sinh đƣợc quan sát rửa tay bằng xà phòng sau khi đi tiểu tiện và đại
tiện ở trƣờng có khu rửa tay……………………………………………….50
Biểu 2.8: Tƣơng quan giữa xã và loại hình nhà vệ sinh các hộ gia đình đang sử
dụng……………………………………………………………………………....57
Biểu 2.9: Nơi thoát ra của phân và nƣớc tiểu NVS………………………………60
Biểu 2.10:Tỷ lệ ngƣời dân các xã rửa tay với xà phòng……………...…………..67
Biểu 2.11: Kênh thông tin về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng………………….71
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng là một nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng
ngày của mọi ngƣời và đang trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và
cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân, cũng nhƣ trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc.
Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ phải “Cải thiện việc cấp thoát
nước ở đô thị, thêm nguồn nước sạch cho nông thôn”. Khu vực nông thôn Việt Nam
chiếm 75% dân số cả nƣớc và nông nghiệp luôn là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Tuy nhiên, ngƣời dân nông thôn nói chung còn nghèo, và trong quá trình cải
cách kinh tế đang có xu hƣớng ngày càng tụt hậu so với dân thành thị cả về phát triển
kinh tế lẫn chất lƣợng cuộc sống.
Đảng - Chính phủ đang tập trung vào phát triển nông thôn, coi phát triển nông
thôn là ƣu tiên quốc gia, đang triển khai nghiên cứu Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Chính phủ cũng ƣu tiên cho
phát triển Cấp nƣớc sạch & Vệ sinh nông thôn, đã quyết định đƣa việc giải quyết nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn trở thành một trong bảy chƣơng trình mục tiêu
quốc gia quan trọng nhất. Nhiều dự án xây dựng công trình Cấp nƣớc sạch & Vệ sinh
nông thôn do Nhà nƣớc và quốc tế tài trợ và ngoài ra còn có các công trình do nhân dân
tự xây dựng còn lớn hơn nhiều. Mặc dầu vậy, mới chỉ đáp ứng đƣợc một phần rất nhỏ
nhu cầu cấp nƣớc sạch và vệ sinh của toàn dân.
Theo điều tra “Thực trạng vệ sinh môi trƣờng và vệ sinh cá nhân ở nông thôn
Việt Nam”, hiện nay vẫn còn 75% dân số nông thôn sử dụng nƣớc không đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh và một nửa số hộ ở nông thôn không có nhà tiêu. [20,tr10]
Ngƣời dân nông thôn còn thiếu rất nhiều những kiến thức về sử dụng nƣớc sạch
và vệ sinh môi trƣờng. Ví dụ nhƣ rất ít ngƣời dân hiểu đƣợc nhà vệ sinh hợp tiêu chuẩn
8
là nhƣ thế nào, hay những bệnh tật gì có thể mắc phải nếu không thực hiện vệ sinh đúng
cách… Đồng thời, ngƣời dân cũng chƣa có thói quen và hành vi thực hành về nƣớc sạch
và vệ sinh môi trƣờng. Thói quen rửa tay trƣớc khi ăn và đặc biệt là rửa tay bằng xà
phòng trƣớc khi ăn, sau khi đi vệ sinh là rất ít. Chính vì thế các bệnh có liên quan tới
nƣớc và vệ sinh nhƣ tiêu chảy, giun, đƣờng ruột rất phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất
trong các bệnh thƣờng gặp trong nhân dân.
Xuất phát từ thực trạng trên chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu để đƣa ra một
cái nhìn tổng quan về kiến thức, thái độ và hành vi của ngƣời dân nông thôn về nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng hiện nay nhƣ thế nào, làm cơ sở giúp cho các nhà quản lý
có thể hoạch định chính sách và lập kế hoạch cung cấp nƣớc sạch, cải thiện điều kiện vệ
sinh môi trƣờng. Trong khuôn khổ một đề tài nhỏ, vấn đề này đƣợc tìm hiểu tại 3 xã
của huyện Mỹ Lộc - tỉnh Nam Định để từ đó kiến nghị những giải pháp giúp nâng cao
nhận thức của ngƣời dân và giúp ngƣời dân thay đổi hành vi, có những hành vi tốt trong
việc sử dụng nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trong nước
Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng là một vấn đề đƣợc các nhà khoa học tập trung
nghiên cứu khá nhiều trong những năm vừa qua. Đây là vấn đề nóng bỏng, bức xúc và
luôn cần thiết đƣợc tìm tòi, khám phá. Có một số những công trình nghiên cứu của các
cơ quan, nhà nghiên cứu khác nhau mới đƣợc thực hiện trong thời gian gần đây có thể
kể đến:
Hàng năm, thực hiện Mục tiêu Chiến lƣợc Quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi
trƣờng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đều có các báo cáo hàng năm về thực
trạng nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng theo các giai đoạn khác nhau.
Vấn đề vệ sinh môi trƣờng đƣợc đề cập trong báo cáo của Cục Y tế dự phòng
Việt Nam và UNICEF về “Vệ sinh môi trường tại trường học và một số nơi công cộng
vùng Nông thôn Việt Nam”. Cuộc điều tra năm 2007 tại 20 tỉnh điều tra về tỷ lệ nhà
9
tiêu hợp vệ sinh tại các trƣờng học và một số nơi công cộng tuyến xã vùng nông thôn
Việt Nam. Một số hành vi vệ sinh của học sinh tại trƣờng học cũng đƣợc quan sát và
phân tích.
Mới đây nhất một cuộc điều tra “Vệ sinh môi trường ở Nông thôn Việt Nam” năm
2007 do Bộ Y tế và UNICEF phối hợp thực hiện thu thập thông tin về tỷ lệ nhà tiêu
hợp vệ sinh tại các hộ gia đình, những kiến thức và hành vi vệ sinh cơ bản của ngƣời
dân vùng nông thôn trên quy mô toàn quốc theo tiêu chuẩn vệ sinh theo quyết định
08/2005/QDD-BYT.
Chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cũng đã đƣợc tìm hiểu với cuộc “Điều tra chất lượng
nước sinh hoạt nông thôn Việt Nam” tại 16 tỉnh do Cục Y tế dự phòng Việt Nam thực
hiện năm 2007.
Để trợ giúp triển khai các chiến lƣợc về nƣớc và vệ sinh môi trƣờng, UNICEF đã
xuất bản cuốn sách: “Sổ tay hướng dẫn ngành nước - Để xây dựng các chương trình
tốt hơn”. Đây là cuốn sổ tay hƣớng dẫn, không chỉ giúp ích cho đối tƣợng chính của
cuốn sách là cán bộ chƣơng trình của UNICEF trong lĩnh vực nƣớc và vệ sinh môi
trƣờng mà còn là tài liệu hữu ích cho những chuyên gia hiện trƣờng, những ngƣời đang
và sẽ thực hiện các dự án, những ngƣời quan tâm tới lĩnh vực cung cấp, bảo vệ, quản lý
tài nguyên nƣớc.
Tiếp theo đó, năm 2006, UNICEF xuất bản tài liệu tập huấn “Quản lý và giám sát
các dự án về cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn” làm cơ sở cho các cán bộ
quản lý dự án thực hiện các khóa tập huấn, truyền thông tại địa phƣơng
Một kiểu nhà tiêu đuợc Bộ Y tế chấp nhận và đƣợc chƣơng trình quốc gia về
Nƣớc sạch và Vệ sinh môi trƣờng coi nhƣ một trong những kỹ thuật chính để giải
quyết phân ở nƣớc ta là nhà tiêu Vinasanres và tác giả Vƣơng Trọng Phỉ - viện Pasteur
Nha Trang Các đã đề cập tới các biện pháp để nâng cao hiệu quả của loại nhà tiêu sinh
thái này.
10
Vấn đề giới đƣợc TS Lê Văn Căn nói tới trong “Nam giới, nữ giới trong lĩnh vực
cấp nước và vệ sinh môi trường”. Cuốn sách nhỏ này đã chỉ ra vị trí và vai trò của nam
giới cũng nhƣ nữ giới trong các chƣơng trình cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng.
Đi sâu nghiên cứu thực trạng vệ sinh môi trƣờng và nƣớc sạch tại địa bàn một
tỉnh có nghiên cứu “Công tác cấp nước và vệ sinh nông thôn ở Tiền Giang”. Nghiên
cứu này do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tiến hành thực hiện năm 2003 nêu
lên những kết quả và nguyên nhân thành công của chƣơng trình cũng nhƣ những mô
hình đầu tƣ quản lý phù hợp với tình hình địa phƣơng.
Một trong những vấn đề khiến ngƣời dân lo lắng trong những năm qua liên quan
đến chất lƣợng nguồn nƣớc là việc nguồn nƣớc bị nhiễm thạch tín. Do đó, tìm hiểu vấn
đề này đã có một số điều tra đƣợc thực hiện. Theo đó, năm 2003, báo cáo kỹ thuật
“Điều tra tình trạng nhiễm Asen trong nguồn nước ngầm và các ảnh hưởng độc hại tới
sức khỏe cộng đồng dân cư tại tỉnh Hà Nam” đã đƣợc tiến hành. Báo cáo cho thấy
nồng độ asen đã lên tới mức nguy hiểm và tỷ lệ ung thƣ tìm thấy tƣơng đƣơng với tỷ lệ
chung của quốc gia. Trƣớc thực trạng đó, năm 2004, UNICEF đã xuất bản tài liệu “Ô
nhiễm thạch tín trong nguồn nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam – Khái quát tình hình và các
biện pháp cần thiết”. Nghiên cứu cho thấy có hàm lƣợng asen cao trong nƣớc ngầm ở
một số khu vực của Việt Nam và từ đó đề xuất một số biện pháp giải quyết sự ô nhiễm
asen trong nguồn nƣớc ở Việt Nam qua các hoạt động nghiên cứu và giảm thiểu.
Trong những năm qua, liên quan đến lĩnh vực cấp nƣớc và vệ sinh nông thôn,
Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và một số địa phƣơng đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật khác nhau. Do đó, nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
trong nƣớc và quốc tế đang hoạt động trong lĩnh vực cấp nƣớc và vệ sinh nông thôn tại
Việt Nam đƣợc tiếp cận và sử dụng các văn bản Qui phạm pháp luật đƣợc ban hành
trong thời gian qua, cuốn sách “Các văn bản pháp quy trong lĩnh vực cấp nước và vệ
sinh môi trường nông thôn” đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xuất bản
năm 2008.
11
Nhƣ vậy có thể thấy điều tra nghiên cứu về vân đề nƣớc sạch và vệ sinh môi
trƣờng đƣợc đông đảo các nhà nghiên cứu, các cấp các ngành và các cơ quan rất quan
tâm và nghiên cứu ở các chiều cạnh khác nhau.
2.2. Ngoài nước
Vấn đề nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng là mối quan tâm của tất cả các quốc gia
trên toàn thế giới bởi tính cấp thiết của nó. Vì vậy, các công trình nghiên cứu, ấn phẩm
về lĩnh vực này cũng khá phổ biến.
“Tiếng nói của nước” ('Water Voices' Documentaries) là một nghiên cứu đƣợc
thực hiện tại Philippines năm 2004 do ADB tài trợ để tiến hành thử nghiệm những ảnh
hƣởng của hội đoàn thể đối với các cộng đồng dân cƣ nghèo trong lĩnh vực cấp nƣớc
sạch.
“Nước và đói nghèo” (Water and Poor) là một tài liệu do ADB tài trợ thực hiện
năm 2004 có đề cập tới những nhận thức của ngƣời dân về đói nghèo và vai trò của
việc bảo vệ nguồn nƣớc và đề xuất những biện pháp để quản lý tốt nguồn nƣớc, mối
quan hệ giữa sự đói nghè, vấn đề giới, nghề nghiệp và môi trƣờng với vấn đề nƣớc
sạch.
Charles T.Andrews and Cesar E.Ynĩguez là tác giả của cuốn sách “Nước ở các
thành phố Châu Á” (Water in Asian Cities) nói về những hoạt động có ích của nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng ở 18 thành phố trong khu vực Châu Á và nhìn nhận của cƣ
dân xã hội về nƣớc sạch và VSMT là vai trò quan trọng trong việc cải thiện các dịch vụ
cung cấp nƣớc trong thành phố.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu giúp góp phần làm sáng tỏ một số lý thuyết xã hội học đại
cƣơng nhƣ: lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết hành vi. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu
này còn góp phần làm sáng tỏ một số kiến thức xã hội học chuyên ngành: xã hội học
môi trƣờng, xã hội học nông thôn.
12
3. 2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu bƣớc đầu cung cấp những thông tin cơ bản, cần thiết về thực
trạng vệ sinh môi trƣờng cũng nhƣ những kiến thức, thái độ và hành vi của ngƣời dân
nông thôn về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng để giúp cho chính quyền địa phƣơng
trong việc hoạch định chính sách, đề ra những biện pháp hữu hiệu, sát thực với thực tế
tình hình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng ở địa phƣơng. Đồng thời cũng giúp cho các
những cơ quan, tổ chức quan tâm tới vấn đề vệ sinh và nƣớc sạch môi trƣờng nông
thôn thực hiện các dự án hỗ trợ địa phƣơng. Từ đó, góp phần thực hiện chƣơng trình
chiến lƣợc quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng.
4. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi của ngƣời dân
nông thôn về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng. Từ đó góp phần đƣa ra những giải pháp
để nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hƣớng dẫn ngƣời dân những hành vi tích
cực về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, tạo ra sự phát triển bền vững.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu hiện trạng sử dụng các nguồn nƣớc, nhà vệ sinh, rác thải và hệ thống
thoát nƣớc của hộ gia đình.
- Phân tích nhận thức, thái độ và hành vi về nƣớc sạch và vệ sinh, chăm sóc sức
khỏe của ngƣời dân trong cộng đồng, các mô hình bệnh tật tại địa phƣơng, khả năng
chi trả của cộng đồng về dịch vụ vệ sinh.
- Tìm hiểu những yếu tố ảnh hƣởng đến kiến thức, thái độ và hành vi của ngƣời
dân nông thôn về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng.
- Dự báo xu hƣớng về vệ sinh môi trƣờng và nƣớc sạch thông qua mong muốn
của ngƣời dân.
- Đề xuất một số giải pháp giúp ngƣời dân nâng cao nhận thức, thực hành các
thói quen tốt có liên quan đến môi trƣờng nƣớc và vệ sinh trong từng hộ gia đình.
13
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Kiến thức, thái độ và hành vi của ngƣời dân nông thôn về nƣớc sạch và vệ sinh
môi trƣờng.
5.2. Khách thể nghiên cứu
- Chủ hộ (chồng hoặc vợ) hoặc chủ hộ thực tế là ngƣời có vai trò kinh tế trong
hộ. Trong quá trình điều tra, có chú ý đến tỷ lệ ngƣời trả lời là nam/nữ để đảm bảo tính
đại diện giới.
- Cán bộ chính quyền, đoàn thể địa phƣơng: Chủ tịch/phó chủ tịch xã, Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ...
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: 3 xã: Mỹ Tiến, Mỹ Thắng, Mỹ Hà của huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam
Định.
- Thời gian: tháng 4 – tháng 12 năm 2008.
5.4. Mẫu nghiên cứu
+ Cỡ mẫu: tại mỗi xã điều tra bằng bảng hỏi với khoảng 7% - 10% số hộ dân.
Trong đó, xã Mỹ Hà có tổng số 2.211 hộ dân; xã Mỹ Thắng có 2.255 hộ và xã Mỹ Tiến
có 1.535 hộ dân. Theo đó, cỡ mẫu sau điều tra là 426 hộ.
Biểu 1: Tƣơng quan địa bàn điều tra trong
Theo đó, số mẫu khảo sát tại các
xã nhƣ sau: xã Mỹ Hà: 152 hộ, xã
cơ cấu mẫu
Mỹ Thắng: 166 hộ, xã Mỹ Tiến:
Mỹ Hà
Mỹ Thắng
Mỹ Tiến
25.3%
35.7%
39%
14
108 hộ.
+ Cơ cấu mẫu theo kết quả điều tra:
Với tổng số 426 hộ đƣợc điều tra theo cách chọn mẫu nhƣ trên, chúng tôi thu
đƣợc cơ cấu mẫu, theo kết quả tính toán thống kê nhƣ sau:
Cơ cấu giới tính:
Bảng 1: Cơ cấu giới tính
Giới
Mỹ Hà
Mỹ Thắng
Biểu 2: Tƣơng quan giới trong cơ
cấu mẫu
Mỹ Tiến
N
%
N
%
N
%
Nam
75
49.3
108
65.1
57
52.8
Nữ
77
50.7
58
34.9
51
47.2
Nam
Nữ
43.7%
56.3%
Cơ cấu giới tính nhằm mục đích phản ánh tính đại diện thông tin trong cộng
đồng. Giới tính của ngƣời trả lời là một nội dung đƣợc quan tâm nhằm đảm bảo tiếng
nói của phụ nữ trong mọi hoạt động. Thƣờng thì trƣớc đây, nam giới vẫn đƣợc coi là
ngƣời giao thiệp và có hiểu biết rộng nên đa phần ngƣời có tiếng nói quyết định trong
gia đình là nam giới. Trong quá trình phỏng vấn, mặc dù đã có sự phân chia sao cho tỷ
lệ nam – nữ cân bằng nhƣng cũng không tránh khỏi việc để nam giới là ngƣời đại diện
hộ gia đình cung cấp thông tin trong bảng hỏi. Tuy nhiên, điều này cũng không ảnh
hƣởng nhiều tới kết quả nghiên cứu thu đƣợc. Theo đó, tỷ lệ nam – nữ tại Mỹ Hà, Mỹ
Tiến tƣơng đối ngang bằng, duy ở Mỹ Thắng là tỷ lệ nam vƣợt trội hơn gần 50% so với
nữ.
Cơ cấu tuổi
Mẫu điều tra đƣợc chọn ngẫu nhiên nên độ tuổi của ngƣời đại diện các hộ tham
gia trả lời đƣợc chia thành các khoảng tuổi khác nhau từ dƣới 35 tuổi cho đến trên 65
tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi nhiều nhất tập trung từ 36 -55. Đây cũng
chính là những nhóm tuổi của những ngƣời có vai trò quyết về kinh tế và các vấn đề
khác trong các gia đình, đặc biệt ở các xã vùng nông thôn.
15
Bảng 2: Nhóm tuổi của ngƣời trả lời
Mỹ Hà
Nhóm tuổi
Mỹ Thắng
Mỹ Tiến
N
%
N
%
N
%
<35
37
24.3
13
7.8
3
12
36-45
47
30.9
45
27.1
27
25
46-55
49
32.2
70
42.2
39
36.1
56-65
16
10.5
26
15.7
16
14.8
Trên 65
3
2
12
7.2
13
12
152
100
166
100
108
100
Tổng
Cơ cấu trình độ học vấn và nghề nghiệp
- Cơ cấu trình độ học vấn
Ở cả 3 xã, trình độ học vấn của ngƣời dân chủ yếu là cấp 2, tỷ lệ học đến cấp 3
chiếm số ít và rất ít ngƣời có trình độ trên cấp 3. Tƣơng đƣơng với trình độ của họ thì
nghề nghiệp chủ yếu cũng là làm nông, có đến 84.3% ngƣời dân trong cả 3 xã là nông
dân. Điều này sẽ phản ánh trình độ nhận thức của ngƣời dân cũng nhƣ các nhu cầu về
dịch vụ của họ trong các câu trả lời sau này.
Bảng 3: Học vấn của ngƣời trả lời
Trình độ học vấn
Mỹ Hà
Mỹ Thắng
Mỹ Tiến
N
%
N
%
N
%
Mù chữ
0
0
0
0
2
1.9
Cấp 1
12
7.9
17
10.2
20
18.5
Cấp 2
114
75
127
76.5
62
57.4
Cấp 3
23
15.1
22
13.3
19
17.6
Cao đẳng/ Đại học
3
2
0
0
5
4.6
152
100
166
100
108
100
Tổng
- Cơ cấu nghề nghiệp
16
Do tính chất địa bàn nghiên cứu là vùng nông thôn nên nghề nghiệp chính của
các hộ gia đình trong mẫu khảo sát vẫn mang màu sắc thuần nông. Nghề nghiệp của đa
số của ngƣời trả lời là nông dân (84.3%), tiếp đến là nghỉ hƣu trí, mất sức (6.6%), còn
lại là làm các nghề buôn bán, dịch vụ và các nghề nghiệp khác.
Bảng 4: Nghề nghiệp của ngƣời trả lời
Nghề nghiệp
Mỹ Hà
Mỹ Thắng
Mỹ Tiến
Tổ ng chung
N
%
N
%
N
%
3
2
1
6
5
4.6
2.1
Nông dân
132
86.8
144
86.7
83
76.9
84.3
Công nhân
5
3.3
2
1.2
3
2.8
2.3
Buôn bán/ dịch vụ
4
2.6
6
3.6
8
7.4
4.2
Hƣu trí/mất sức
7
4.6
13
7.8
8
7.4
6.6
Nội trợ
1
0.7
0
0
1
0.9
0.5
152
100
166
100
108
100
100
Cán bộ
Tổng
Quan hệ với chủ hộ
Tìm hiểu mối quan hệ giữa ngƣời cung cấp thông tin và chủ hộ nhằm mục đích
xem xét tính chính xác trong thông tin và đánh giá quyền quyết định của chủ hộ trong
việc vay vốn để xây dựng nhà vệ sinh và mắc nƣớc sạch của ngƣời dân. Bởi vì chủ hộ
thƣờng là ngƣời trực tiếp tham gia các cuộc họp thôn/xã mỗi khi cán bộ các cấp có
công việc cần phổ biến, tuyên truyền dƣới cộng đồng.
Bảng 5: Quan hệ giữa ngƣời trả lời và chủ hộ
Quan hệ với chủ hộ
Mỹ Hà
Mỹ Thắng
Mỹ Tiến
Tổ ng
N
%
N
%
N
%
chung
Chủ hộ
87
57.2
114
68.7
77
71.3
65.3
Vợ/chồng chủ hộ
58
38.2
47
28.3
30
27.8
31.7
17
Con
6
3.9
5
3.0
1
0.9
2.8
Cha mẹ
1
0.7
0
0
0
0
0.2
152
100
166
100
108
100
100
Tổng
Không có sự chênh lệch quá lớn giữa các xã Mỹ Hà, Mỹ Tiến, Mỹ Thắng về vị
trí trong gia đình của ngƣời trả lời. Trung bình 3 xã có 65,3 % ngƣời trả lời là chủ hộ
và 31.7% có quan hệ là vợ hoặc chồng chủ hộ. Nhƣ vậy, phần lớn ngƣời dân đƣợc hỏi
là ngƣời có quyết định trong gia đình và/ hoặc trực tiếp chi trả cho các dịch vụ mà gia
đình sử dụng cũng nhƣ tham gia nghe tuyên truyền phổ biến trong các cuộc họp thôn/
xã.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng một số phƣơng pháp thu thập thông
tin cơ bản của xã hội học sau đây:
- Phương pháp quan sát trực tiếp: quan sát hiện trạng cơ sở vật chất, hành vi
về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng tại các hộ gia đình và tại địa phƣơng.
- Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài
nhƣ các báo cáo của địa phƣơng (báo cáo tổng kết năm, các số liệu thống kê về kinh tế,
văn hóa xã hội, y tế của các xã lựa chọn), các nghiên cứu, các đề tài, các bài viết, các
bài báo, tạp chí, của các tác giả khác nhau về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, các văn
bản, nghị định của chính phủ về chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: mỗi xã tiến hành phỏng vấn sâu 3 hộ gia đình
có các thành phần kinh tế khác nhau và 2 cán bộ chính quyền địa phƣơng, đoàn thể…
Nhƣ vậy tổng số có 15 phỏng vấn sâu.
- Phương pháp cộng đồng cùng tham gia nhƣ phân loại giàu nghèo bằng phƣơng
pháp PPA: PPA đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng pháp nền tảng để phát huy các nhân tố tích
cực khi cộng đồng tham gia vào quá trình nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp phân loại giàu
nghèo (theo quan điểm của cộng đồng) để đánh giá về việc phân loại kinh tế các hộ gia đình,
18
từ đó tiến hành bƣớc tiếp theo khảo sát bằng bảng hỏi điều tra kinh tế hộ gia đình sao cho sát
với thực tế nhằm phản ánh tình hình chung kinh tế hộ gia đình, cũng nhƣ những kiến thức –
thái độ - hành vi của cộng đồng có liên quan đến nƣớc sạch/môi trƣờng tại địa phƣơng.
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi:
Đề tài sử dụng bộ số liệu trích từ điều tra KAP thuộc Dự án cấp nƣớc và vệ sinh
nông thôn đồng bằng sông Hồng – tỉnh Nam Định đang đƣợc triển khai, do Ngân hàng
Thế giới tài trợ.
Cỡ mẫu đƣợc ấn định khoảng 7% - 10% số hộ, đƣợc chọn ngẫu nhiên theo
phƣơng pháp phân khoảng các hộ gia đình nằm trong khu dân cƣ. Chọn ngẫu nhiên
đƣợc thực hiện, cứ 10 – 15 hộ gia đình sẽ chọn 1 hộ. Một số lƣợng mẫu dự phòng cũng
đƣợc chọn ra để thay thế trong trƣờng hợp không thể tiếp cận số hộ nào trong mẫu. Tuy
nhiên sự thay thế này rất hạn chế để đảm bảo tính đại diện ngẫu nhiên khách quan.
Một số thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu thực địa
Thuận lợi
Chính quyền địa phƣơng các xã Mỹ Hà, Mỹ Tiến, Mỹ Thắng đã hỗ trợ nhiệt
tình cho đoàn trong suốt quá trình khảo sát nghiên cứu, nhƣ:
Cung cấp các thông tin có sẵn
Tổ chức các buổi thảo luận nhóm lãnh đạo, cộng đồng
Các điều tra viên hết sức nỗ lực, cẩn thận trong quá trình khảo sát bảng hỏi nhằm
phản ánh đúng thực tế đời sống, kinh tế, mong muốn của từng hộ gia đình đối với
dự án.
Công tác tuyên truyền trên đài phát thanh thị trấn về chƣơng trình dự án
Bên cạnh đó, đoàn nghiên cứu đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía ngƣời
dân địa phƣơng, các tổ trƣởng/phó thôn, hội phụ nữ …
Khó khăn
19
Thông thƣờng ngƣời dân không muốn công khai về thu nhập của mình, và nếu có
cũng rất khó chính xác bởi các nguồn thu của ngƣời dân nông thôn thƣờng không
ổn định và có nhiều nguồn thu nhỏ lẻ.
Cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác việc thu thập số liệu kinh tế - xã hội - dân số nhân khẩu, sức khỏe/bệnh tật… gặp rất nhiều khó khăn không có sự trùng khớp
giữa các con số trong từng báo cáo của địa phƣơng.
Mặc dù nhóm nghiên cứu đã tập huấn cho các điều tra viên hết sức cẩn thận và kỹ
lƣỡng trong từng câu hỏi của bảng khảo sát song không tránh khỏi một số câu còn
thiếu thông tin của ngƣời trả lời. Tuy nhiên, điều này cũng không ảnh hƣởng nhiều
đến hiệu quả của cuộc nghiên cứu.
- Về xử lý số liệu: Số liệu bảng hỏi sau khi hoàn tất đƣợc xử lý bằng chƣơng
trình SPSS 16.0
7. Giả thuyết nghiên cứu
-
Tình hình về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng tại các hộ gia đình nông thôn còn
nhiều hạn chế.
-
Nhận thức, thái độ của ngƣời dân về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng bắt đầu
đƣợc nâng lên nhƣng ngƣời dân vẫn chƣa có những hành vi tích cực trong việc
thực hiện vệ sinh.
-
Mong muốn lớn nhất của ngƣời dân là đƣợc sớm sử dụng nƣớc máy và đảm bảo
các điều kiện về vệ sinh môi trƣờng.
20
- Xem thêm -