Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiến thức thái độ và hành vi của người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi...

Tài liệu Kiến thức thái độ và hành vi của người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường (nghiên cứu trường hợp 3 xã huyện mỹ lộc, tỉnh nam định)

.PDF
32
81
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC X. HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- NGUYỄN LÊ HOÀI ANH KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI NGƢỜI DÂN NÔNG THÔN VỀ NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG (Nghiên cứu trƣờng hợp 3 xã huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Hoa Hà Nội - 2009 MỤC LỤC **** Nội dung Trang MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4 MỞ ĐẦU 6 1. Lý do chọn đề tài 6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7 2.1. Trong nước 7 2.2. Ngoài nước 10 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiến 10 3.1. Ý nghĩa lý luận 10 3.2. Ý nghĩa thực tiến 11 4. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 11 4.1. Mục đích nghiên cứu 11 4.2. Mục tiêu nghiên cứu 11 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 12 5.1. Đối tượng nghiên cứu 12 5.2. Khách thể nghiên cứu 12 5.3. Phạm vi nghiên cứu 12 5.4. Mẫu nghiên cứu 12 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 16 7. Giả thuyết nghiên cứu 18 8. Khung lý thuyết 18 9. Cấu trúc luận văn 19 NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 20 1.1. Cơ sở lý luận 20 1.2. Một số lý thuyết có liên quan 20 1.3. Thao tác hóa khái niệm 21 1.31. Nước sạch 21 1.3.2. Nhà tiêu hợp vệ sinh 22 1.3.3. Kiến thức 22 1.3.4. Thái độ 23 1.3.5. Hành vi 24 1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 24 CHƢƠNG 2: KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI CỦA NGƢỜI DÂN 29 HUYỆN MỸ LỘC VỀ NƢỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG 2.1. Kiến thức, thái độ và hành vì của ngƣời dân về nƣớc sạch 30 2.1.1. Thực trạng nước sạch ở nông thôn Việt Nam 30 2.1.2. Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về nước 31 sạch 2.1.2.1. Những nguồn nước các hộ dân đang sử dụng 31 2.1.2.2. Kiến thức, thái độ, hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về 34 nước sạch 2.2. Kiến thức, thái độ và hành vì của ngƣời dân huyện Mỹ Lộc về 47 vệ sinh môi trƣờng 2.21. Thực trạng vệ sinh môi trường nông thôn Việt Nam 47 2.2.2. Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về nước 51 sạch và vệ sinh môi trường 2.2.2.1. Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về việc sử 51 dụng nhà vệ sinh và hệ thống thoát nước thải 2.2.2.2. Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về việc 61 thu gom và xử lý rác thải và môi trường 2.2.2.3. Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về vê ̣ sinh 65 cá nhân 2.2.3. Nhận thức và mong muốn của ngƣời dân về dự án nƣớc sạch và vệ 69 sinh môi trƣờng KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 PHỤ LỤC 82 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ***** DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Cơ cấu giới tính…………………………………………………………13 Bảng 2: Nhóm tuổi của người trả lời……………………………………………..14 Bảng 3: Học vấn của người trả lời………………………………………………..14 Bảng 4: Nghề nghiệp của người trả lời…………………………………………...15 Bảng 5: Quan hệ giữa người trả lời và chủ hộ……………………………………15 Bảng 1.1. Dân số trong đô ̣ tuổ i lao đô ̣ng…………………………………………27 Bảng 1.2: Cơ cấu lao động………………………………………………………..27 Bảng 2.1: Tương quan giữa nguồn nước và địa bàn các xã…………………...….32 Bảng 2.2: Cách thức nhận biết nguồn nước sạch của người dân huyện Mỹ Lộc………………………………………………………………………………..35 Bảng 2.3: Tương quan giữa cách nhận biết chất lượng nước sạch và trình độ học vấn của người dân………………………………………………………………...36 Bảng 2.4: Tương quan địa bàn xã và quan điểm về chất lượng nước………..….38 Bảng 2.5: Thời gian các hộ gia đình làm sạch vệ sinh bể chứa nước/1 lần……....39 Bảng 2.6: Cộng đồng có khả năng chi trả tiền đấu nối nước……………………..44 Bảng 2.7: Cộng đồng có khả năng chi trả tiền 1m3 nước………………………...46 Bảng 2.8: Nơi thoát nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình………………….....51 Bảng 2.9: Loại hình các nhà vệ sinh đang được sử dụng trong tương quan với kinh tế của hộ gia đình……………………………………………………………...….56 Bảng 2.10. Nhận thức của người dân về hậu quả của việc đi vệ sinh bừa bãi………………………………………………………………………………....66 Bảng 2.11: Những thông tin người dân nghe được về dự án………………….….70 Bảng 2.12: Kênh thông tin nghe về dự án ……………………………………….70 Bảng 2.13: Các thông tin người dân tại 3 xã mong muốn được biết về dự án……………………………………………………………………………….…72 Bảng 2.14: Nội dung các chương trình giáo dục truyền thông……………….…..73 Bảng 2.15: Các kênh thông tin nên thực hiện trong hợp phần 2………………....73 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 1: Tương quan địa bàn điều tra trong cơ cấu mẫu……………………………..12 Biểu 2: Tương quan giới trong cơ cấu mẫu…………………………………………13 Biểu 1.1: Cơ cấu kinh tế………………………………………………………...…..28 Biểu đồ 1.2: Phân loại mức sống hộ gia đình theo quy định của BLĐTBXH…....29 Biều 2.1: Nguồn nước các hộ dân đang sử dụng………………………………....31 Biểu 2.2: Nhận định của người dân huyện Mỹ Lộc về chất lượng nguồn nước sạch………………………………………………………………………………....37 Biểu 2.3: Các hình thức xử lý nước người dân thường sử dụng……………….....41 Biểu 2.4: Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng, vận hành và bảo trì………………………………………………………………………………….47 Biểu 2.5: Tỷ lệ % UBND Xã có nhà tiêu đáp ứng tiêu chuẩn theo Quyết định 08/2005/QD-BYT, theo vùng sinh thái…………………………………………..49 Biểu 2.6: Tỷ lệ trường học có xà phòng ở khu rửa tay, theo loại trường ………..49 Biểu 2.7: Tỷ lệ học sinh được quan sát rửa tay bằng xà phòng sau khi đi tiểu tiện và đại tiện ở trường có khu rửa tay……………………………………………….50 Biểu 2.8: Tương quan giữa xã và loại hình nhà vệ sinh các hộ gia đình đang sử dụng……………………………………………………………………………....57 Biểu 2.9: Nơi thoát ra của phân và nước tiểu NVS………………………………60 Biểu 2.10:Tỷ lệ người dân các xã rửa tay với xà phòng……………...…………..67 Biểu 2.11: Kênh thông tin về nước sạch và vệ sinh môi trường………………….71 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước sạch và vệ sinh môi trường là một nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày của mọi người và đang trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân, cũng như trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ phải “Cải thiện việc cấp thoát nước ở đô thị, thêm nguồn nước sạch cho nông thôn”. Khu vực nông thôn Việt Nam chiếm 75% dân số cả nước và nông nghiệp luôn là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, người dân nông thôn nói chung còn nghèo, và trong quá trình cải cách kinh tế đang có xu hướng ngày càng tụt hậu so với dân thành thị cả về phát triển kinh tế lẫn chất lượng cuộc sống. Đảng - Chính phủ đang tập trung vào phát triển nông thôn, coi phát triển nông thôn là ưu tiên quốc gia, đang triển khai nghiên cứu Chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Chính phủ cũng ưu tiên cho phát triển Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn, đã quyết định đưa việc giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trở thành một trong bảy chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng nhất. Nhiều dự án xây dựng công trình Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn do Nhà nước và quốc tế tài trợ và ngoài ra còn có các công trình do nhân dân tự xây dựng còn lớn hơn nhiều. Mặc dầu vậy, mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu cấp nước sạch và vệ sinh của toàn dân. Theo điều tra “Thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân ở nông thôn Việt Nam”, hiện nay vẫn còn 75% dân số nông thôn sử dụng nước không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh và một nửa số hộ ở nông thôn không có nhà tiêu. [20,tr10] Người dân nông thôn còn thiếu rất nhiều những kiến thức về sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường. Ví dụ như rất ít người dân hiểu được nhà vệ sinh hợp tiêu chuẩn là như thế nào, hay những bệnh tật gì có thể mắc phải nếu không thực hiện vệ sinh đúng cách… Đồng thời, người dân cũng chưa có thói quen và hành vi thực hành về nước sạch và vệ sinh môi trường. Thói quen rửa tay trước khi ăn và đặc biệt là rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh là rất ít. Chính vì thế các bệnh có liên quan tới nước và vệ sinh như tiêu chảy, giun, đường ruột rất phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh thường gặp trong nhân dân. Xuất phát từ thực trạng trên chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu để đưa ra một cái nhìn tổng quan về kiến thức, thái độ và hành vi của người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường hiện nay như thế nào, làm cơ sở giúp cho các nhà quản lý có thể hoạch định chính sách và lập kế hoạch cung cấp nước sạch, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường. Trong khuôn khổ một đề tài nhỏ, vấn đề này được tìm hiểu tại 3 xã của huyện Mỹ Lộc - tỉnh Nam Định để từ đó kiến nghị những giải pháp giúp nâng cao nhận thức của người dân và giúp người dân thay đổi hành vi, có những hành vi tốt trong việc sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Trong nước Nước sạch và vệ sinh môi trường là một vấn đề được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu khá nhiều trong những năm vừa qua. Đây là vấn đề nóng bỏng, bức xúc và luôn cần thiết được tìm tòi, khám phá. Có một số những công trình nghiên cứu của các cơ quan, nhà nghiên cứu khác nhau mới được thực hiện trong thời gian gần đây có thể kể đến: Hàng năm, thực hiện Mục tiêu Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đều có các báo cáo hàng năm về thực trạng nước sạch và vệ sinh môi trường theo các giai đoạn khác nhau. Vấn đề vệ sinh môi trường được đề cập trong báo cáo của Cục Y tế dự phòng Việt Nam và UNICEF về “Vệ sinh môi trường tại trường học và một số nơi công cộng vùng Nông thôn Việt Nam”. Cuộc điều tra năm 2007 tại 20 tỉnh điều tra về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh tại các trường học và một số nơi công cộng tuyến xã vùng nông thôn Việt Nam. Một số hành vi vệ sinh của học sinh tại trường học cũng được quan sát và phân tích. Mới đây nhất một cuộc điều tra “Vệ sinh môi trường ở Nông thôn Việt Nam” năm 2007 do Bộ Y tế và UNICEF phối hợp thực hiện thu thập thông tin về tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh tại các hộ gia đình, những kiến thức và hành vi vệ sinh cơ bản của người dân vùng nông thôn trên quy mô toàn quốc theo tiêu chuẩn vệ sinh theo quyết định 08/2005/QDD-BYT. Chất lượng nước sinh hoạt cũng đã được tìm hiểu với cuộc “Điều tra chất lượng nước sinh hoạt nông thôn Việt Nam” tại 16 tỉnh do Cục Y tế dự phòng Việt Nam thực hiện năm 2007. Để trợ giúp triển khai các chiến lược về nước và vệ sinh môi trường, UNICEF đã xuất bản cuốn sách: “Sổ tay hướng dẫn ngành nước - Để xây dựng các chương trình tốt hơn”. Đây là cuốn sổ tay hướng dẫn, không chỉ giúp ích cho đối tượng chính của cuốn sách là cán bộ chương trình của UNICEF trong lĩnh vực nước và vệ sinh môi trường mà còn là tài liệu hữu ích cho những chuyên gia hiện trường, những người đang và sẽ thực hiện các dự án, những người quan tâm tới lĩnh vực cung cấp, bảo vệ, quản lý tài nguyên nước. Tiếp theo đó, năm 2006, UNICEF xuất bản tài liệu tập huấn “Quản lý và giám sát các dự án về cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn” làm cơ sở cho các cán bộ quản lý dự án thực hiện các khóa tập huấn, truyền thông tại địa phương Một kiểu nhà tiêu đuợc Bộ Y tế chấp nhận và được chương trình quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường coi như một trong những kỹ thuật chính để giải quyết phân ở nước ta là nhà tiêu Vinasanres và tác giả Vương Trọng Phỉ - viện Pasteur Nha Trang Các đã đề cập tới các biện pháp để nâng cao hiệu quả của loại nhà tiêu sinh thái này. Vấn đề giới được TS Lê Văn Căn nói tới trong “Nam giới, nữ giới trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường”. Cuốn sách nhỏ này đã chỉ ra vị trí và vai trò của nam giới cũng như nữ giới trong các chương trình cấp nước và vệ sinh môi trường. Đi sâu nghiên cứu thực trạng vệ sinh môi trường và nước sạch tại địa bàn một tỉnh có nghiên cứu “Công tác cấp nước và vệ sinh nông thôn ở Tiền Giang”. Nghiên cứu này do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tiến hành thực hiện năm 2003 nêu lên những kết quả và nguyên nhân thành công của chương trình cũng như những mô hình đầu tư quản lý phù hợp với tình hình địa phương. Một trong những vấn đề khiến người dân lo lắng trong những năm qua liên quan đến chất lượng nguồn nước là việc nguồn nước bị nhiễm thạch tín. Do đó, tìm hiểu vấn đề này đã có một số điều tra được thực hiện. Theo đó, năm 2003, báo cáo kỹ thuật “Điều tra tình trạng nhiễm Asen trong nguồn nước ngầm và các ảnh hưởng độc hại tới sức khỏe cộng đồng dân cư tại tỉnh Hà Nam” đã được tiến hành. Báo cáo cho thấy nồng độ asen đã lên tới mức nguy hiểm và tỷ lệ ung thư tìm thấy tương đương với tỷ lệ chung của quốc gia. Trước thực trạng đó, năm 2004, UNICEF đã xuất bản tài liệu “Ô nhiễm thạch tín trong nguồn nước sinh hoạt ở Việt Nam – Khái quát tình hình và các biện pháp cần thiết”. Nghiên cứu cho thấy có hàm lượng asen cao trong nước ngầm ở một số khu vực của Việt Nam và từ đó đề xuất một số biện pháp giải quyết sự ô nhiễm asen trong nguồn nước ở Việt Nam qua các hoạt động nghiên cứu và giảm thiểu. Trong những năm qua, liên quan đến lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn, Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và một số địa phương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Do đó, nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế đang hoạt động trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn tại Việt Nam được tiếp cận và sử dụng các văn bản Qui phạm pháp luật được ban hành trong thời gian qua, cuốn sách “Các văn bản pháp quy trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn” đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xuất bản năm 2008. Như vậy có thể thấy điều tra nghiên cứu về vân đề nước sạch và vệ sinh môi trường được đông đảo các nhà nghiên cứu, các cấp các ngành và các cơ quan rất quan tâm và nghiên cứu ở các chiều cạnh khác nhau. 2.2. Ngoài nước Vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới bởi tính cấp thiết của nó. Vì vậy, các công trình nghiên cứu, ấn phẩm về lĩnh vực này cũng khá phổ biến. “Tiếng nói của nước” ('Water Voices' Documentaries) là một nghiên cứu được thực hiện tại Philippines năm 2004 do ADB tài trợ để tiến hành thử nghiệm những ảnh hưởng của hội đoàn thể đối với các cộng đồng dân cư nghèo trong lĩnh vực cấp nước sạch. “Nước và đói nghèo” (Water and Poor) là một tài liệu do ADB tài trợ thực hiện năm 2004 có đề cập tới những nhận thức của người dân về đói nghèo và vai trò của việc bảo vệ nguồn nước và đề xuất những biện pháp để quản lý tốt nguồn nước, mối quan hệ giữa sự đói nghè, vấn đề giới, nghề nghiệp và môi trường với vấn đề nước sạch. Charles T.Andrews and Cesar E.Ynĩguez là tác giả của cuốn sách “Nước ở các thành phố Châu Á” (Water in Asian Cities) nói về những hoạt động có ích của nước sạch và vệ sinh môi trường ở 18 thành phố trong khu vực Châu Á và nhìn nhận của cư dân xã hội về nước sạch và VSMT là vai trò quan trọng trong việc cải thiện các dịch vụ cung cấp nước trong thành phố. 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu giúp góp phần làm sáng tỏ một số lý thuyết xã hội học đại cương như: lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết hành vi. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này còn góp phần làm sáng tỏ một số kiến thức xã hội học chuyên ngành: xã hội học môi trường, xã hội học nông thôn. 3. 2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu bước đầu cung cấp những thông tin cơ bản, cần thiết về thực trạng vệ sinh môi trường cũng như những kiến thức, thái độ và hành vi của người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường để giúp cho chính quyền địa phương trong việc hoạch định chính sách, đề ra những biện pháp hữu hiệu, sát thực với thực tế tình hình nước sạch và vệ sinh môi trường ở địa phương. Đồng thời cũng giúp cho các những cơ quan, tổ chức quan tâm tới vấn đề vệ sinh và nước sạch môi trường nông thôn thực hiện các dự án hỗ trợ địa phương. Từ đó, góp phần thực hiện chương trình chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường. 4. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng nhận thức, thái độ và hành vi của người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường. Từ đó góp phần đưa ra những giải pháp để nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hướng dẫn người dân những hành vi tích cực về nước sạch và vệ sinh môi trường, tạo ra sự phát triển bền vững. 4.2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu hiện trạng sử dụng các nguồn nước, nhà vệ sinh, rác thải và hệ thống thoát nước của hộ gia đình. - Phân tích nhận thức, thái độ và hành vi về nước sạch và vệ sinh, chăm sóc sức khỏe của người dân trong cộng đồng, các mô hình bệnh tật tại địa phương, khả năng chi trả của cộng đồng về dịch vụ vệ sinh. - Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và hành vi của người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường. - Dự báo xu hướng về vệ sinh môi trường và nước sạch thông qua mong muốn của người dân. - Đề xuất một số giải pháp giúp người dân nâng cao nhận thức, thực hành các thói quen tốt có liên quan đến môi trường nước và vệ sinh trong từng hộ gia đình. 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Kiến thức, thái độ và hành vi của người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường. 5.2. Khách thể nghiên cứu - Chủ hộ (chồng hoặc vợ) hoặc chủ hộ thực tế là người có vai trò kinh tế trong hộ. Trong quá trình điều tra, có chú ý đến tỷ lệ người trả lời là nam/nữ để đảm bảo tính đại diện giới. - Cán bộ chính quyền, đoàn thể địa phương: Chủ tịch/phó chủ tịch xã, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ... 5.3. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: 3 xã: Mỹ Tiến, Mỹ Thắng, Mỹ Hà của huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. - Thời gian: tháng 4 – tháng 12 năm 2008. 5.4. Mẫu nghiên cứu + Cỡ mẫu: tại mỗi xã điều tra bằng bảng hỏi với khoảng 7% - 10% số hộ dân. Trong đó, xã Mỹ Hà có tổng số 2.211 hộ dân; xã Mỹ Thắng có 2.255 hộ và xã Mỹ Tiến có 1.535 hộ dân. Theo đó, cỡ mẫu sau điều tra là 426 hộ. Biểu 1: Tƣơng quan địa bàn điều tra trong Theo đó, số mẫu khảo sát tại các xã như sau: xã Mỹ Hà: 152 hộ, xã cơ cấu mẫu Mỹ Thắng: 166 hộ, xã Mỹ Tiến: Mỹ Hà Mỹ Thắng 108 hộ. Mỹ Tiến 25.3% 35.7% 39% + Cơ cấu mẫu theo kết quả điều tra: Với tổng số 426 hộ được điều tra theo cách chọn mẫu như trên, chúng tôi thu được cơ cấu mẫu, theo kết quả tính toán thống kê như sau:  Cơ cấu giới tính: Bảng 1: Cơ cấu giới tính Mỹ Hà Giới Mỹ Thắng Biểu 2: Tương quan giới trong cơ cấu mẫu Mỹ Tiến N % N % N % Nam 75 49.3 108 65.1 57 52.8 Nữ 77 50.7 58 34.9 51 47.2 Nam Nữ 43.7% 56.3% Cơ cấu giới tính nhằm mục đích phản ánh tính đại diện thông tin trong cộng đồng. Giới tính của người trả lời là một nội dung được quan tâm nhằm đảm bảo tiếng nói của phụ nữ trong mọi hoạt động. Thường thì trước đây, nam giới vẫn được coi là người giao thiệp và có hiểu biết rộng nên đa phần người có tiếng nói quyết định trong gia đình là nam giới. Trong quá trình phỏng vấn, mặc dù đã có sự phân chia sao cho tỷ lệ nam – nữ cân bằng nhưng cũng không tránh khỏi việc để nam giới là người đại diện hộ gia đình cung cấp thông tin trong bảng hỏi. Tuy nhiên, điều này cũng không ảnh hưởng nhiều tới kết quả nghiên cứu thu được. Theo đó, tỷ lệ nam – nữ tại Mỹ Hà, Mỹ Tiến tương đối ngang bằng, duy ở Mỹ Thắng là tỷ lệ nam vượt trội hơn gần 50% so với nữ.  Cơ cấu tuổi Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên nên độ tuổi của người đại diện các hộ tham gia trả lời được chia thành các khoảng tuổi khác nhau từ dưới 35 tuổi cho đến trên 65 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi nhiều nhất tập trung từ 36 -55. Đây cũng chính là những nhóm tuổi của những người có vai trò quyết về kinh tế và các vấn đề khác trong các gia đình, đặc biệt ở các xã vùng nông thôn. Bảng 2: Nhóm tuổi của ngƣời trả lời Mỹ Hà Mỹ Thắng Mỹ Tiến Nhóm tuổi N % N % N % <35 37 24.3 13 7.8 3 12 36-45 47 30.9 45 27.1 27 25 46-55 49 32.2 70 42.2 39 36.1 56-65 16 10.5 26 15.7 16 14.8 Trên 65 3 2 12 7.2 13 12 152 100 166 100 108 100 Tổng  Cơ cấu trình độ học vấn và nghề nghiệp - Cơ cấu trình độ học vấn Ở cả 3 xã, trình độ học vấn của người dân chủ yếu là cấp 2, tỷ lệ học đến cấp 3 chiếm số ít và rất ít người có trình độ trên cấp 3. Tương đương với trình độ của họ thì nghề nghiệp chủ yếu cũng là làm nông, có đến 84.3% người dân trong cả 3 xã là nông dân. Điều này sẽ phản ánh trình độ nhận thức của người dân cũng như các nhu cầu về dịch vụ của họ trong các câu trả lời sau này. Bảng 3: Học vấn của ngƣời trả lời Mỹ Hà Trình độ học vấn N Mỹ Thắng % N % Mỹ Tiến N % Mù chữ 0 0 0 0 2 1.9 Cấp 1 12 7.9 17 10.2 20 18.5 Cấp 2 114 75 127 76.5 62 57.4 Cấp 3 23 15.1 22 13.3 19 17.6 Cao đẳng/ Đại học 3 2 0 0 5 4.6 152 100 166 100 108 100 Tổng - Cơ cấu nghề nghiệp Do tính chất địa bàn nghiên cứu là vùng nông thôn nên nghề nghiệp chính của các hộ gia đình trong mẫu khảo sát vẫn mang màu sắc thuần nông. Nghề nghiệp của đa số của người trả lời là nông dân (84.3%), tiếp đến là nghỉ hưu trí, mất sức (6.6%), còn lại là làm các nghề buôn bán, dịch vụ và các nghề nghiệp khác. Bảng 4: Nghề nghiệp của ngƣời trả lời Nghề nghiệp Mỹ Hà Mỹ Thắng Mỹ Tiến Tổ ng chung N % N % N % 3 2 1 6 5 4.6 2.1 Nông dân 132 86.8 144 86.7 83 76.9 84.3 Công nhân 5 3.3 2 1.2 3 2.8 2.3 Buôn bán/ dịch vụ 4 2.6 6 3.6 8 7.4 4.2 Hưu trí/mất sức 7 4.6 13 7.8 8 7.4 6.6 Nội trợ 1 0.7 0 0 1 0.9 0.5 152 100 166 100 108 100 100 Cán bộ Tổng  Quan hệ với chủ hộ Tìm hiểu mối quan hệ giữa người cung cấp thông tin và chủ hộ nhằm mục đích xem xét tính chính xác trong thông tin và đánh giá quyền quyết định của chủ hộ trong việc vay vốn để xây dựng nhà vệ sinh và mắc nước sạch của người dân. Bởi vì chủ hộ thường là người trực tiếp tham gia các cuộc họp thôn/xã mỗi khi cán bộ các cấp có công việc cần phổ biến, tuyên truyền dưới cộng đồng. Bảng 5: Quan hệ giữa ngƣời trả lời và chủ hộ Quan hệ với chủ hộ Mỹ Hà Mỹ Thắng Mỹ Tiến Tổ ng N % N % N % chung Chủ hộ 87 57.2 114 68.7 77 71.3 65.3 Vợ/chồng chủ hộ 58 38.2 47 28.3 30 27.8 31.7 Con 6 3.9 5 3.0 1 0.9 2.8 Cha mẹ 1 0.7 0 0 0 0 0.2 152 100 166 100 108 100 100 Tổng Không có sự chênh lệch quá lớn giữa các xã Mỹ Hà, Mỹ Tiến, Mỹ Thắng về vị trí trong gia đình của người trả lời. Trung bình 3 xã có 65,3 % người trả lời là chủ hộ và 31.7% có quan hệ là vợ hoặc chồng chủ hộ. Như vậy, phần lớn người dân được hỏi là người có quyết định trong gia đình và/ hoặc trực tiếp chi trả cho các dịch vụ mà gia đình sử dụng cũng như tham gia nghe tuyên truyền phổ biến trong các cuộc họp thôn/ xã. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp thu thập thông tin cơ bản của xã hội học sau đây: - Phương pháp quan sát trực tiếp: quan sát hiện trạng cơ sở vật chất, hành vi về nước sạch và vệ sinh môi trường tại các hộ gia đình và tại địa phương. - Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài như các báo cáo của địa phương (báo cáo tổng kết năm, các số liệu thống kê về kinh tế, văn hóa xã hội, y tế của các xã lựa chọn), các nghiên cứu, các đề tài, các bài viết, các bài báo, tạp chí, của các tác giả khác nhau về nước sạch và vệ sinh môi trường, các văn bản, nghị định của chính phủ về chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường. - Phương pháp phỏng vấn sâu: mỗi xã tiến hành phỏng vấn sâu 3 hộ gia đình có các thành phần kinh tế khác nhau và 2 cán bộ chính quyền địa phương, đoàn thể… Như vậy tổng số có 15 phỏng vấn sâu. - Phương pháp cộng đồng cùng tham gia như phân loại giàu nghèo bằng phương pháp PPA: PPA được sử dụng như một phương pháp nền tảng để phát huy các nhân tố tích cực khi cộng đồng tham gia vào quá trình nghiên cứu. Sử dụng phương pháp phân loại giàu nghèo (theo quan điểm của cộng đồng) để đánh giá về việc phân loại kinh tế các hộ gia đình, từ đó tiến hành bước tiếp theo khảo sát bằng bảng hỏi điều tra kinh tế hộ gia đình sao cho sát với thực tế nhằm phản ánh tình hình chung kinh tế hộ gia đình, cũng như những kiến thức – thái độ - hành vi của cộng đồng có liên quan đến nước sạch/môi trường tại địa phương. - Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Đề tài sử dụng bộ số liệu trích từ điều tra KAP thuộc Dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng – tỉnh Nam Định đang được triển khai, do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Cỡ mẫu được ấn định khoảng 7% - 10% số hộ, được chọn ngẫu nhiên theo phương pháp phân khoảng các hộ gia đình nằm trong khu dân cư. Chọn ngẫu nhiên được thực hiện, cứ 10 – 15 hộ gia đình sẽ chọn 1 hộ. Một số lượng mẫu dự phòng cũng được chọn ra để thay thế trong trường hợp không thể tiếp cận số hộ nào trong mẫu. Tuy nhiên sự thay thế này rất hạn chế để đảm bảo tính đại diện ngẫu nhiên khách quan.  Một số thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu thực địa  Thuận lợi Chính quyền địa phương các xã Mỹ Hà, Mỹ Tiến, Mỹ Thắng đã hỗ trợ nhiệt tình cho đoàn trong suốt quá trình khảo sát nghiên cứu, như:  Cung cấp các thông tin có sẵn  Tổ chức các buổi thảo luận nhóm lãnh đạo, cộng đồng  Các điều tra viên hết sức nỗ lực, cẩn thận trong quá trình khảo sát bảng hỏi nhằm phản ánh đúng thực tế đời sống, kinh tế, mong muốn của từng hộ gia đình đối với dự án.  Công tác tuyên truyền trên đài phát thanh thị trấn về chương trình dự án Bên cạnh đó, đoàn nghiên cứu đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía người dân địa phương, các tổ trưởng/phó thôn, hội phụ nữ …  Khó khăn  Thông thường người dân không muốn công khai về thu nhập của mình, và nếu có cũng rất khó chính xác bởi các nguồn thu của người dân nông thôn thường không ổn định và có nhiều nguồn thu nhỏ lẻ.  Cũng như nhiều địa phương khác việc thu thập số liệu kinh tế - xã hội - dân số - nhân khẩu, sức khỏe/bệnh tật… gặp rất nhiều khó khăn không có sự trùng khớp giữa các con số trong từng báo cáo của địa phương.  Mặc dù nhóm nghiên cứu đã tập huấn cho các điều tra viên hết sức cẩn thận và kỹ lưỡng trong từng câu hỏi của bảng khảo sát song không tránh khỏi một số câu còn thiếu thông tin của người trả lời. Tuy nhiên, điều này cũng không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của cuộc nghiên cứu. - Về xử lý số liệu: Số liệu bảng hỏi sau khi hoàn tất được xử lý bằng chương trình SPSS 16.0 7. Giả thuyết nghiên cứu - Tình hình về nước sạch và vệ sinh môi trường tại các hộ gia đình nông thôn còn nhiều hạn chế. - Nhận thức, thái độ của người dân về nước sạch và vệ sinh môi trường bắt đầu được nâng lên nhưng người dân vẫn chưa có những hành vi tích cực trong việc thực hiện vệ sinh. - Mong muốn lớn nhất của người dân là được sớm sử dụng nước máy và đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường. 8. Khung lý thuyết Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội Đặc điểm nhân khẩu xã hội của cá nhân Đặc điểm hộ gia đình Kiến thức Đặc điểm cộng đồng Hành vi Thái độ Nước sạch Chính sách của Nhà nước và địa phương Vệ sinh môi trường 9. Cấu trúc luận văn - Phần mở đầu - Phần nội dung: + Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài + Chương 2: Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân huyện Mỹ Lộc về nước sạch và vệ sinh môi trường. - Kết luận và khuyến nghị PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận Vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Theo đó, khi xem xét nhận thức, thái độ, hành vi của người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường phải đặt trong bối cảnh cụ thể, trong tiến trình phát triển của xã hội, trong mối liên hệ tương tác với hệ thống xã hội tổng thể và các quá trình xã hội khác. Đồng thời xem xét nhận thức, thái độ và hành vi đó của người dân trong mối tương quan với những yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường, đặc điểm cá nhân nhằm tìm ra những ảnh hưởng theo chiều cạnh khác nhau của xã hội đối với những hành vi của người dân, cũng như tìm ra những tác động ngược trở lại của nhận thức, thái độ, hành vi của người dân về nước sạch và vệ sinh môi trường tới xã hội. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi của người dân theo hướng tích cực nhằm thực hiện Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường. 1.2. Một số lý thuyết có liên quan 1.2.1. Lý thuyết hành vi Đại đa số hành vi của con người là có dự định trước, dự định này do nhiều yếu tố tác động tới và 2 yếu tố quan trọng nhất đó là thái độ đối với hành vi và chuẩn mực chủ quan, trong đó chuẩn mực chủ quan chính là những chuẩn mực (norm) của cộng đồng phản ánh trong nhận thức của cá nhân, được cấu thành bởi 2 yếu tố: ảnh hưởng của những người xung quanh và uy tín của người đó đối với đối tượng. Thái độ đối với hành vi lại được cấu thành bởi 2 yếu tố: Niềm tin về kết quả do hành vi mang lại và sự đánh giá ý nghĩa của kết quả này. Như vậy, có thể thấy lý thuyết này chỉ ra rằng hành vi của con người bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: đó là thái độ đối với hành vi và ảnh hưởng của môi trường xã hội cũng như những chuẩn mực bên trong của cá nhân. Những chuẩn mực xã hội tất nhiên là có ảnh hưởng không nhỏ tới cá nhân trong quá trình thực hiện hành vi. Trên cơ sở tìm hiểu cá nhân hóa những chuẩn mực xã hội, người ta có sự xem xét về tầm quan trọng trong tương quan so sánh giữa những chuẩn mực bên trong và thái độ của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan