Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Kiến thức cơ bản và các dạng câu hỏi về yếu tố nhiệt độ của khí hậu việt nam tro...

Tài liệu Kiến thức cơ bản và các dạng câu hỏi về yếu tố nhiệt độ của khí hậu việt nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia

.DOC
23
1957
90

Mô tả:

KIẾN THỨC CƠ BẢN VÀ CÁC DẠNG CÂU HỎI VỀ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................2 1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................2 2. Mục đích của đề tài.............................................................................................2 3. Nhiệm vụ của đề tài............................................................................................3 4. Phạm vi và giá trị nghiên cứu.............................................................................3 PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................4 PHẦN 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM................................................................................................................4 1. Đặc điểm chế độ nhiệt của nước ta.....................................................................4 1.1. Nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao...................................................4 1.2. Chế độ nhiệt của nước ta có sự phân hoá đa dạng.....................................5 1.3. Chế độ nhiệt của nước ta có tính chất thất thường.....................................8 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nhiệt của nước ta........................................8 2.1. Vị trí địa lí....................................................................................................8 2.2. Hoàn lưu khí quyển......................................................................................9 2.3. Địa hình.....................................................................................................10 3. Mối quan hệ giữa nhiệt độ với các thành phần tự nhiên khác..........................11 3.1. Nhiệt độ ảnh hưởng đến lượng bốc hơi.....................................................11 3.2. Nhiệt độ ảnh hưởng đến khí áp..................................................................11 3.3. Nhiệt độ ảnh hưởng tới sinh vật và sự hình thành đất...............................12 4. Thuận lợi và khó khăn do chế độ nhiệt mang lại..............................................12 4.1. Thuận lợi....................................................................................................12 4.2. Khó khăn....................................................................................................13 5. Diễn biến của chế độ nhiệt nước ta trong những năm gần đây.........................13 PHẦN 2: CÁC DẠNG CÂU HỎI VÊ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM..............................................................................................................15 1. Dạng 1: Câu hỏi với bảng số liệu.....................................................................15 2. Dạng 2: Câu hỏi với Atlat Địa lí Việt Nam.......................................................17 3. Dạng 3: Câu hỏi chứng minh, giải thích, phân tích…......................................19 4. Dạng 4: Câu hỏi tính toán.................................................................................21 PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................22 0 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình thi học sinh giỏi quốc gia, nội dung địa lí tự nhiên bao gồm địa lí tự nhiên đại cương và địa lí tự nhiên Việt Nam được đánh giá là phần kiến thức hay và khó. Để làm tốt các câu hỏi này học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, phải tư duy lô gic, nhạy bén và sáng tạo. Khí hậu là thành phần tự nhiên phức tạp chịu tác động của nhiều nhân tố và khí hậu có mối quan hệ qua lại với các thành phần tự nhiên khác. Đây là phần kiến thức tự nhiên được lựa chọn đưa vào các câu hỏi của đề thi quốc gia nhiều nhất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Vì vậy với nội dung kiến thức này, giáo viên bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi quốc gia thường đầu tư thời gian nhiều hơn, tìm tòi, tư duy để có được kiến thức chính xác, phong phú và cách truyền đạt phương pháp làm bài mang lại hiệu quả tối đa cho học sinh. Trong giới hạn của chuyên đề, yếu tố nhiệt độ – một trong các yếu tố quan trọng của khí hậu được lựa chọn làm nội dung trình bày. Chuyên đề: “Kiến thức cơ bản và các dạng câu hỏi về yếu tố nhiệt độ của khí hậu Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia” đi sâu phân tích các kiến thức liên quan đến nhiệt độ của khí hậu Việt Nam chương trình Địa lí lớp 12 trên cơ sở kế thừa các kiến thức về nhiệt độ của phần địa lí tự nhiên đại cương trong chương trình địa lí lớp 10, chuyên đề hệ thống một số dạng câu hỏi trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia và một số vấn đề có liên quan đến nhiệt độ đang diễn ra ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay. Với nội dung như vậy, chuyên đề là tài liệu sử dụng của tác giả trong quá trình giảng dạy và là tài liệu tham khảo cho những giáo viên quan tâm đến vấn đề này. 2. Mục đích của đề tài - Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về nhiệt độ của khí hậu Việt Nam phục vụ cho bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia một cách chính xác, đầy đủ và khoa học. - Giới thiệu các dạng câu hỏi về yếu tố nhiệt độ của Việt Nam trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia và quá trình tập huấn đội tuyển. - Liên hệ với các diễn biến về nhiệt độ ở Việt Nam và trên thế giới trong những năm gần đây. 3. Nhiệm vụ của đề tài 2 - Xây dựng hệ thống kiến thức về yếu tố nhiệt độ: đặc điểm chung của nhiệt độ, các nhân tố ảnh hưởng tới nhiệt độ, mối quan hệ với các yếu tố tự nhiên khác, thuận lợi và khó khăn của chế độ nhiệt mang lại…. - Hệ thống các dạng câu hỏi và cách hướng dẫn học sinh tư duy, trả lời các câu hỏi nhanh và hiệu quả. - Liên hệ thực tiễn sự thay đổi về nhiệt độ trong thời gian gần đây. 4. Phạm vi và giá trị nghiên cứu * Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu nằm trong chương trình địa lí lớp 12 nâng cao, mở rộng tham khảo tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan và nội dung đề thi học sinh giỏi quốc gia những năm gần đây. - Các vấn đề thực tiễn về nhiệt độ đang diễn ra hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới. * Giá trị nghiên cứu: - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí. 3 PHẦN NỘI DUNG PHẦN 1 KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM Việc nắm kiến thức cơ bản là nền tẳng vững chắc cho tư duy và cơ sở cho thăng hoa sáng tạo nên trong quá trình làm bài thi học sinh giỏi yêu cầu đầu tiên là học sinh cần trang bị cho mình hệ thống kiến thức cơ bản đầy đủ, chính xác và được sắp xếp một cách khoa học. Trước hết, chuyên đề trình bày một cách hệ thống kiến thức cơ bản về yếu tố nhiệt độ trong khí hậu Việt Nam, đây là kiến thức nền tảng giúp học sinh giải quyết các câu hỏi về chế độ nhiệt. 1. Đặc điểm chế độ nhiệt của nước ta Chế độ nhiệt nước ta phản ánh tác động của bức xạ và nắng, của hoàn lưu gió mùa và gió tín phong cũng như của địa hình. Do đó, ngoài đặc điểm chung của chế độ nhiệt khu vực khí hậu nhiệt đới, chế độ nhiệt nước ta có sự phân hoá đa dạng và còn mang tính thất thường của khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. 1.1. Nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao Phần lớn lãnh thổ nước ta có nhiệt độ trung bình trên 20 0C, chỉ có một bộ phận vùng núi cao có nền nhiệt độ dưới 20 0C. Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ của nước ta nhiệt độ trung bình năm trên 25 0C vượt quá tiêu chuẩn nhiệt đới nhiều. Với nền nhiệt độ cao như vậy cho phép nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với các cây trồng đòi hỏi lượng nhiệt và lượng bức xạ lớn. Bảng 1.1. Nhiệt độ trung bình năm của các địa điểm Vĩ độ 21051’B 21002’B 18040’B 16044’B 16026’B 15008’B 13046’B 10049’B 10000’B Địa điểm Lạng Sơn Hà Nội Vinh Quảng Trị Huế Quảng Ngãi Quy Nhơn TP. Hồ Chí Minh Cà Mau Nhiệt độ trung bình năm (0C) 21,2 23,5 23,9 25,0 25,1 25,8 26,8 27,1 27,6 4 1.2. Chế độ nhiệt của nước ta có sự phân hoá đa dạng 1.2.1. Nhiệt độ phân hoá theo thời gian Quan sát Atlat so sánh nền nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 hoặc đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu ta thấy sự chênh lệch. Tháng 1 hầu hết diện tích lãnh thổ nước ta có nhiệt độ dưới 24 0C, trong khi tháng 7, hầu hết lãnh thổ nước ta có nhiệt độ trên 240C. Để theo dõi chi tiết sự phân hoá theo mùa của nhiệt độ, có thế phân biệt các tháng rất nóng (trên 250C), tháng nóng (trên 200C), tháng lạnh vừa (dưới 200C), lạnh (dưới 180C), rét (dưới 150C), rất rét (dưới 100C). Sự phân hoá theo mùa rõ nhất ở khu vực phía Bắc. Khu vực miền núi phía Bắc mùa đông rét và rất rét, mùa hạ nóng và lạnh vừa. Khu vực đồng bằng Bắc Bộ mùa đông lạnh, mùa hạ rất nóng. Từ Đà Nẵng trở vào Bình Thuận không có tháng nào dưới 200C coi như không có mùa đông nhưng vẫn có sự phân hoá nhiệt độ theo mùa giữa các tháng. Từ tháng 11 đến tháng 2 là các tháng nóng, từ tháng 3 đến tháng 10 là các tháng rất nóng. Khu vực Nam Bộ quanh năm nhiệt độ trên 250C hầu như không có sự dao động nhiệt độ theo mùa. Bảng 1.2. Nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 ở các địa điểm Địa điểm Sa Pa Lạng Sơn Hà Nội Huế Quy Nhơn TP. Hồ Chí Minh Tháng 1 (0C) 8,5 13,3 16,4 20,0 23,0 25,8 Tháng 7 (0C) 19,5 26,6 28,2 29,4 29,7 27,1 1.2.2. Nhiệt độ phân hoá theo chiều Bắc – Nam (theo vĩ độ) - Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam (Quan sát bảng 1.1). Tại Lạng Sơn nhiệt độ trung bình năm là 21,2 0C đến Cà Mau nhiệt độ đạt 27,6 0 C nhu vậy chênh lệch nhiệt độ giữa hai địa điểm là 6,4 0C. Theo đó tổng nhiệt độ năm cũng tăng dần từ Bắc vào Nam: Phía Bắc đèo Hải Vân nhiệt độ trên dưới 80000C/năm. Từ Đà Nẵng đến Bình Thuận tổng nhiệt độ trên 90000C, Nam Bộ khoảng 100000C. - Nhiệt độ tháng thấp nhất tăng dần từ Bắc vào Nam (Quan sát bảng 1.2). Chênh lệch nhiệt độ tháng thấp nhất giữa các địa điểm theo chiều Bắc – Nam 5 là rất lớn chủ yếu do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc làm nền nhiệt độ của các điểm phía Bắc giảm mạnh. Chênh lệch nhiệt độ giữa Sa Pa và TP. Hồ Chí Minh trong tháng 1 là 17,30C. Trong khi đó nhiệt độ tháng 7 không có xu hướng tăng dần theo chiểu Bắc – Nam mà miền Bắc và miền Nam nhiệt độ thấp hơn khu vực duyên hải miền Trung chủ yếu do hoạt động của gió phơn ở khu vực duyên hải miền Trung. Chênh lệch nhiệt độ giữa Sa Pa và TP. Hồ Chí Minh trong tháng 7 là 7,6 0C, so với tháng 1 thì mức độ chênh nhiệt độ này là rất ít. Nhiệt độ tối thấp của các địa điểm cũng tăng dần từ Bắc vào Nam. - Biên độ nhiệt năm và biên độ nhiệt tuyệt đối giảm dần từ Bắc vào Nam. Do ảnh hưởng của các nhân tố như vị trí địa lí và hoàn lưu khí quyển mà nhiệt độ tháng 1 của các địa điểm theo chiều Bắc – Nam khác nhau rất nhiều nên biên độ nhiệt có sự khác biệt. Khu vực miền Bắc có nhiệt độ tháng 1 rất thấp so với nhiệt độ trung bình nên có biên độ nhiệt năm lớn. Đặc biệt những điểm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa đông bắc thì nhiệt độ tối thấp là rất nhỏ làm cho biên độ nhiệt tối thấp lên tới hơn 400C như Lạng Sơn hay Hà Nội… Bảng 1.3. Biên độ nhiệt trung bình năm và biên độ nhiệt tuyệt đối các địa điểm Địa điểm Biên độ nhiệt trung bình năm (0C) Lạng Sơn 13,7 Hà Nội 12,5 Huế 9,7 TP. Hồ Chí Minh 3,1 1.2.3. Nhiệt độ phân hoá theo độ cao địa hình Biên độ nhiệt tuyệt đối (0C) 41,9 40,1 32,5 26,2 Địa hình nước ta có sự phân hoá phức tạp theo độ cao, càng lên cao không khí càng loãng, bức xạ mặt đất càng mạnh, khả năng giữ nhiệt của không khí kém làm cho nhiệt độ giảm. Địa hình nước ta có 75% là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp dưới 1000m, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%, chính vì vậy nhiệt độ giữa đồng bằng và miền núi có sự chênh lệch và nhiệt độ giữa các vùng núi cũng khác nhau. Sự phân hoá nhiệt độ diễn ra ở khu vực đồng bằng độ cao thấp có nhiệt độ cao hơn khu vực miền núi cùng vĩ độ. Nha Trang có vĩ độ 12 016’B và Đà Lạt có vĩ độ 11056’B nhưng nhiệt độ chênh nhau rất lớn 80C lần lượt là 26,30C và 18,30C. Nhiệt độ miền núi phía Bắc thấp hơn miền núi phía Nam có cùng độ cao. Sa Pa và Đà Lạt có độ cao không chênh nhau quá nhiều lần lượt là: 1570m và 1513m nhưng nhiệt độ 6 chênh nhau tới 3,10C lần lượt là 15,20C và 18,30C. Nguyên nhân chủ yếu là do miền bắc nhiệt độ khu vực miền núi không chỉ giảm do ảnh hưởng của độ cao mà còn do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Khu vực miền núi ở miền Nam không chịu ảnh hưởng mạnh của khối không khí lạnh từ phía Bắc nên nhiệt độ chỉ giảm do ảnh hưởng của độ cao. Bảng 1.4. Nhiệt độ trung bình năm một số địa điểm Khu vực Phía Bắc Phía Nam Địa điểm Sơn La Tam Đảo Sa Pa Hoàng Liên Sơn Pleiku Đà Lạt Nha Trang Độ cao (m) 676 897 1570 2170 800 1513 10-20 Nhiệt độ (0C) 21,0 18,0 15,2 12,8 21,8 18,3 26,3 1.2.4. Nhiệt độ phân hoá theo hướng sườn Sự phân hoá nhiệt độ theo hướng sườn biểu hiện không rõ nét trên toàn lãnh thổ. Hiện tượng này chỉ biểu hiện ở những khu vực địa hình cao và khu vực chịu ảnh hưởng mạnh của các loại gió theo mùa. Đối với gió mùa đông bắc, khu vực đón gió sẽ chịu ảnh hưởng mạnh của khối không khí lạnh, nền nhiệt độ hạ thấp hơn nhiều so với khu vực khuất gió như khu vực Đông Bắc và Tây Bắc. Khi gió mùa đông bắc đầu mùa hoạt động còn yếu nhưng vẫn làm nhiệt độ khu vực Đông Bắc giảm nhưng khi gặp dãy Hoàng Liên Sơn vuông góc với hướng gió, gió không vượt qua được hoặc đã bị biến tính nên khu vực Tây Bắc nhiệt độ vẫn chưa hạ rõ nét. Chỉ vào giữa mùa đông khi gió mùa đông bắc hoạt động mạnh, vượt dãy Hoàng Liên Sơn làm cho nhiệt độ khu vực này hạ thấp. Cuối mùa gió đông bắc hiện tượng diễn ra như đầu mùa. Chính vì vậy hai bên sườn dãy Hoàng Liên Sơn, khu vực Tây Bắc mùa đông đến muộn, kết thúc sớm và không lạnh lắm, khu vực Đông Bắc mùa đông đến sớm và kết thúc muộn, nhiệt độ thấp. Đối với gió mùa Tây Nam, khu vực khuất gió diễn ra hiện tượng gió vượt núi (hiện tượng phơn) nên có nền nhiệt độ cao hơn so với khu vực đón gió. 7 1.3. Chế độ nhiệt của nước ta có tính chất thất thường Chế độ nhiệt của nước ta có sự phân hoá theo mùa nhưng không ổn định, có năm rét sớm, có năm rét muộn, có năm thời gian rét kéo dài gây nên các hiện tượng thời tiết cực đoan khác. Sự thất thường trong chế độ nhiệt chủ yếu diễn ra ở miền Bắc, nơi mà gió mùa đông Bắc đã mang lại không khí lạnh từ vùng ôn đới xuống. Cường độ thất thường thể hiện qua sự dao động của nhiệt độ năm lạnh nhất và năm nóng nhất so với giá trị trung bình. Nhiệt độ tháng 1 là tháng lạnh nhất của miền Bắc có thể nóng hoặc lạnh hơn so với giá trị trung bình nhiều năm từ 3 đến 6 0C. Ở Lạng Sơn, nhiệt độ trung bình của tháng 1 các năm khoảng 13,7 0C, nhưng năm rét nhất (1930) chỉ có 7,80C lạnh hơn tới 5,90C, đến năm 1950 nhiệt độ tháng 1 là 17,9 0C nóng hơn mức trung bình 4,20C. Càng xuống phía Nam thì sự dao động mùa lạnh càng nhỏ đi cùng với sự suy yếu của gió mùa đông bắc. Ở Đồng Hới sự dao động nhiệt độ lần lượt là -2,90C và +4,20C so với giá trị trung bình. Trong mùa nóng, sự đồng nhất về tính chất của các khối không khí hoạt động trên lãnh thổ đã san bằng sự chênh lệch nói trên nên mức dao động nhiệt độ của tháng 7, tháng nóng nhất trong mùa hạ ít hơn chỉ từ 1-20C. Sự thất thường của chế độ nhiệt còn thể hiện ở thời điểm bắt đầu và kết thúc của mùa nóng và mùa lạnh. Ở khu vực Đông Bắc, mùa đông khá ổn định, thời gian bắt đầu và kết thúc mùa lạnh chỉ dao động từ 12-20 ngày nhưng càng xuống phía sự dao động về ngày bắt đầu và kết thúc mùa lạnh càng mạnh. Khu vực Bắc Trung Bộ mức dao động này khoảng 30-40 ngày. Sự thất thường trong chế độ nhiệt có ảnh hưởng tới hoạt động sinh hoạt và sản xuất nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nhiệt của nước ta 2.1. Vị trí địa lí Vị trí địa lí quyết định lượng bức xạ và nắng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến đặc điểm chế độ nhiệt của nước ta. Vị trí địa lí trên đất liền của nước ta, với điểm cực Bắc sát chí tuyến Bắc và điểm cực Nam cách xích đạo không xa đã khiến cho khắp mọi nơi trên lãnh thổ có 2 ngày mặt trời lên thiên đỉnh trong một năm. Vị trí nội chí truyến khiến cho mặt trời luôn đứng cao trên đường chân trời, chính vì vậy lượng bức xạ mặt trời và số giờ nắng trong năm ở nước ta rất cao, cân 8 bằng bức xạ luôn dương quanh năm đạt tiêu chuẩn chí tuyến và cận xích đạo. Do lãnh thổ kéo dài dẫn đến sự khác nhau trong chế độ nhiệt giữa khu vực phía Bắc và phía Nam. Bức xạ tổng cộng cũng như cân bằng bức xạ cao dần từ bắc vào nam, bước nhảy là sau vĩ tuyến 160B qua đèo Hải Vân. Phía Bắc khoảng 110-140 kcal/cm2/năm, phía Nam từ 140-160 kcal/cm 2/năm nên nhiệt độ trung bình năm cũng tăng dần từ Bắc vào Nam. Càng đi về phía Bắc khoảng cách giữa 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh càng lớn, càng đi về phía Nam khoảng cách đó càng lớn làm cho hai lần nhiệt độ cực đại ở phía Bắc sít lại gần nhau và chập thành một với tháng nóng nhất là tháng VI-VII, tháng lạnh nhất là tháng XII-I. Như vậy miền Bắc có một cực đại và một cực tiểu. Ở miền Nam chế độ nhiệt có 2 lần cực đại và 2 lần cực tiểu, cực đại tuyệt đối là tháng IV và cực đại tương đối vào tháng VIII, cực tiểu tuyệt đối vào tháng XII và cực tiểu tương đối vào tháng VI. Số giờ nắng ở nước ta cũng biền động mạnh. Miền Bắc khoảng 1400-2000 giờ/năm, miền Nam từ 2000-3000 giờ/năm. Do ảnh hưởng của vị trí địa lí nên nước ta có chế độ ngày ngắn và ít dao động trong năm. Ngày dài nhất và ngắn nhất tại Đồng Văn chênh nhau 2 giờ 37 phút, tại Cà Mau chỉ chênh nhau 1 giờ 10 phút. 2.2. Hoàn lưu khí quyển Hoàn lưu khí quyển là nhân tố ảnh hưởng quan trọng làm thay đổi rõ nét chế độ nhiệt của khu vực phía Bắc, làm tính địa đới trong chế độ nhiệt của khu vực phía Bắc bị thay đổi mạnh mẽ trong mùa đông. Do vị trí đặc biệt của mình, Việt Nam đã chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của gió mùa, không ở đâu trong khu vực Đông Nam Á gió mùa đông bắc lạnh khô tràn xa xuống phía nam như thế và cũng không ở đâu gió mùa tây nam nóng ẩm lại tiến mạnh lên phía Bắc như vậy. Vào tháng I tiêu biểu cho mùa gió đông bắc. Giữa mùa đông, cao áp Xibia mạnh nhất và ở gần Đông Nam Á nhất trong năm, khối không khí lạnh từ cao áp Xibia tràn về đã làm cho nền nhiệt độ của miền Bắc giảm mạnh nhất là khu vực đón gió là miền núi Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng. Khu vực đồi núi Đông Bắc có địa hình tương đối thấp nhưng có hướng núi vòng cung, mở ra ở phía bắc và chụm đầu ở dãy Tam Đảo, vì vậy khi gió mùa đông bắc thổi khối không khí lạnh từ áp cao 9 Xibia về thì hệ thống núi đông bắc như cửa ngõ hút gió làm nhiệt độ khu vực miền núi phía Bắc nhiệt độ xuống rất thấp. Trước mỗi đợt gió mùa đông bắc về thời tiết thường có mưa nhỏ. Gió mùa đông bắc càng di chuyển về phía Nam càng bị biến tính và bị cản do các bức chắn địa hình nên ảnh hưởng càng ít đi. Khu vực Bắc Trung Bộ chỉ có 1-2 tháng lanh. Từ sau đèo Hải Vân khối không khí lạnh này hầu như không ảnh hưởng đến chế độ nhiệt của khu vực phía Nam. Tháng V-VI, khi gió Tây Nam đầu mùa hoạt động đã gây hiện tượng phơn ở khu vực Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ làm nhiệt độ khu vực này tăng mạnh, nhiệt độ trung bình tháng cao hơn hẳn khu vực Bắc Bộ và Nam Bộ. Gió Tây Nam đầu mùa này có nguồn gốc từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương (vịnh Bengan) thổi về nước ta, do áp cao không quá mạnh và gió di chuyển quãng đường ngắn, di chuyển qua diện tích lục địa lớn trước khi đến nước ta nên tầng không khí còn mỏng, độ ẩm thấp. Gió Tây Nam không vượt qua được các bức chắn địa hình là dãy Trường Sơn và hệ thống núi trung bình ở biên giới Việt Lào gây hiện tượng phơn cho Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Tháng VII, VIII hiện tượng phơn giảm dần và đến tháng IX thì chấm dứt ở khu vực miền Trung từ tháng X nhiệt độ khu vực này lại tuân theo quy luật tăng dần từ Bắc vào Nam. Như vậy, hoàn lưu khí quyển góp phần tạo ra những khác biệt trong chế độ nhiệt trên bức tranh nhiệt độ chung do ảnh hưởng của vị trí địa lí. 2.3. Địa hình Cũng giống như hoàn lưu khí quyển, địa hình cũng là nhân tố phá vỡ tính địa đới trong chế độ nhiệt ở một số khu vực. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm do không khí loãng nên bức xạ nhiệt của Trái đất mất đi càng nhiều. Cứ lên cao 100m nhiệt độ giảm đi 0,60C nên những khu vực địa hình cao nhiệt độ thấp hơn những khu vực địa hình thấp có cùng vĩ độ như khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên. Hướng của địa hình cũng ảnh hưởng tới chế độ nhiệt của nơi đón gió và khuất gió. Khu vực đón gió mùa đông bắc thì nhiệt độ thấp hơn khu vực khuất gió. Khu vực khuất gió mùa Tây Nam thì nhiệt độ tăng cao rõ rệt. Điều này đã dẫn đến sự phân hoá nhiệt độ theo hướng sườn ở một số nơi. 10 3. Mối quan hệ giữa nhiệt độ với các thành phần tự nhiên khác 3.1. Nhiệt độ ảnh hưởng đến lượng bốc hơi Nhiệt độ có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố khác của khí hậu và các thành phần tự nhiên khác. Nhiệt độ ảnh hưởng tới lượng bốc hơi trong khí quyển. Nhiệt độ càng cao, lượng bốc hơi càng lớn. Vì vậy lượng bốc hơi ở nước ta khoảng 1000mm/năm tương ứng với nền nhiệt độ cao. Lượng bốc hơi cũng có sự phân hoá từ bắc vào Nam, từ Quảng Bình trở vào nhiệt độ cao lượng bốc hơi vượt quá 1000mm/năm, phía Bắc đèo ngang lượng bốc hơi còn khoảng 800-1000mm/năm, lượng bốc hơi thấp nhất tại miền núi Bắc Bộ từ 500-800mm/năm. Lượng bốc hơi còn thay đổi theo sự thay đổi nhiệt độ theo mùa. Ở Bắc Bộ, do gió mùa đông bắc vừa hạ thấp nhiệt độ lại mang lượng mưa nhỏ vào cuối mùa đông nên lượng bốc hơi cực tiểu rơi vào các tháng II-III, mùa hạ nóng lượng bốc hơi cực đại khoảng tháng V, VI, VII. Ở Nam Bộ, lượng bốc hơi cực đại trùng với thời gian nhiệt độ cực đại tuyệt đối là tháng III-IV, lượng bốc hơi cực tiểu khoảng tháng X, XI khi nhiệt độ đã giảm dần. Nhiệt độ giảm theo độ cao ở khu vực miền núi cũng làm độ bốc hơi giảm theo. Hoàng Liên Sơn lương bốc hơi chỉ còn 494mm/năm. 3.2. Nhiệt độ ảnh hưởng đến khí áp Nhiệt độ càng cao, không khí nở ra, mật độ không khí càng loãng, tỉ trọng không khí giảm là nguyên nhân làm cho khí áp giảm. Vào tháng VI-VII ở đồng bằng Bắc Bộ có những ngày nhiệt độ tăng rất cao làm xuất hiện áp thấp nhiệt lực ở khu vực Bắc Bộ. Chính hạ áp này đã hút gió Tây Nam hoạt động mạnh ở khu vực Bắc Bộ và làm đổi hướng gió thành hướng Đông Nam. Cũng chính vì nhiệt độ cao trong mùa hạ đã làm nước biển bốc hơi mạnh mẽ, nhiệt độ cao và sự bốc hơi nước đã hình thành các khu áp thấp ngoài biển đông và là hạt nhân hình thành bão trên biển đông. Bên cạnh đó sự chênh lệch nhiệt độ ở khu vực ven biển cũng làm xuất hiện các khu khí áp thay đổi ngày đêm và tạo nên các loại gió thay đổi theo ngày đêm. 11 3.3. Nhiệt độ ảnh hưởng tới sinh vật và sự hình thành đất Mỗi loài thích nghi với một chế độ nhiệt nhất định, phân bố ở nơi thích hợp với nó. Chính vì vậy, ở nước ta có những khu vực địa hình cao, nhiệt độ trung bình năm thấp hơn mức tiêu chuẩn nhiệt đới đã làm xuất hiện các loài sinh vật khu vực cận nhiệt đới và ôn đới như thông, lãnh sam, đỗ quyên. Ngược lại ở Tây Nguyên và Nam Bộ nhiệt độ cao xuất hiện các loài cận xích đạo và xích đạo như các cây họ dầu… Khu vực có nhiệt độ thấp đặc biệt trong mùa đông, ngoài các sinh vật của có nguồn gốc ôn đới và cận nhiệt đới thì nói chung sinh vật nước ta chậm phát triển hơn trong mùa đông. Khu vực có nhiệt độ cao, lượng mưa ít, bốc hơi mạnh sinh vật kém phát triển gây nên hiện tượng hoang mạc hoá, sa mạc hoá. Nhiệt độ ảnh hưởng quan trọng đến quá trình phong hoá hình thành đất. Ở nước ta do nhiệt độ cao nên quá trình hình thành đất diễn ra nhanh, ở những miền núi cao, nhiệt độ thấp, phong hoá yếu nên đất hình thành chậm và kém dinh dưỡng hơn. 4. Thuận lợi và khó khăn do chế độ nhiệt mang lại 4.1. Thuận lợi Với nền nhiệt độ cao trên toàn lãnh thổ cho phép nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với năng suất cao, khả năng xen canh, tăng vụ lớn đặc biệt là cây lúa gạo và các cây công nghiệp nhiệt đới. Do chế độ ngày ngắn ảnh hưởng đến quang hợp của thực vật nên các giống cây trồng của nước ta hầu hết có chu kì quang ngắn. Sự phân hoá nhiệt độ theo mùa và theo độ cao cho phép nước ta phát triển tập đoàn cây trồng vật nuôi đa dạng trên cơ sở của nông nghiệp nhiệt đới. Đối với miền Bắc việc canh tác cây vụ đông ngày càng quan trọng với các sản phẩm đặc trung như cải bắp, súp lơ,… Nền nhiệt độ cao, số giờ nắng nhiều còn tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt diễn ra thuận lợi như ngành như sản xuất muối, du lịch,… những khu vực có nền nhiệt độ thấp hơn thuận lợi phát triển hình thức du lịch nghỉ dưỡng như Sa Pa, Đà Lạt… 4.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi do chế độ nhiệt của nước ta mang lại thì còn có những khó khăn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt. Lượng nhiệt 12 dồi dào của nước ta chỉ có ích lợi nếu độ ẩm đầy đủ, nếu thiếu ẩm sẽ gây khô hạn với cảnh quan hoang mạc, bán sa mạc như Ninh Thuận, Bình Thuận. Những khu vực chịu ảnh hưởng mạnh của hiện tượng phơn hay gió Lào nhiệt độ tăng cao cục bộ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những khu vực nhiệt độ thấp trong mùa đông đặc biệt là khu vực miền núi phía bắc làm nhiệt độ giảm mạnh xuất hiện các hiện tượng thời tiết cực đoan như rét đậm, rét hại, sương muối, sương giá ảnh hưởng tới cây trồng và vật nuôi. Sự thất thường của chế độ nhiệt, năm rét sớm, năm rét muộn, nóng quá, lạnh quá khiến cho việc theo dõi điều khiển thời vụ gieo trồng và chọn các giống cây chịu được các thiên tai như rét, hạn…gặp khó khăn. Để đảm bảo hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp người sản xuất cần có những kiến thức nhất định về đặc điểm của khí hậu và những diễn biến của nó trong những năm gần đây. 5. Diễn biến của chế độ nhiệt nước ta trong những năm gần đây Nền nhiệt độ của nước ta thay đổi theo diễn biến chung của khí hậu toàn cầu đó là hiện tượng nhiệt độ trung bình năm tăng lên. Trong 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5 oC đến 0,7oC. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961 - 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (19311960). Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,6oC. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,3oC và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000 là 0,4 0,5oC. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng mực nước biển sẽ tăng và một phần diện tích nước ta sẽ bị ngập dưới mực nước biển. Phần lớn diện tích ngập lụt thuộc về các vùng trọng điểm sản xuất lương thực thực phẩm và dân cư sinh sống đông đúc ở nước ta. Nhiệt độ ngày càng diễn biến thất thường. Trong những năm gần đây hiện tượng nhiệt độ tuyết đối cao và tuyệt đối thấp, hiện tượng rét kéo dài, nóng kéo dài diễn ra nhiều và mạnh hơn. Hiện tượng nhiệt độ xuống thấp tại Sa Pa năm 2008 gây hiện tượng băng tuyết trong vài ba ngày là trận băng giá kỉ lục nhất trong vòng 40 13 năm qua. Khu vực Bắc Bộ cũng chống chọi với đợt rét kỉ lục đầu năm 2008. Đợt rét kéo dản kỉ lục trong lịch sử quan trắc tới hơn 35 ngày liên tục. Rét đậm diễn ra trên diện rộng với nhiều khu vực ảnh hưởng nặng như đông bắc bắc bộ, đồng bằng bắc bộ, vùng núi cao phía bắc. Đợt rét đã gây xáo trộn cuộc sống của người dân và gây thiệt hại không nhỏ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đối lập với sự hạ thấp của nhiệt độ năm 2008, đến năm 2010 miền Bắc lại chứng kiến đợt nắng nóng gay gắt và kéo dài kỷ lục trong tháng VI và tháng VII. Do liên tục chịu sự chi phối của áp thấp phía tây với hiệu ứng phơn khá mạnh trong tháng VI và tháng VII năm 2010 đã xuất hiện 2 đợt nắng nóng gay gắt và kéo dài tại các tỉnh Bắc Bộ và Trung Bộ. Đợt từ ngày 8 đến ngày 20/VI/2010 nhiệt độ cao nhất trong đợt nắng nóng này phổ biến từ 36-39oC, đặc biệt tại các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, nhiệt độ cao nhất lên tới 40-41 oC, một số nơi lên tới trên 42oC và nhiều nơi đạt giá trị cao nhất trong chuỗi số liệu lịch sử. Sang tháng VII đã tiếp tục xảy ra một đợt nắng nóng diện rộng, gay gắt và kéo dài ở Bắc Bộ từ ngày 2/VII đến ngày 12/VII và ở ven biển Trung Bộ từ những ngày cuối tháng VI đến ngày 13/VII với nhiệt độ cao nhất phổ biến ở vùng núi Bắc Bộ và Nam Trung Bộ từ 35 – 38oC, riêng ở đồng bằng trung du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ từ 38 – 40 oC, có nơi lên tới trên 40oC như Kim Bôi (Hòa Bình): 40,8 oC (ngày 5/VII), Hà Nội: 40,1oC (ngày 5/VII), Tĩnh Gia (Thanh Hóa): 42,2 oC (ngày 6/VII)..và đây cũng là những giá trị cao nhất trong chuỗi số liệu lịch sử cùng thời kỳ. Như vậy, chế độ nhiệt của nước ta những năm gần đây có những thay đổi thất thường so với đặc điểm chung của chế độ nhiệt. Vấn đề này đang nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chúng ta cần có những biện pháp ứng phó với những thay đổi này. 14 PHẦN 2 CÁC DẠNG CÂU HỎI VÊ YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ CỦA KHÍ HẬU VIỆT NAM Do yêu cầu về tính sáng tạo cao, đề thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí không theo một khuôn mẫu nào nhất định về dạng đề, cách làm bài thay đổi theo từng dạng. Quan sát các đề thi học sinh giỏi quốc gia từ năm 2008 đến 2013, thống kê các dạng câu hỏi có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến yếu tố nhiệt độ của khí hậu Việt Nam xuất hiện: Dạng 1: Câu hỏi với bảng số liệu: nhận xét, nhận xét và giải thích, phân tích về yếu tố nhiệt độ của các địa điểm hoặc một địa điểm qua các năm, hoặc nhận xét, phân tích so sánh đặc điểm khí hậu của các địa điểm trong đó có yếu tố khí hậu… Dạng 2: Câu hỏi với Atlat Địa lí Việt Nam: so sánh, phân tích, giải thích, trình bày về chế độ nhiệt của các tỉnh, các khu vực, hoặc làm việc với các trạm khí hậu… Dạng 3: Câu hỏi chứng minh, giải thích, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, phân tích các mối quan hệ giữa nhiệt độ với các yếu tố khác, giải thích các điểm nhiệt độ đặc biệt… Dạng 4: Câu hỏi tính toán: áp dụng hoặc biến đổi công thức có sẵn. Như vậy, để làm bài có hiệu quả các dạng bài trên, học sinh phải có kĩ năng địa lí thành thạo để tìm tòi, khám phá tri thức tiềm ẩn trong các trang Atlat, các bảng số liệu thông kê,..trên cơ sở nắm chắc, hiểu sâu kiến thức địa lí cơ bản và có tính tư duy sáng tạo. Học sinh học thuộc theo các dạng đề thi không phải việc bắt buộc phải học trong thi học sinh giỏi quốc gia vì các dạng đề luôn luôn thay đổi. Giáo viên cần dạy cho học sinh cách tư duy, vận dụng kiến thức một cách linh hoạt để giải quyết yêu cầu của đề bài. Chuyên đề thống kê một số dạng câu hỏi thường thi và cách hướng dẫn học sinh cách tư duy làm bài sau đây: 1. Dạng 1: Câu hỏi với bảng số liệu Đối với dạng câu hỏi này học sinh cần phân tích, so sánh các số liệu theo hàng nganh, cột dọc để rút ra các nhận xét cần thiết. - Phân tích câu hỏi, làm rõ yêu cầu và phạm vi cần phân tích, nhận xét và phát hiện những yêu cầu chủ đạo để tập trung làm rõ. Trong một số trường hợp cần 15 thiết cần sử lí số liệu trước khi nhận xét. Phát hiện các mối liên hệ giữa số liệu theo cột dọc và hàng ngang, chú ý các giá trị đặc biệt: lớn nhất, nhỏ nhất… - Tái hiện kiến thức cơ bản đã học có liên quan đến yêu cầu của câu hỏi và đến các số liệu đã cho, xác định tiêu chí phù hợp với yêu cầu của bảng số liệu, phác thào dàn ý trình bày từ khái quát đến cụ thể. Ví dụ: Nhiệt độ trung bình tháng và năm tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh (0C) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng 16,4 17,0 20,2 23,7 27,3 28,8 28,9 28,2 27,2 24,6 21,4 18,2 Hà Nội TP. Hồ Chí Minh 25,8 26,7 27,9 28,9 28,3 27,5 27,1 27,1 26,8 26,7 26,4 25,7 Hãy phân tích sự khác biệt trong chế độ nhiệt của hai địa điểm trên và giải thích vì sao có sự khác biệt đó. Cách làm: Trước hết học sinh cần tính số liệu nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm phục vụ cho phần nhận xét. + Phân tích sự khác biệt trong chế độ nhiệt o Hà Nội có nền nhiệt độ thấp hơn TP. Hồ Chí Minh. o Biên độ nhiệt của Hà Nội cao hơn TP. Hồ Chí Minh. o Biến trình nhiệt của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh khác nhau. + Giải thích nguyên nhân của sự khác biệt: - Hà Nội chịu ảnh hưởng của gió mùa đông vắng thồi từ phía Bắc xuống nên nhiệt độ trung bình mùa đông thấp, TP. Hồ Chí Minh không chịu tác động của gió này nên nhiệt độ cao làm nhiệt độ trung bình năm cao hơn. - Hà Nội nằm ở gần chí tuyến Bắc và nền nhiệt độ hạ thấp trong mùa đông nên biên độ nhiệt cao hơn TP. Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh nằm gần xích đạo nền nhiệt cao quanh năm nên biên độ nhiệt thấp hơn. - Hà Nội nằm gần chí tuyến Bắc nên thời gian 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh ngắn hơn, tháng nóng nhất là tháng 6-7 cao hơn nhiệt độ TP. Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh có hai lần mặt trời lên đỉnh cách xa nhau nên nhiệt độ cao nhất vào tháng 4. 16 Bài tập 1: Cho bảng số liệu Nhiệt độ của một số địa điểm (0C) Địa điểm Nhiệt Nhiệt độ TB Nhiệt độ TB Biên độ Nhiệt độ Nhiệt độ Biên độ độ TB tháng lạnh tháng nóng nhiệt độ tối thấp tối cao nhiệt độ tuyệt đối 2,7 tuyệt đối 42,8 tuyệt đối 40,1 năm 23,5 16,4 28,9 TB năm 12,5 (21002’B) Huế (16026’B) 25,1 (tháng I) 19,7 (tháng VII) 29,4 9,7 8,8 41,3 32,5 TP. Hồ Chí Minh 27,1 (tháng I) 25,7 (tháng VII) 28,9 3,2 13,8 40,0 26,2 (tháng XII) (tháng IV) Hà Nội (10049’B) Qua bảng số liệu hãy nhận xét chế độ nhiệt của các địa điểm và nêu sự biết đổi nhiệt độ theo vĩ độ. Giải thích nguyên nhân của sự biến đổi đó. Bài tập 2: Nhiệt độ trung bình tháng của Lạng Sơn và Lai Châu (0C) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng Lạng Sơn (258m) 13,3 14,3 18,2 22,1 23,3 26,9 27,0 26,6 25,2 22,2 18,3 14,3 Lai Châu (244m) 17,1 18,0 21,3 24,6 24,5 26,5 26,5 26,6 26,1 23,7 20,6 17,7 Nhận xét và giải thích sự khác biệt chế độ nhiệt của 2 địa điểm trên. Bài tập 3: Nhiệt độ và lượng bốc hơi trung bình tháng của Lạng Sơn và Lai Châu Tháng Hà Nội 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 16,4 17,0 20,2 23,7 27,3 28,8 28,9 28,2 27,2 24,6 21,4 18,2 Nhiệt độ (0C) Bốc hơi 71 60 57 65 99 98 (mm) Nhiệt 20,0 20,9 23,1 26,0 28,3 29,3 Huế độ (0C) Bốc hơi 45 40 66 83 112 136 (mm) Tp. Hồ Nhiệt 25,8 26,7 27,9 28,9 28,3 27,5 Chí Minh độ (0C) Bốc hơi 165 179 215 200 144 106 (mm) 101 84 84 96 90 85 29,4 28,9 27,1 25,1 23,1 20,8 143 134 85 62 50 43 27,1 27,1 26,8 26,7 26,4 25,7 112 126 101 99 109 Nhận xét và giải thích đặc điểm nhiệt độ và lượng bốc hơi của các địa điểm. Rút ra mối quan hệ giữa nhiệt độ và lượng mưa. 2. Dạng 2: Câu hỏi với Atlat Địa lí Việt Nam 17 129 Câu hỏi yêu cầu sử dụng Atlas địa lí Việt Nam trở thành phổ biến trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia. Để khai thác kiến thức từ Atlas yêu cầu học sinh phải sử dụng tổng hợp cả kiến thức và kĩ năng địa lí, đồng thời phải sử dụng kĩ năng tư duy, trong nhiều trường hợp còn cần đến sự sáng tạo. Thông thường câu hỏi gắn với Atlas có dạng: “Dựa vào Atlas địa lí Việt Nam và kiến thức đã học…”. Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai cơ sở để làm (hoặc là Atlas hoặc là kiến thức đã học) để làm bài. Việc làm đó không cho phép trình bày kiến thức một cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa vào kiến thức đã học, nhiều kiến thức từ Atlas bị bỏ sót đặc biệt là các kiến thức về sự phân bố cụ thể, mối quan hệ về không gian lãnh thổ của các sự vật, hiện tượng địa lí. Nếu chỉ dựa vào Atlas thì nhiều kiến thức như tình hình phát triển, nguyên nhân phát triển, đường lối, chính sách, kinh nghiệm và truyền thống của dân cư không được đề cập đến một cách đầy đủ và hợp lí. Để làm tốt câu hỏi này, học sinh phải hệ thống được các kiến thức có thể khai thác được từ các trang Atlas liên quan đến câu hỏi, các loại kiến thức đã được học khó khai thai thác trên Atlas. Khi làm bài cần kết hợp hai loại kiến thức này một cách thích hợp. Ví dụ: Dựa vào Atlas địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác định trên bản đồ các vùng có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất? Giải thích? Cách làm: Học sinh cần sử dụng trang 9, trang 13, trang 14 của Atlas địa lí Việt Nam. + Những khu vực có nhiệt độ trung bình năm thấp nhất có nền nền nhiệt độ dưới 180C chủ yếu ở các vùng núi cao: - Vùng núi Hoàng Liên Sơn và một phần núi cao ở biên giới Việt – Trung, Việt – Lào. Giải thích: Do ảnh hưởng của độ cao địa hình và hoạt động của gió mùa đông bắc. - Vùng núi Kon Tum và cao nguyên Lâm Viên Giải thích: Do ảnh hưởng của độ cao địa hình. + Những khu vực nằm trong thang nhiệt độ cao trên 240C phân bố dọc phần phía nam của duyên hải miền Trung, Trung Tây Nguyên và Nam Bộ. 18 Giải thích: Do vị trí ở phía nam, gần xích đạo, gần như không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh. Đặc biệt khu vực duyên hải miền Trung chịu ảnh hưởng của gió Lào hoạt động mạnh trong mùa hạ. Bài tập 1: Dựa vào Atlas địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh chế độ nhiệt của các trạm khí hậu Sa Pa, Đà Lạt. Bài tập 2: Dựa vào các trạm khí hậu Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh rút ra nhận xét về chế độ nhiệt của nước ta và giải thích. Bài tập 3: Dựa vào Atlas địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta. 3. Dạng 3: Câu hỏi chứng minh, giải thích, phân tích… Dạng câu hỏi này thường yêu cầu phân tích mối quan hệ nhân quả, đánh giá tác động, phân tích mối quan hệ…đòi hỏi học sinh thi học sinh giỏi quốc gia phải có một quá trình tích luỹ lâu dài và công phu về cả kiến thức và kĩ năng địa lí, kĩ năng tư duy, cách làm bài lô gic và khoa học, khả năng dẫn dắt và làm sáng tỏ vấn đề một cách dễ hiểu nhất. Nắm vững kiến thức cơ bản là nền tảng vững chắc cho tư duy và cơ sở cho thăng hoa, sáng tạo, nhất là trong đề thi học sinh giỏi quốc gia cần tính sáng tạo cao học sinh cần lựa chọn và huy động tối đa kiến thức đã học và kiến thức khai thác được trên Atlat phù hợp với yêu cầu của câu hỏi. Dù câu hỏi có phức tạp đến chừng nào cũng có thể liên hệ được với các kiến thức cơ bản có tính chất gốc của nội dung cần hỏi. Những kiến thức này có tính cơ bản, ổn định, làm nền tảng cho sự phát triển kiến thức. Mỗi câu hỏi khó có thể được xem như là một sự phát triển cao hơn của kiến thức cơ bản, khi gặp những câu hỏi như vật là quy về kiến thức cơ bản tìm kiếm phương pháp giải quyết thích hợp. Học sinh cần sử dụng các kiến thức đã học kết hợp với kĩ năng làm bài tư duy về mối quan hệ nhân quả, về mối quan hệ so sánh, liên hệ, ảnh hưởng lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng hay kĩ năng trả lời câu hỏi mang tính tổng hợp… giải quyết yêu cầu của đề bài. Ví dụ: Dựa vào Atlas địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng chế độ nhiệt của nước ta biểu hiện quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. Giải thích nguyên nhân các biểu hiện đó. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan