Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động BHXH luôn nằm trong chƣơng trình bảo vệ xã hội của mỗi
quốc gia, bảo đảm an toàn cho xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Chƣơng
trình bảo vệ xã hội có các hệ thống bảo đảm xã hội (phúc lợi xã hội, trợ giúp
xã hôi…), hệ thống Bảo hiểm tƣ nhân. Mỗi hệ thống có một phƣơng thức tổ
chức thực hiện khác nhau thể hiện qua việc hình thành nguồn tài trợ cho hoạt
động và cách phân phối cho ngƣời thụ hƣởng của hệ thống.
Hệ thống BHXH bảo vệ lợi ích cho mọi ngƣời lao động khi bị ốm đau
thai sản, tai nạn lao động, khi về già hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố
trong cuộc sống. Thông qua việc hình thành một quỹ BHXH do các bên tham
gia BHXH đóng góp và sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Đây là hoạt động không kinh
doanh, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Ở nƣớc ta, chính sách BHXH
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm và thực
hiện ngay từ những ngày đầu thành lập nƣớc và thƣờng xuyên đƣợc bổ sung
điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nƣớc.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng Xã hội chủ
nghĩa. Với những quan hệ lao động phong phú đa dạng và phức tạp đã gây
không ít khó khăn cho việc thực hiện chính sách BHXH nói chung và công
tác thu chi của quỹ BHXH nói riêng. Chính vì thế mà chính sách BHXH luôn
cần đƣợc nghiên cứu, tìm hiểu nhằm đổi mới chính sách BHXH nói chung và
công tác thu BHXH nói riêng.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 2
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Quỹ BHXH là một nội dung quan trọng trong chính sách BHXH. Nó vừa
mang tính kinh tế xã hội vừa mang tính chính trị nhằm ổn định cho một đất
nƣớc phát triển. Hơn nữa, chính sách BHXH ở nƣớc ta đƣợc phát triển toàn
diện, có đủ tài chính để chi trả các chế độ ngắn hạn và dài hạn cho ngƣời tham
gia BHXH trong và ngoài thời gian lao động để từ đó chính sách BHXH thực
sự đi vào đời sống của ngƣời dân Việt nam thì nâng cao vai trò của công tác
thu tạo quỹ BHXH từ ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động là một trong
những vấn đề hết sức cần thiết trong thời gian hiện nay. Từ những lý do trên
trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài: “Kiến nghị và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam” để làm Luận
văn tốt nghiệp của mình. Mục đích của Luận văn là xem xét đánh giá kết quả
của công tác thu BHXH ở Việt nam trong thời gian qua và từ đó đƣa ra kiến
nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH. Kết cấu của Luận văn
ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I
: Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH.
Chƣơng II : Thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt Nam.
Chƣơng III : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 3
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH
I.
TỔNG QUAN VỀ BHXH.
1.
Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH.
1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH.
Thời tiết có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân cây cối tƣơi tốt,
đâm chồi nảy lộc. Qua hạ sang thu, đông lại về. Sống trong trời đất con ngƣời,
ai cũng luôn mong muốn đƣợc tồn tại, phát triển, trƣờng tồn mãi mãi. Nhƣng
cũng nhƣ quy luật của tự nhiên, thực tại luôn có sự thay đổi, biến hóa bởi ai
cũng phải trải qua các giai đoạn phát triển của đời ngƣời đó là sinh ra, lớn lên,
trƣởng thành và chết. Đó là vòng: sinh, lão, bệnh, tử và ƣớc muốn của con
ngƣời là có đƣợc cuộc sống an sinh, hạnh phúc. Nhƣng quy luật của tạo hóa là
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 4
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
sinh ra lớn lên và già yếu mà ai cũng phải trải qua. Đi theo cùng quy luật đó là
những rủi ro, ốm đau, bệnh tật, hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào trong cuộc
sống. Hơn nữa, con ngƣời từ thời sơ khai là xã hội nguyên thuỷ cho đến nay
không ai có thể tồn tại độc lập, sống bên ngoài sự giúp đỡ, chia sẻ của cộng
đồng, bè bạn và ngƣời thân của mình. Bởi trong thực tế không phải lúc nào
con ngƣời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập ổn định và mọi điều
kiện sinh sống đều diễn ra bình thƣờng nhƣ mình mong muốn mà trái lại có
rất nhiều khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngƣời ta bị
giảm hoặc mất thu nhập nhƣ: bệnh tật, tuổi già, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp… Khi rơi vào những hoàn cảnh, trƣờng hợp này thì các nhu cầu cần
thiết trong cuộc sống không chỉ mất đi mà trái lại còn phát sinh thêm những
làm cho ngƣời lao động khó có thể đảm đƣơng đƣợc. Chính xuất phát từ bản
chất mong muốn tồn tại và vƣợt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống
khi rủi ro xảy ra đã đòi hỏi những ngƣời lao động (NLĐ) và xã hội loài ngƣời
phải tìm ra đƣợc biện pháp nào đó để giải quyết những vấn đề trên và thực tế
là họ đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nhƣ: san sẻ rủi ro, đùm bọc
lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của
nhà nƣớc… Nhƣng những cách này chỉ mang tính tạm thời, thụ động và
không chắc chắn.
Lịch sử cũng đã chứng minh từ khi nền kinh tế hàng hóa phát triển và
việc thuê mƣớn lao động cũng đã trở lên phổ biến thì đồng thời cũng là mẫu
thuẫn chủ thợ trong xã hộ cũng phát sinh. Nguyên nhân sâu sa và cũng là
nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn trên là những thuê mƣớn lao động - chủ
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 5
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
sử dụng lao động (NSDLĐ) không mong muốn bị buộc phải đảm bảo thu
nhập cho nhập cho ngƣời lao động mà mình thuê mƣớn (NLĐ) trong trƣờng
hợp họ gặp phải những rủi ro. Không cam chịu với thái độ của các chủ sử
dụng lao động, những ngƣời lao động đã liên kết lại đấu tranh buộc ngƣời chủ
sử dụng lao động phải thực hiện cam kết trả công lao động và đảm bảo cho họ
có một thu nhập nhất định để họ có thể trang trải cho những nhu cầu thiết yếu
khi gặp những biến cố làm mất hoặc giảm thu nhập do mất hoặc giảm khả
năng lao động, mất việc làm. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn
và có tác động lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà
nƣớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một
mặt đã làm tăng đƣợc vai trò của Nhà nƣớc, mặt khác buộc cả giới chủ và giới
thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đƣợc tính toán chặt
chẽ dựa trên xác suất rủi ro xảy ra đối với ngƣời làm thuê. Số tiền đóng góp
của cả chủ và thợ hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc
gia. Quỹ này còn đƣợc bổ sung từ Ngân sách Nhà nƣớc khi cần thiết nhằm
đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi
trong cuộc sống. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất
lợi của ngƣời lao động đƣợc dàn trải đều và chia nhỏ rủi ro của một ngƣời cho
nhiều ngƣời làm cho cuộc sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng đƣợc đảm
bảo ổn định, đồng thời giới chủ cũng thấy mình có lợi trong nhiều mặt và đảm
bảo đƣợc tiến độ sản xuất nâng cao năng xuất lao động.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên ngƣời ta hiểu ràng toàn bộ những
hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ đó đƣợc quan niệm là Bảo hiểm xã
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 6
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hội (BHXH) đối với ngƣời lao động. Đây là một trong những phƣơng thức
đối phó hữu hiệu nhất trong hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, là một
trong những phát kiến văn minh nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với
khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con ngƣời.
Đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nƣớc năm 1945 Chính phủ đã
trú trọng đến vấn đề phát triển chính sách BHXH và bảo trợ xã hội. Đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm ban hành và thực hiện ngay từ
những ngày đầu thành lập nƣớc và thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp yêu cầu phát triển thực tiễn của đất nƣớc. Hệ thống BHXH ngày
càng đƣợc mở rộng đã góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho ngƣời
lao động, góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nƣớc.
Tất nhiên, BHXH vẫn chƣa hoàn toàn khắc phục đƣợc những yếu điểm
của nó mặc dù là cho đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song không
thể phủ nhận sự tồn tại của hệ thống BHXH là một sự cần thiết tất yếu khách
quan cho mọi Quốc gia, cho toàn nhân loại.
1.2. Vai trò của BHXH.
Có thể nói từ khi khái niệm BHXH đƣợc biết đến ở mọi Quốc gia thì
chính sách BHXH đều do Nhà nƣớc quản lý một cách thống nhất. Trong mọi
chế độ xã hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện đƣợc những vai
trò to lớn.
1.2.1 Đối với ngƣời lao động (NLĐ).
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 7
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo cuộc sống ổn định cho ngƣời lao động và gia đình họ khi mà họ gặp
những rủi ro bất ngờ nhƣ: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc
mất sức lao động gây ảnh hƣởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp
những rủi ro ảnh hƣởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hƣởng, thời điểm và thời gian
hƣởng theo đúng quy định của Nhà nƣớc. Do vậy, mặc dù có những tổn thất
về thu nhập nhƣng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào giúp NLĐ có đƣợc
những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản
thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế và bù đắp thu nhập này, BHXH
làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách
nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng đồng hơn; là sợi dây ràng
buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ
lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao đƣợc năng suất lao động, tăng sản phẩm xã
hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những ngƣời tham gia BHXH.
Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cƣờng sức khoẻ cho NLĐ góp
phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra
sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời
góp phần đảm bảo thu nhập của bản thân họ.
1.2.2 Đối với ngƣời sử dụng lao động (NSDLĐ).
Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu
thuẫn nhất định về tiền lƣơng, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi ro sự
cố xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 8
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế các
mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trƣờng làm việc ổn định cho
ngƣời lao động, tạo sự ổn định cho ngƣời sử dụng lao động trong công tác
quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh
nghiệp lên.
Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc
đầu tƣ vào máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho
ngƣời lao động mà mình thuê mƣớn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến
việc thuê mƣớn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc
cho mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhƣng mong muốn
của NSDLĐ đó không phải lúc nào cũng thực hiện đƣợc, bởi trong quá trình
sản xuất cũng nhƣ trong đời sống NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào.
Và lúc đó, NSDLĐ sẽ không có ngƣời làm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn
quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến giảm
thu nhập cho NSDLĐ. Nhƣng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may
gặp rủi ro đó phần nào đƣợc khắc phục về mặt tài chính, từ đó NLĐ có điều
kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho ngƣời lao động nhanh
chóng trở lại làm việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích cực lao động sản xuất làm
tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.3 Đối với Nhà nƣớc.
- BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách
Nhà nƣớc giảm chi đến mức tối thiểu nhƣng vẫn giải quyết đƣợc khó khăn về
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ 9
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đời sống cho NLĐ và gia đình họ đƣợc phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc
NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,
năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả
thị trƣờng và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ
phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời sống của ngƣời dân.
- BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nƣớc ổn định trật
tự an toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ
và giới thợ đồng thời tạo ra môi trƣờng làm việc thuận lợi, ổn định cho ngƣời
lao động. Bởi khi mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chƣa đƣợc giải quyết sẽ
có thể dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công
lan rộng trên cả nƣớc của những ngƣời công nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm
lao động xã không đƣợc sản xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ
tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hàng hoá. Nhƣ vậy,
Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề nhƣ: giữ vững trật tự an toàn
xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của ngƣời dân…
- BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân
sách Nhà nƣớc:
+ BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nƣớc: BHXH đã làm giảm
bớt mâu thuẫ giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và
NLĐ, góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng
xuất lao động cá nhân nói riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao
động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể
đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Do
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ10
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
vậy, ngân sách Nhà nƣớc tăng lên do có một khoản thu đƣợc thông qua việc
thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.
+ Khi ngƣời lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất
ngờ hoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng
lao động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ đƣợc bù đắp một phần thu
nhập từ quỹ BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc
Nhà nƣớc cũng phải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ và gia
đình họ vƣợt qua đƣợc khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm chi cho Ngân
sách Nhà nƣớc, đồng thời giảm bớt đƣợc các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững
ổn định chính trị xã hội.
Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nƣớc thực hiện đƣợc các công trình xây
dựng trọng điểm của quốc gia, các chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội
quốc gia bởi BHXH tập trung đƣợc nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thƣờng
dùng để chi trả cho các sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ
nhàn rỗi này có một thời gian nhàn rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế
độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi ấy quỹ BHXH tạo thành một
nguồn vốn lớn đầu tƣ cho các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia.
2.
Bản chất và chức năng của BHXH.
2.1. Bản chất của BHXH.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ11
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bản chất của BHXH đƣợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, mối quan
hệ thuê mƣớn lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế càng phát triển
thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ đƣợc những mặt ƣu
điểm hơn. Vì vậy có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không
vƣợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nƣớc. Đóng vai trò nhƣ một vị cứu tinh
cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm thu nhập trong cuộc sống.
Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự nhiên của con ngƣời. Xuất
phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc
sống tối thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đƣợc
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ.
Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH thông thƣờng là cơ quan chuyên
trách do Nhà nƣớc lập ra và bảo trợ. Bên đƣợc BHXH là NLĐ và gia đình họ
khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
BHXH đƣợc xem nhƣ là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội
nhằm đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh
tế, ổn định trật tự xã hội nói chung.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
của con ngƣời nhƣ: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp…
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ12
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hoặc cũng có thể là những trƣờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nhƣ
tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và
ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngƣời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố rủi ro sẽ đƣợc bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập
trung đƣợc tồn tích lại.
Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra
còn đƣợc hỗ trợ của Nhà nƣớc khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi),
chính vì vậy mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách
về kinh tế xã hội và là một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính
sách quản lý đất nƣớc của Quốc gia.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
ngƣời lao động trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Mục tiêu này đã đƣợc tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa nhƣ sau:
+ Đền bù cho ngƣời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cƣ và nhu cầu
đặc biệt của ngƣời già, ngƣời tàn tật và trẻ em.
2.2. Chức năng của BHXH.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ13
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
BHXH đƣợc xem nhƣ là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn
định trật tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao
động xẽ dẫn đến với tất cả mọi ngƣời lao động khi hết tuổi lao động theo quy
định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm
giảm hoặc mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH với mức
hƣởng, thời điểm và thời gian hƣởng theo đúng quy định của Nhà nƣớc. Đây
là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ
chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời
tham gia BHXH. Bởi cũng giống nhƣ nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH
cũng dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi ngƣời lao động khi
tham gia BHXH đều bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng nhƣ đƣợc
bình đẳng trong quyền lợi nhận đƣợc từ các chế độ BHXH. Ngƣời tham gia
để tạo lập quỹ BHXH là tập hợp tất cả những ngƣời đóng BHXH từ mọi
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế xã hội,
các lĩnh vực này bao gồm tất cả các loại công việc từ đơn giản đến phức tạp,
từ nhẹ nhàng đến công việc nặng nhọc độc hại. Do vậy, BHXH xã hội hóa cao
hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời cũng thể hiện tính công bằng xã
hội cao.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ14
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động sản
xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần kích thích ngƣời
lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân và
tăng năng suất lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp và gắn bó
lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ và nhà nƣớc.
- BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: NLĐ,
NSDLĐ, Nhà nƣớc đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn
định chính trị, kinh tế, xã hội.
- BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành
kiểm tra, giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ,
NSDLĐ theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp
phần ổn định xã hội.
3.
Quan điểm về BHXH.
BHXH ra đời và phát triển lúc đầu còn mang tính tự phát về sau đƣợc
nhà nƣớc luật pháp hóa các chế độ BHXH. Hiện nay trên thế giới có khoảng
trên 140 quốc gia thực hiện BHXH tuy nhiên việc thực hiện BHXH ở mỗi
nƣớc là khác nhau. Tuỳ vào mỗi mỗi quốc gia trên thế giới mà chính sách
BHXH đƣợc lựa chọn với hình thức, cơ chế và mức độ thoả mãn nhu cầu
BHXH phù hợp với tập quán, khả năng trang trải và định hƣớng phát triển
kinh tế xã hội của Quốc gia đó. Nhƣng có một số quan điểm về BHXH đƣợc
hầu hết các nƣớc trên thế giới đã thừa nhận.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ15
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là một bộ phận quan
trọng nhất trong hệ thống các chính sách xã hội. Quan điểm này chứng tỏ rằng
các nƣớc đều thừa nhận tính xã hội cao của BHXH. Ở Việt nam BHXH đƣợc
xếp trong hệ thống các chính sách đảm bảo xã hội của Đảng và Nhà nƣớc.
Bởi mục đích chủ yếu của chính sách này là nhằm đảm bảo đời sống cho
NLĐ và gia đình họ khi mà có sự kiện rủi ro bất ngờ đến với họ.
- NSDLĐ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho NLĐ.
NSDLĐ, họ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm đóng góp quỹ BHXH đồng thời
thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với NLĐ mà mình sử dụng theo đúng
luật pháp quy định. Bởi NSDLĐ muốn ổn định kinh doanh sản xuất thì ngoài
sự hoạt động của máy móc ra cũng cần phải có đội ngũ công nhân đảm bảo
cho máy móc đƣợc vận hành và vận chuyển. Do vậy, NSDLĐ cần phải đảm
bảo cho ngƣời công nhân đƣợc ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Chỉ
có nhƣ vậy hoạt động sản xuất kinh doanh mới không bị gián đoạn góp phần
nâng cao năng xuất lao động.
- Tất cả mọi NLĐ đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với
BHXH mà không phân biệt nam nữ hay dân tộc tôn giáo, nghề nghiệp… Điều
này có nghĩa là mọi NLĐ trong xã hội đều đƣợc hƣởng quyền lợi BHXH nhƣ
tuyên ngôn độc lập nhân quyền đã nêu đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng
góp và quyền trợ cấp BHXH.
- Nhà nƣớc thống nhất quản lý BHXH từ việc hoạch định các chế độ
chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện đến việc kiểm tra kiểm soát. Quan điểm
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ16
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
này xuất phát từ việc BHXH đƣợc coi là một chính sách xã hội, là hoạt động
phi lợi nhuận vì thế mà nhà nƣớc cần đứng ra tổ chức và quản lý.
- Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: tình trạng mất
khả năng lao động, tiền lƣơng lúc đang đi làm, tuổi thọ bình quân của NLĐ,
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng thời kì, xác định hợp lý
mức tối thiểu của các chế độ BHXH. Ngoài ra còn quan tâm đến vấn đề công
bằng trong xã hội, mức trợ cấp này phải thấp hơn mức tiền lƣơng lúc đang đi
làm nhƣng mức thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho ngƣời
hƣởng chế độ BHXH.
- BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức tham gia
và thời gian thực hiện, bảo đảm quyền lợi của NLĐ, đảm bảo công bằng xã
hội.
4.
Đối tƣợng và đối tƣợng tham gia BHXH.
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19 khi mà nền công nghiệp
và kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nƣớc châu âu. Từ năm
1883 ở nƣớc phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật Bảo hiểm y tế. Một
số nƣớc châu Âu và Bắc mĩ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về
BHXH mặc dù ra đời từ rất lâu nhƣ vậy nhƣng đối tƣợng của BHXH vẫn có
nhiều quan điểm khác nhau gây ra nhiều tranh cãi. Đôi khi còn có sự nhầm
lẫn giữa đối tƣợng BHXH với đối tƣợng tham gia BHXH.
4.1. Đối tƣợng của BHXH.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ17
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do
giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các nguyên nhân nhƣ ốm
đau tai nạn, tuổi già. Chính vì vậy, đối tƣợng của BHXH là phần thu nhập của
NLĐ bị biến động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất
ngờ xảy ra.
Đối tƣợng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lƣơng mà
bao gồm các khoản thu nhập khác ngoài lƣơng nhƣ: thƣởng, phụ cấp… cho
NLĐ có nhu cầu đóng góp thêm để đƣợc hƣởng mức trợ cấp BHXH.
4.2. Đối tƣợng tham gia BHXH.
Đối tƣợng tham của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những ngƣời
trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so
với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc
một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nƣớc chỉ áp dụng
đối với những ngƣời làm công ăn lƣơng để đảm bảo mức đóng góp ổn định,
đảm bảo an toàn quỹ BHXH.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và
ngoài doanh nghiệp nhà nƣớc tăng lên rất nhiều thì đối tƣợng tham gia BHXH
và đối tƣợng của BHXH cũng đƣợc mở rộng ra. Vì vậy đối tƣợng tham gia
của BHXH bao gồm:
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ18
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Đối tƣợng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham
gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hƣởng BHXH theo quy
định của luật BHXH.
- Đối tƣợng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với ngƣời làm
công ăn lƣơng và NLĐ không làm công ăn lƣơng. Thƣờng là do sự đóng góp
của NLĐ cùng với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nƣớc.
5.
Các chế độ BHXH.
BHXH đã xuất hiện vào thế kỷ XIII ở Nam Âu. Tuy nhiên, lúc đầu
BHXH chỉ là mang tính sơ khai và tự phát đƣợc áp dụng trong phạm vi nhỏ.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai BHXH đƣợc nhiều nƣớc biết đến
trên thế giới với những thay đổi, bổ sung phong phú và đa dạng hơn. BHXH
là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất đối với hầu hết các quôc gia
trên thế giới. Theo công ƣớc 102 kí kết tại Giơnevơ tháng 6 năm 1952 của Tổ
chức Lao động quốc tế với sự tham gia của rất nhiều quốc gia đã xác định rõ,
BHXH bao gồm các chế độ sau:
1.
Chế độ chăm sóc y tế.
2.
Chế độ trợ cấp ốm đau.
3.
Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
4.
Chế độ trợ cấp tại nạn lao động & bệnh nghề nghiệp (TNLĐBNN).
5.
Chế độ trợ cấp tuổi già.
6.
Chế độ trợ cấp gia đình.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ19
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
7.
Chế độ trợ cấp sinh đẻ.
8.
Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9.
Chế độ trợ cấp cho ngƣời còn sống.
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ điều
kiện kinh tế chính trị xã hội mà mỗi nƣớc tham gia công ƣớc Giơnevơ thực
hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhƣng ít nhất phải thực hiện đƣợc 3
trong 9 chế độ. Trong đó có ít nhất một trong năm chế độ: 3, 4, 5, 8, 9. Tuy
vậy, không phải Quốc gia nào cũng thực hiện đƣợc cả 9 chế độ đã nêu trên.
Ở Việt nam, trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân pháp đã thực hiện
BHXH cho một số ngƣời làm việc trong bộ máy của chúng còn đối với công
nhân Việt nam làm việc cho Chính phủ pháp thì hầu nhƣ không đƣợc tham
gia BHXH. Đến năm 1945, nƣớc Việt nam dân chủ cộng hoà đƣợc thành lập
Chính phủ đã ban hành điều lệ, sắc lệnh 54/SL ngày 14/6/1946 của Chính phủ
ban hành về việc cấp hƣu bổng cho công chức. Sau khi miền Bắc hoà bình,
thực hiện hiến pháp năm 1949 hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời
về các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nƣớc kèm theo Nghị
định 218/CP ra đời ngày 27/12/1961 quy định chế độ BHXH ở Việt nam gồm
6 loại chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hƣu trí, mất sức lao
động, chế độ tử tuất. Khi nền kinh tế phát triển và chuyển đổi theo cơ chế thị
trƣờng từ năm 1986 đặc biệt là từ những năm 1990 trở lại đây, điều kiện kinh
tế đã thay đổi thì Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Nghị định số 12/CP
ngày 26/1/1995 thống nhất bỏ chế độ trợ cấp mất sức lao động. Nhƣ vậy là
hiện nay BHXH Việt nam thực hiện 5 chế độ. Đến năm 2003, do BHYT Việt
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ20
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nam sát nhập với BHXH Việt nam do đó hiện nay ở Việt nam thực hiện 6 chế
độ BHXH. Các chế độ đó là: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hƣu trí, chế độ tử
tuất, chế độ chăm sóc y tế.
6.
Quỹ BHXH.
6.1. Khái niệm về quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách Nhà nƣớc. Quỹ này đƣợc dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tƣợng
hƣởng BHXH và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các nghành.
Có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham
gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nƣớc bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các
chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH.
Nhƣ vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với
ngân sách Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này đƣợc quản
lý theo cơ chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng
thái tĩnh mà luôn có sự biến động theo chiều hƣớng tăng lên hoặc thâm hụt.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi
ro của tất cả những ngƣời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro đƣợc dàn
trải cho số đông ngƣời tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi
ngân sách cho Nhà nƣớc; khi có biến cố xã hội xảy ra nhƣ thiên tai, hạn hán,
dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nƣớc thay cho
cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, …
http://tailieutonghop.com
- Xem thêm -