Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp xuấ...

Tài liệu Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh ba đình

.PDF
30
108
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỢNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH Chuyên ngành Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2016 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC HÌNH iii PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4. Những đóng góp của luận văn 5 5. Kết cấu của luận văn 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY 6 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 6 1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6 1.2 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.2 Tín dụng ngân hàng 8 8 12 1.3 RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ17 1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 17 1.3.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng Error! Bookmark defined. 1.3.3 Nhận biết rủi ro tín dụng Error! Bookmark not defined. 1.3.3.2 Rủi ro không hệ thống Error! Bookmark not defined. 1.3.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng Error! Bookmark not defined. not 1.4.1 Khái niệm, đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Error! Bookmark not defined. 1.4.2 Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng Error! Bookmark not defined. 1.4.3 Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng Error! Bookmark not defined. 1.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined. 2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined. 2.1.1 Tổng hợp các biến số dành cho khách hàng Doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 2.1.2 Tổng hợp các biến số dành cho Ngân hàng Error! Bookmark not defined. 2.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH Error! Bookmark not defined. 3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Error! Bookmark not defined. 3.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ 2013 – 30/06/2016 Error! Bookmark not defined. 3.2.1 Hoạt động tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình Bookmark not defined. Error! 3.2.3 Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình Error! Bookmark not defined. 3.3 KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH Error! Bookmark not defined. 3.3.1 Cải thiện cơ cấu nhóm nợ Error! Bookmark not defined. 3.3.3 Mức giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng Error! Bookmark not defined. 3.3.4 Tỷ lệ xóa nợ ròng Error! Bookmark not defined. 3.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH Error! Bookmark not defined. 3.4.1 Đánh giá kết quả điều tra đối với khách hàng Doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 3.4.2 Đánh giá kết quả điều tra đối với nhân viên Ngân hàng 118 118 3.4.3 Đánh giá chung về quan điểm tín dụng Error! Bookmark not defined. 3.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH Error! Bookmark not defined. 3.5.1 Thành công Error! Bookmark not defined. 3.5.2 Hạn chế Error! Bookmark not defined. 3.5.3 Nguyên nhân của hạn chế Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Error! Bookmark not defined. – CHI NHÁNH BA ĐÌNH Error! Bookmark not defined. 4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN Error! Bookmark not defined. 4.1.1 Định hướng đối với hoạt động tín dụng Error! Bookmark not defined. 4.1.2 Một số chỉ tiêu cụ thể Error! Bookmark not defined. 4.2 GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Error! Bookmark not defined. 4.2.1 Hoàn thiện nội dung của từng phương thức kiểm soát Error! Bookmark not defined. 4.2.2 Xây dựng hệ thống các dấu hiệu cảnh báo khoản vay có vấn đề Error! Bookmark not defined. 4.2.3 Nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ cho hoạt động kiểm soát rủi ro Error! Bookmark not defined. 4.2.4 Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng Error! Bookmark not defined. 4.2.5 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin hỗ trợ cho hoạt động thẩm định và quản lý khoản vay 4.3 KIẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined. Error! Bookmark not defined. 4.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam Error! Bookmark not defined. 4.3.2 Kiến nghị đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ Error! defined. KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 19 Bookmark not DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu 1 BĐS 2 CBTD 3 CN 4 CT TNHH 5 CTCP 6 DN 7 DNVVN 8 DPRR 9 ĐVT 10 Eximbank Nguyên nghĩa Bất động sản Cán bộ tín dụng Chi nhánh Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công ty Cổ phần Doanh nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ Dự phòng rủi ro Đơn vị tính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam 11 Eximbank Ba Đình Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình 12 GTCG Giấy tờ có giá 13 HĐTD Hợp đồng tín dụng 14 KH 15 KHCN Khách hàng Cá nhân 16 KHDN Khách hàng Doanh nghiệp 17 NH 18 NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 19 NHTM Ngân hàng thương mại 20 NHTMCP 21 PGD Phòng giao dịch 22 PTVT Phương tiện vận tải 23 RRTD Rủi ro tín dụng 24 TCTD Tổ chức tín dụng 25 TSĐB Tài sản đảm bảo 26 USD Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ, đồng Đôla Mỹ 27 VND Đơn vị tiền tệ của Việt Nam, Việt Nam đồng Khách hàng Ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ phần i 28 ≈ tương đương DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung 1 Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp 9 2 Bảng 1.2 Xếp hạng mức độ rủi ro khoản vay 33 3 Bảng 2.1 Liệt kê thông tin và nguồn thu thập 59 4 Bảng 3.1 Cơ cấu khách hàng và dư nợ 69 5 Bảng 3.2 Số liệu hoạt động kinh doanh tổng quan 72 6 Bảng 3.3 Tỷ trọng dư nợ tín dụng theo kỳ hạn, theo đối tượng và loại tiền 76 7 Bảng 3.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo mục đích sử dụng vốn 78 8 Bảng 3.5 Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn 82 9 Bảng 3.6 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 84 10 Bảng 3.7 Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm nợ 86 11 Bảng 3.8 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần khách hàng 89 12 Bảng 3.9 Tình hình biến động nợ quá hạn và nợ xấu 91 13 Bảng 3.10 Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề kinh doanh và theo kỳ hạn 92 14 Bảng 3.11 Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tài sản đảm bảo 93 15 Bảng 3.12 Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng 96 16 Bảng 3.13 Xếp hạng tín dụng nội bộ tại Eximbank Ba Đình 100 17 Bảng 3.14 Chính sách tín dụng nội bộ 102 18 Bảng 3.15 19 Bảng 3.16 Đánh giá từ phía Khách hàng về mục đích vay vốn 116 20 Bảng 3.17 Đánh giá từ phía khách hàng về khả năng trả nợ 117 21 Bảng 3.18 Đánh giá về nguyên nhân chậm trả nợ 117 22 Bảng 3.19 Đánh giá về việc tuân thủ quy trình cấp tín dụng 118 22 Bảng 3.20 Đánh giá về việc thẩm định khách hàng và TSĐB 118 22 Bảng 3.21 Đánh giá về việc thực hiện kiểm tra sau cho vay 119 Hoạt động kiểm soát rủi ro trong quy trình cấp tín dụng ii Trang 108 25 Bảng 4.1 Hệ thống một số các dấu hiệu cảnh báo rủi ro 143 DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Rủi ro thường gặp đối với các Ngân hàng Châu Á 18 2 Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu 57 3 Hình 2.2 Mô hình các biến số nghiên cứu 61 4 Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Eximbank 62 5 Hình 3.2 Logo của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam 63 6 Hình 3.3 Nợ xấu Ngân hàng giảm mạnh thời điểm cuối năm 2015 67 7 Biểu đồ 3.4 Tình hình tăng trưởng khách hàng doanh nghiệp 69 8 Biểu đồ 3.5 Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng 74 9 Biểu đồ 3.6 Biểu đồ cơ cấu cho vay theo kỳ hạn 82 10 Biểu đồ 3.7 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế 84 iii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm trở lại đây, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã trải qua rất nhiều khó khăn và thách thức; đó là tình trạng lạm phát, khủng hoảng tín dụng , đồng tiền mất giá, thị trường kinh tế – tài chính tr ở nên lũng đoạn…; thể hiện bằng sự điêu đứng của nền kinh tế nhiều quốc gia như: Hy Lạp, Venezuela, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ…; cùng với lời tuyên bố phá sản của hàng loạt các doanh nghiệp lớn nhỏ, hàng loạt các thương vụ sáp nhập của hệ thống ngành ngân hàng… Có thể điểm danh một vài sự kiện lớn trên thế giới như: gã khổng lồ điện thoại một thời Nokia đã phải "bán mình" cho Microsoft; Bear Stearns – Ngân hàng đầu tư lớn thứ năm tại Mỹ tuyên bố phá sản; Petrobras – tập đoàn năng lượng đa quốc gia của Brazil với vụ bê bối hối lộ; sự kiện Ledman Brothers phá sản vào tháng 9/2008 kéo theo sự sụp đổ của Washington Mutual… Và đương nhiên, Việt Nam không nằm ngoài cơn đại suy thoái này. Điển hình là các thương vụ sáp nhập như: PG Bank về với Viettinbank, MH Bank vào BIDV, MD Bank với Maritime Bank, Southern Bank vào Sacombank,…cùng với đó là hơn 67,8 nghìn doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động trong giai đoạn năm 2013 - 2015. Bước sang năm 2016, tình hình nền kinh tế toàn cầu đã có nhiều khởi sắc, các hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại sôi động hơn bao giờ hết, và ngành Ngân hàng – đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam – huyết mạch của nền kinh tế, đã quyết tâm phấn đấu, vượt qua khó khăn, duy trì sự ổn định phát triển, hoàn thành vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thị trường tài chính – tiền tệ, góp phần quan trọng thực hiện thành công mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội. Tín dụng ngân hàng là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại đặc biệt là các Ngân hàng thương mại của nước ta từ trước đến nay. Tuy nhiên, sự phát triển nóng của thị trường tài chính – tiền tệ đã đẩy hệ 1 thống Ngân hàng Thương mại đối mặt với vô vàn những thiếu sót, bất cập trong việc xây dựng khuôn khổ pháp lý, kiện toàn tổ chức, đào tạo cán bộ nhân viên, nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ... Qua việc đẩy mạnh cạnh tranh với mô hình hoạt động ngày càng đa dạng, địa bàn ngày càng được mở rộng, và sự ra đời của hàng trăm sản phẩm dịch vụ...hướng đến mọi đối tượng Khách hàng; hoạt động tín dụng ngày càng trở nên khó khăn hơn. Khái niệm về "rủi ro" cũng trở nên phức tạp hơn, hình thức tinh vi hơn: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro về nguồn vốn, rủi ro tác nghiệp, rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia… gắn liền với các hoạt động đầu tư và đặc biệt rủi ro tín dụng – đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả Ban lãnh đạo các Ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng, sự khởi sắc của nền kinh tế chính là nhờ sự phát triển lớn mạnh, táo bạo trong đầu tư kinh doanh của khối Doanh nghiệp và khối Tư nhân; trong đó khối Doanh nghiệp đóng vai trò tiên phong. Cùng với nguồn vốn tự có, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã mạnh dạn sử dụng nguồn vốn vay Ngân hàng để đầu tư sản xuất kinh doanh. Từ đó, hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng cũng trở nên sôi động hơn, và rủi ro tín dụng gia tăng cũng ngày càng lớn. Có thể khẳng định rằng nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nặng nề vào khu vực Ngân hàng, hơn nữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn của hệ thống đang diễn biến theo chiều hướng xấu đi. Lịch sử lâu đời của hoạt động tín dụng Ngân hàng đã chứng kiến rất nhiều hậu quả của việc yếu kém trong hoạt động kiểm soát rủi ro. Trong đó, rủi ro tín dụng có tính chất phức tạp nhất, xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể xảy ra bất cứ lúc nào, với bất cứ cá nhân hay tổ chức nào; thậm chí có những rủi ro chỉ khi đã xảy ra rồi thì mới biết, chỉ có thể đề phòng và hạn chế chứ không thể tránh khỏi. Vô số các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng đã và đang được áp dụng; cùng với đó là sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học kinh tế, tài chính…nhưng cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích những dữ liệu quá khứ để đánh giá và đưa ra một vài phỏng đoán về rủi ro tiềm ẩn tương lai; chưa 2 thực sự triệt để, hữu hiệu; chưa đưa ra được những tiêu chí nhận diện rủi ro cụ thể và nếu gặp rủi ro, Ngân hàng sẽ có phương pháp xử lý như thế nào? Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam, đồng thời là một trong những ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng Thương mại Cổ phần. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước, Trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh với 207 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc; và đặc biệt đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng trên thế giới. Tuy có lợi thế của một Ngân hàng Thương mại lớn, với cơ sở khách hàng lâu đời và uy tín, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi những khó khăn chung mà nền kinh tế mang lại, thậm chí ngày càng đối mặt với nhiều rủi ro trong hoạt động tồn tại và phát triển của mình. Ngoài sự tụt hậu về chất lượng dịch vụ so với các Ngân hàng Thương mại trẻ tuổi khác, Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam còn gặp vô số những khó khăn, thách thức trong việc cơ cấu lại nguồn vốn và tài sản, đi ̣nh hướ ng lại mục tiêu hoạt động , tái phân loại hệ thống khách hàng . Song song với việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, chuyển từ hình thức "bán buôn" sang "bán lẻ", là việc thường xuyên phải đối mặt và giải quyết các rủi ro trong quá trình "chuyển mình" này. Xuất phát từ thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, hoạt động tín dụng đã và đang tồn tại rất nhiều hình thái rủi ro, cơ chế kiểm tra/giám sát chưa thực sự đồng bộ; đặc biệt là hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đủ chiều rộng cũng như chiều sâu để bám sát toàn bộ quá trình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Trên cơ sở làm rõ thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh, sau đó đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện, tác giả lựa chọn đề tài "Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân 3 hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình", với mong muốn xây dựng quy trình cấp tín dụng an toàn, hạn chế tối đa hậu quả bất lợi nếu xảy ra rủi ro, đảm bảo lợi ích cho cả Khách hàng và Ngân hàng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa và phát triển những nghiên cứu trước đây về rủi ro trong hoạt động ngành Ngân hàng và đặc biệt là về rủi ro tín dụng, đề tài sẽ đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp những vấn đề, lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, đặc biệt là rủi ro tín dụng cho vay và thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – CN Ba Đình. - Phân tích thực trạng và đánh giá về việc thực hiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng, chỉ ra những thành công đã đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục. - Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn, đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm góp phần hoàn thiệnhoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – CN Ba Đình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. * Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về mặt không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. Địa chỉ: số 4A, đường Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội. 4 - Giới hạn về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2016, và định hướng kiểm soát rủi ro đến 2025. - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung vào việc đánh giá, thực hiện và đề xuất các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCPXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. 4. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản có liên quan đến rủi ro tín dụng, và kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay của các Ngân hàng thương mại. - Phản ánh thực trạnghoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. - Trên cơ sở hệ thống lý luận và kết quả phân tích thực trạng, vận dụng lý luận vào thực tế, tác giả nêu ra nhữ ng dấu hiệu nhận biết sớ m các khoản vay có vấn đề , tìm ra các bi ện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánhBa Đình, từ đó giảm thiểu các tình huống rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động kinh doanh nói chung của ngành Ngân hàng. 5. Kết cấu của luận văn Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình Chương 4: Giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Hiện nay, có rất ít đề tài nghiên cứu khoa học về kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) nói chung, và kiểm soát RRTDcho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) tại các Ngân hàng Thương mại (NHTM)nói riêng. Các đề tài này đã nghiên cứu cơ sở lý luận về RRTD, kiểm soát RRTD và hầu hết đều phát triển theo một số mô hình lý thuyết sẵn có trên thế giới, cụ thể: (1) Nguyễn Thị Anh Đào, 2012. Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương – Chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng. Tác giả tập trung vào phân tích tình hình tín dụng của Ngân hàngThương mại Cổ phần (NH TMCP) Ngoại thương - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2009-2011, thời kỳ mà ngành NH phát triển tốt và chưa gặp nhiều biến động. Trong luận văn này tác giả chưa đưa ra được phương pháp nghiên cứu cụ thể để áp dụng vào luận văn, nên các số liệu chưa hoàn toàn thuyết phục và mang tính lý thuyết là chủ yếu. Do đó chưa phản ánh đầy đủtình trạng RRTD mà NH đang gặp phải. (2) Nguyễn Thị Ánh Thúy, 2009. Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận văn này tác giả tập trung vào nghiên cứu việc nâng cao chất lượng quản trị RRTD tại NH TMCP Ngoại thương – Chi nhánh TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế, thông qua việc phân tích thực trạng quản trị RRTD tại chi nhánh NH này, chỉ ra những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị RRTD tại chi nhánh (CN). Điểm mạnh của luận văn: làm rõ các khái niệm về rủi ro (rủi ro lãi suất, rủi ro uy tín, rủi ro pháp lý, rủi ro giao dịch, rủi ro danh mục,…); nêu được kinh nghiệm quản trị RRTD ở 3 quốc 6 gia lớn là Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ; đồng thời nêu được nguyên nhân tăng trưởng dư nợ quá nhanh ở 3 quốc gia này và cách khắc phục. Điểm yếu của luận văn là chưa đánh giá được xu hướng tín dụng hay quan điểm tín dụng của Ban lãnh đạo NH TMCP Ngoại thương – Chi nhánh TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế những năm tới, tức là đơn vị có chế độ ưu đãi cho đối tượng KH nào hay ưu tiên cho vay ngành nghề nào, định hướng phát triển hoạt động tín dụng ra sao? Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề quản trị RRTD tại NH TMCP Ngoại thương – Chi nhánh TP.HCM; một đề tài khá rộng, khó có thể phân tích sâu để làm rõ quản trị RRTD tốt là như thế nào? sẽ hạn chế được RRTD ở những mức độ nào? hay phạm vi nào? (3) Lê Văn Tề, 2013. Tín dụng ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động. Coi nghiệp vụ tín dụng như một nội dung cực kỳ quan trọng trong việc cung cấp kiến thức cho sinh viên thuộc các trường đại học nói chung, và sinh viên các trường đại học khối kinh tế nói riêng, với mong muốn là giúp họ có điều kiện tiếp cận kiến thức về một lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt mà mọi người đều thừa nhận – cuốn sách đã nêu hầu hết các mảng thuộc nghiệp vụ tín dụng của hệ thống NHTM, từ những lý luận chung cho tới chi tiết từng nghiệp vụ (cho vay thế chấp tài sản, cho vay cầm cố tài sản, cho vay có đảm bảo bằng bảo lãnh, chiết khấu, cho vay tiêu dùng…) cùng với đó là những cơ sở phân tích tín dụng (phân tích báo cáo tài chính, đánh giá năng lực tài chính…). Đây thực sự là một cuốn sách tuyệt vời trang bị kiến thức cụ thể cho tất cả những ai quan tâm tới lĩnh vực tín dụng của NHTM. Trong đó, tác giả cũng đã đề cập đến RRTD, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở rủi ro hữu hình về mặt nghiệp vụ, chưa nêu được những rủi ro tiềm ẩn có khả năng gặp phải trong quá trình tác nghiệp thực tế. (4) Nguyễn Quốc Toàn, 2015. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù hợp với công tác 7 quản trị RRTD tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiên, do đề tài và phạm vi không gian nghiên cứu quá rộng nên việc nghiên cứu, phân tích chỉ mang tính chất tổng quát, phổ thông, có thể áp dụng cho đa số các NHTM chứ không chỉ riêng NH TMCP Ngoại thương Việt Nam. Điểm mạnh của luận văn là phần lý thuyết khá cụ thể, rõ ràng, cho thấy sự bài bản trong công tác quản trị RRTD. Nếu có thể làm rõ hơn việc áp dụng quy trình quản lý RRTD vào từng khâu, từng bộ phận trong hệ thống NH TMCP Ngoại thương Việt Nam thì có lẽ luận văn sẽ được đánh giá cao hơn. Ngoài ra, cũng đã có một số luận văn, đề tài nghiên cứu về việc kiểm soát RRTD cho vay DNVVN tại các NH, hay các tổ chức tín dụng (TCTD) ở nhiều địa phương khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài hay công trình nghiên cứu nào về "Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình". Hiện nay, hầu hết các đề tài đều sử dụng các mô hình lý thuyết như: mô hình 6C, mô hình chấm điểm, mô hình điểm số của Altman, mô hình Logistic... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu như trên chủ yếu tập trung vào một số phương pháp nghiên cứu như: tổng hợp, thống kê, phân tích… khá chung chung; chưa có phương pháp nghiên cứu cụ thể, chi tiết, chưa có hoạt động điều tra thực tế để làm rõ các vấn đề nêu trong đề tài. 1.2 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong phạm vi của luận văn, tác giả sử dụng định nghĩa Doanh nghiệp vừa và nhỏđược nêu tạiKhoản 1 Điều 3thuộc Chương INghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ, làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài, theo đó: "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán 8 của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)". Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Quy mô siêu nhỏ Khu vực Số lao Tổng Tổng Số lao động Số lao động động nguồn vốn nguồn vốn Từ trên 20 I-Nông, lâm Từ trên 10 Từ trên 200 10 người 20 tỷ đồng tỷ đồng nghiệp và người đến người đến trở xuống trở xuống đến 100 tỷ thủy sản 200 người 300 người đồng Từ trên 20 II-Công Từ trên 10 Từ trên 200 10 người 20 tỷ đồng tỷ đồng nghiệp và xây người đến người đến trở xuống trở xuống đến 100 tỷ dựng 200 người 300 người đồng Từ trên 20 III-Thương Từ trên 10 Từ trên 50 10 người 10 tỷ đồng tỷ đồng mại và dịch người đến 50 người đến trở xuống trở xuống đến 50 tỷ vụ người 100 người đồng (Nguồn: Chính Phủ, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hà Nội, tháng 06 năm 2009) Theo Nghị định trên, DNVVN phải đáp ứng các tiêu chí sau: - Về mặt pháp lý: phải là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Về quy mô: được phân thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn. - Về vốn đăng ký và số lượng lao động trung bình hàng năm: phụ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp (DN). 1.2.1.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngoài những đặc trưng vốn có của một DN hoạt động trong nền kinh tế, DNVVN còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt động như sau: 9 - Thứ nhất, DNVVN có quy mô hoạt động sản xuất kinhdoanh và tiềm lực tài chính nhỏ. Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 300 người thì quy mô của DN là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi thế cho DNVVN như khả năng dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh. Những lợi thế này đã tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển trong nhiều ngành nghề, trên nhiều địa bàn, lấp vào các khoảng trống mà các DN lớn để lại. Tuy nhiên, do quy mô vốn nhỏ nên DNVVN bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn đề minh bạch thông tin hạn chế cũng khiến cho các DN gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các nhà đầu tư để huy động vốn. Vì vậy, các DNVVN phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn phi chính thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại. Đối với các DN tiếp cận được nguồn vốn tín dụng NH, nguồn tài trợ này cũng không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của DN do những hạn chế về thủ tục vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh chưa hoàn thiện, tài sản đảm bảo(TSĐB) chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của NH… - Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanhphong phú. DNVVN hoạt động dưới nhiều loại hình như hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (CT TNHH), công ty cổ phần (CTCP)… trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mô nhỏ, có khả năng tận dụng nguồn lao động và nguyên vật liệu tại địa phương, dễ dàng đáp ứng được những thay đổi trong nhu cầu của thị trường nên DNVVN phát triển nhanh chóng, là nhân tố đóng góp vào việc ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế. Với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường và việc thừa nhận các thành phần kinh tế cùng phát triển bình đẳng, Việt Nam đang trở thành môi trường đầu tư lý tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài. Ngày càng có nhiều công ty nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh tại 10 Việt Nam, với quy mô hết sức đa đạng. Về số lượng,DNVVN hiện đang chiếm khoảng 30% trong số các DN có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 65% trong số các hợp tác xã và liên hợp tác xã, khoảng 95% trong số các CT TNHH, và đặc biệt chiếm tỷ lệ 99% trong số các DN tư nhân, 65% trong số các DN Nhà nước. Điều đáng lưu ý là gần 100% DN đang hoạt động ở khu vực nông thôn là các DNVVN. - Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và nănglực cạnh tranh hạn chế. Nhiều DNVVN thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu của DN; đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động của thị trường. Do đó, DNVVNthường có xu hướng đi chệch ra khỏi sứ mệnh và mục tiêu đề ra ban đầu, thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý. Trong thời đại khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng, đầu tư vào dây chuyền công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí trở thành điều kiện cốt lõi giúp cácDNđẩy mạnh năng lực cạnh tranh. Đối với DNVVN, do quy mô vốn bị hạn chế nên việc đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị, quy trình sản xuất không diễn ra thường xuyên, liên tục dẫn tới tình trạng lạc hậu về công nghệ, chi phí sản xuất cao, thiếu kinh nghiệm và trình độ trong việc nắm bắt thông tin thị trường cũng như marketing sản phẩm, dịch vụ. Hơn nữa, một trong những khó khăn mà hầu hết các DNVVN ở Việt Nam đều gặp phải đó là thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ, bảo lãnh tín dụng vay vốn. Kèm theo đó là những vấn đề mà bản thân DN không thể tự giải quyết được như cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh nói chung, cần có sự hỗ trợ, can thiệp kịp thời của Nhà nước thông qua các chủ trương, chính sách và các giải pháp cụ thể. - Thứ tư, hoạt động của DNVVN phụ thuộc vào biến động của môi trường xung quanh. 11 Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời vụ, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn cung vốn ít ỏi dẫn đến mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNVVN tương đối thấp. Chính vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh tại địa phương thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của DNVVN. Tuy nhiên, DNVVN cũng có lợi thế với quy mô hoạt động của mình khi dễ dàng chuyển hướng kinh doanh sản xuất, tăng giảm nhân công, thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ dàng hơn các DN lớn. - Thứ năm, bộ máy điều hành đơn giản, gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lựcquản trị còn hạn chế. Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý trong các DNVVN tương đối nhỏ gọn, không có quá nhiều các bộ phận trung gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của DN; các quyết định, các chỉ thị, thông báo... đến với người lao động một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm chi phí quản lý. Áp dụng mô hình quản lý trực tiếp nên việc ra quyết định thường không gây mất thời gian và hết sức nhạy bén với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định mà thiếu phân tích tình hình thị trường, thiếu đánh giá các nguồn lực tự có… thường dẫn tới rủi ro cho DN nếu quyết định đó không chuẩn xác. Đây là hạn chế xuất phát từ thực tế rằng: một số ít bộ phận lãnh đạo của các DNVVN không được đào tạo qua các trường lớp chính quy, thiếu những kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp, quản trị kinh doanh… 1.2.2 Tín dụng ngân hàng 1.2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La tinh – Creditum tức là sự tín dụng, tín nhiệm; hoặc nói khác đi là sử dụng sự tin tưởng, tín nhiệm đó để thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian. Tín dụng (Credit) là: Sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản từ người sở hữu sang người 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất