Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm kê phát thải khí nhà kính của dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn...

Tài liệu Kiểm kê phát thải khí nhà kính của dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn

.PDF
87
216
136

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------ PHẠM TIẾN DŨNG KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC HÓA DẦU NGHI SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------ PHẠM TIẾN DŨNG KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC HÓA DẦU NGHI SƠN Chuyên ngành: Quản lý môi trường Mã số: 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN MẠNH Hà Nội – 2011 MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................3 BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...................................................................4 BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................6 MỞ ĐẦU .....................................................................................................................7 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................9 1.1. Tổng quan về Dự án Khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) ............9 1.2. Thế giới đối với vấn đề Biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto nói chung và Việt Nam nói riêng............................................................................................25 1.3. Các nghiên cứu và kết quả kiểm kê phát thải khí nhà kính đã có trên Thế giới và ở Việt Nam ................................................................................................31 1.4. Tổng quan về chương trình tính toán phát thải KNK của LHQ: .................32 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................35 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................35 2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................36 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................46 3.1. Kết quả thiết lập cơ sở dữ liệu kiểm kê phát thải ........................................46 3.2. Kết quả áp dụng chương trình tính toán và kiểm kê KNK dự án NSRP .....62 3.2.1. Giai đoạn xây dựng hiện tại .................................................................62 3.2.2. Giai đoạn xây dựng kế tiếp ...................................................................64 3.2.3. Giai đoạn vận hành ..............................................................................67 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72 PHỤ LỤC ..................................................................................................................74 3 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH: Biến đổi khí hậu LHQ: Liên hợp quốc IPCC: Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu UNFCCC: Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu NĐT: Nghị định thư KNK: Khí nhà kính GWP: Giá trị thể hiện khả năng làm Trái Đất nóng lên của khí nhà kính, quy về theo giá trị của CO 2 (Giá trị GWP của CO 2 là 1) CO 2 e (CO 2 tương Đơn vị đo tiêu chuẩn quốc tế để so sánh khả năng làm Trái đương): Đất nóng lên của các khí nhà kính NSRP: Dự án liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn 2 BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Dân số các xã trong khu vực dự án qua các năm 2006-2008 [6] ................19 Bảng 2: Hiện trạng nông nghiệp tại các xã thuộc khu vực dự án [6]........................20 Bảng 3: Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của huyện Tĩnh Gia qua các năm [6] ....20 Bảng 4: Thống kê các trung tâm y tế trong vùng dự án [6] ......................................24 Bảng 5: Phân loại các vùng phát thải KNK theo NĐT KNK [15] ............................28 Bảng 6: Kết quả kiểm kê quốc gia KNK năm 2000 theo lĩnh vực [2] ......................32 Bảng 7: Phân loại nguồn phát thải áp dụng chương trình tính toán [11] ..................38 Bảng 8: Giá trị GWP của các KNK sử dụng trong đề tài [11] ..................................39 Bảng 9: Bảng tổng hợp nhân lực thiết bị thi công tại mặt bằng khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn từ 11/2009 - 10/2010 [1] .............................................................62 Bảng 10: Tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ cho các loại phương tiện, thiết bị thi công trên công trường ........................................................................................................63 Bảng 11: Kết quả lượng phát thải của mỗi KNK và lượng phát thải quy đổi về CO 2 e trong thời gian 1 năm xây dựng đã qua của dự án NSRP .........................................64 Bảng 12: Kết quả tổng lượng phát thải KNK trong thời gian 1 năm xây dựng đã qua của dự án NSRP ........................................................................................................64 Bảng 13: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các thiết bị xây dựng trên cạn [6] .........65 Bảng 14: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các thiết bị xây dựng ngoài khơi [6] ....65 Bảng 15: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các thiết bị trong hoạt động của các tàu xây dựng và lắp đặt SPM và đường ống dẫn dầu thô [6] ..........................................66 Bảng 16: Kết quả lượng phát thải của mỗi KNK và lượng phát thải quy đổi về CO 2 e trong thời gian 1 năm xây dựng kế tiếp của dự án NSRP .........................................66 Bảng 17: Kết quả tổng lượng phát thải KNK trong 1 năm thuộc giai đoạn xây dựng kế tiếp của dự án NSRP ............................................................................................66 Bảng 18: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các hoạt động sản xuất của Dự án [6] ..67 4 Bảng 19: Kết quả lượng phát thải của mỗi KNK và lượng phát thải quy đổi về CO 2 e trong thời gian 1 năm vận hành của dự án NSRP .....................................................68 Bảng 20: Tổng lượng phát thải CO 2 e trong giai đoạn vận hành trong thời gian 1 năm vận hành của dự án NSRP .................................................................................68 5 BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1: Thi công hoàn thiện mặt bằng nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn ....................9 Hình 2: Vị trí và tọa độ của khu vực Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn ....................11 Hình 3: Người dân mang vật dụng, đồ đạc rời khỏi nhà sau khi nước lũ phá vỡ đê chắn ở Bang Bua Thong, tỉnh Nonthaburi, giáp Bangkok [18] ................................26 Hình 4: Siêu bão Washi đã cuốn trôi nhiều xe ô tô [19] ...........................................26 Hình 5: Phân loại các vùng phát thải KNK theo NĐT KNK [20] ............................29 Hình 6: Những khu vực dễ bị tổn thương nhất trên Thế giới bởi tác động của mực nước biển dâng [9] ....................................................................................................29 Hình 7: Các nguồn phát thải KNK của LHQ năm 2009 (đơn vị: tấn CO 2 e) [12] ....33 Hình 8: Hàm lượng phát thải CO 2 e (tấn) tính theo đầu người của nhân viên LHQ năm 2009 [12] ...........................................................................................................34 Hình 9: Mô hình Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn sau khi xây dựng hoàn thiện .....35 Hình 10: Một số phương tiện, thiết bị làm việc tại mặt bằng nhà máy.....................37 6 MỞ ĐẦU Ngày nay, các hoạt động nhân sinh làm tăng nồng độ các khí nhà kính và thậm chí làm xuất hiện các khí nhà kính mới dẫn đến hiện tượng hiệu ứng nhà kính xảy ra mạnh mẽ, đẩy nhanh sự biến đổi khí hậu đang được xem là một trong những vấn đề môi trường toàn cầu nghiêm trọng nhất. Để giải quyết vấn đề này, Liên hợp quốc luôn cố gắng tìm phương pháp để kiểm soát và giảm thiểu lượng khí thải nhà kính trên toàn Thế Giới. Từ đó, LHQ đã đưa ra phương pháp để tính toán lượng khí thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng và đúng đắn hơn. Việt Nam hiện là một nước đang phát triển với tốc độ nhanh trên Thế Giới. Trên đà phát triển đó, Việt Nam luôn xác định các mục tiêu trọng tâm và từ đó xây dựng các dự án trọng điểm quốc gia. Liên hợp Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn sẽ là nhà máy lọc dầu thứ 2 được xây dựng tại Việt Nam sau Dung Quất chính là một trong các dự án trọng điểm như thế. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định: “Đây là một dự án trọng điểm quốc gia góp phần đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng cho cả nước” (Bản tin dầu khí Việt Nam ngày 3/3/2009). Việc xây dựng Liên hợp Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn tại Tĩnh Gia – Thanh Hóa không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh và thành phố ở miền Bắc Trung Bộ nói riêng và cả nước nói chung mà còn đáp ứng được tính cấp thiết về đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia trong tương lai. Việc thực thi Dự án Liên hợp Lọc Hóa dầu Nghi Sơn sẽ mang lại các lợi ích sau: • Đóng góp vào chương trình an toàn năng lượng quốc gia bằng cách sử dụng nguồn dầu thô được nhập khẩu dài hạn khoảng 10 triệu tấn/năm làm nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất nhiều loại nhiên liệu và sản phẩm hóa dầu; • Sản phẩm của Liên hợp bao gồm xăng Mogas (2,1 triệu tấn/năm), dầu Diesel (2,7 triệu tấn/năm), khí hóa lỏng LPG (1,4 triệu tấn/năm), cùng với các loại nhiên liệu máy bay/dầu hỏa, dầu nhiên liệu và các sản phẩm hóa dầu. Khi dự 7 án đi vào hoạt động từ năm 2013, sản phẩm của dự án và của nhà máy lọc dầu đầu tiên tại Việt Nam (Dung Quất) có thể đáp ứng được 50% nhu cầu về nhiên liệu của cả nước; • Tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành công nghiệp hóa dầu, các ngành liên quan và một số dịch vụ khác; • Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội phía Nam Thanh Hóa, phía Bắc Nghệ An và các tỉnh lân cận; • Tạo việc làm cho hàng chục nghìn lao động trong giai đoạn xây dựng, và hàng nghìn người trong giai đoạn hoạt động. Dự án Liên hợp Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn và các công trình liên quan được thiết kế theo các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất các phát thải vào môi trường không khí, nước và đất. Các yêu cầu này tuân thủ theo pháp luật Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế bao gồm Ngân Hàng Thế Giới/Tổ Chức Tài Chính Quốc Tế (WB/IFC) cũng như các công ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã tham gia ký kết. Tuy nhiên, dưới góc nhìn của môi trường và BĐKH, trong quá trình xây dựng và vận hành Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn không thể tránh khỏi việc phát thải ra các khí nhà kính như CO 2 , N 2 O, HFCs, PFCs, CH 4 . Vì thế, đề tài mang tên “Kiểm kê phát thải khí nhà kính của Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn” được xây dựng nhằm mục đích áp dụng chương trình tính toán lượng phát thải khí nhà kính của LHQ (phương pháp này đã được sử dụng trong dự án "United Nation Climate Neutral Initiative") để kiểm kê phát thải khí nhà kính của Dự án trong quá trình xây dựng và vận hành; xây dựng khung cơ sở dữ liệu kiểm kê phát thải để kiểm kê khí thải nhà kính hàng năm cho Dự án và có thể phát triển áp dụng trong các Dự án tương tự. 8 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.1. Tổng quan về Dự án Khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) Hiện nay, nhu cầu sử dụng nhiên liệu của Việt Nam đang ngày càng tăng cao, đặc biệt là các sản phẩm từ dầu mỏ. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng xăng dầu trong nước và phục vụ xuất khẩu, Việt Nam đã tiến hành xây dựng liên tiếp 02 nhà máy lọc hóa dầu: dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất thuộc tỉnh Quảng Ngãi (đã chính thức đi vào hoạt động từ tháng 2/2009) và dự án Khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (khởi công xây dựng vào tháng 5/2008 và hiện đang trong quá trình hoàn thiện mặt bằng để xây dựng) tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, thuộc tỉnh Thanh Hóa. Theo dự kiến của tiến độ ban đầu, dự án Khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn sẽ đi vào hoạt động từ năm 2013 và sản phẩm của dự án cùng với Nhà máy lọc dầu Dung Quất sẽ đáp ứng được 50% nhu cầu về nhiên liệu của cả nước. Hình 1: Thi công hoàn thiện mặt bằng nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn Dự án Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn do 4 đơn vị kinh tế lớn tham gia góp vốn đầu tư là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) với 25,1% vốn, Tập 9 đoàn Dầu khí quốc tế Kuwait (KPI) với 35,1% vốn, Tập đoàn Dầu khí Idemitsu Kosan Nhật Bản (IKC) với 35,1% vốn và Tập đoàn Hóa chất Mitsui Nhật Bản (MCI) với 4,7% vốn. 4 đơn vị trên đã quyết định hợp tác Liên doanh mang tên “Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn” để cùng phối hợp thực hiện dự án [6]. 1.1.1. Vị trí địa lý [6] Dự án NSRP nằm trong Khu kinh tế Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa . Khu vực Dự án cách Hà Nội 200km về hướng Nam và cách thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An) 80km về hướng Bắc. Tổng diện tích khu vực dự án phần trên bờ khoảng 394 ha và diện tích phần ngoài khơi khoảng 259ha. Khu vực nhà máy rộng 328ha nằm trên địa bàn của 03 xã: Mai Lâm, Hải Yến và Tĩnh Hải. Phần lớn đất trong khu vực mặt bằng là đất nông nghiệp và đất thổ cư. Tiếp giáp với mặt bằng nhà máy là các khu vực sau: • Phía Bắc nhà máy tiếp giáp với khu dân cư xã Tĩnh Hải và xã Mai Lâm. • Phía Nam nhà máy tiếp giáp với khu dân cư của xã Hải Yến. • Phía Đông nhà máy tiếp giáp với khu dân cư của xã Hải Yến. • Phía Tây nhà máy tiếp giáp với đường tỉnh lộ 513 chạy từ Quốc lộ 1A đến cảng tổng hợp Nghi Sơn. Sát bên phải đường 513 là núi Cam và núi Chuột Chù. 10 Hình 2: Vị trí và tọa độ của khu vực Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn 1.1.2. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội [6] 1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên: a. Điều kiện địa hình, địa chất và địa chấn - Địa hình Khu vực Nghi Sơn có địa hình đa dạng, chia thành các loại chính sau: Các núi và đồi tại phía Tây và Tây Nam của khu vực dự án có cao độ trung bình từ 100 m đến 560 m, hình thành bởi đá trầm tích nâu đỏ kỷ Phấn Trắng. Nó bao phủ một diện tích khoảng 5.100 ha ở các núi Chuột Chù và núi Xước, trong đó đồi núi trọc chiếm 2.225 ha, đất trồng rừng theo kế hoạch là 2.548 ha, thảm thực vật thưa và thấp là 327 ha. Đồng bằng ven biển với các đụn cát cao 2 - 6m gồm 1.278 ha đất trồng trọt, 180 ha đất tự nhiên và 800 ha đất thổ cư. Nhìn chung, khu vực này bằng phẳng, ít có khả năng ngập lụt. 11 Vùng hạ lưu sông Lạch Bạng có địa thế bằng phẳng, thoải dần ra biển. Các sông Lạch Bạng và Hà Nam thường xuyên ngập trong nước biển. Khu vực nuôi trồng thủy sản dọc các sông này chiếm khoảng 94 ha. Vùng này thuộc về các xã Hải Bình, Hải Thượng và Hải Hà. Khu vực đảo Nghi Sơn có nước biển nông và gần các đảo ven bờ. Đảo Nghi Sơn dài 4,5 km, trải dài theo hướng Nam-Bắc. Địa hình của đảo chủ yếu là đồi núi. Đường bờ biển khu vực Nghi Sơn – Thanh Hóa tương đối bằng phẳng xen kẽ giữa dải đồng bằng nhỏ hẹp là các khối núi sót nhô ra biển như hòn Tròn, mũi Lạch Bạng, đảo Nghi Sơn,....Hình thái đường bờ là cong lõm về phía đất liền. Đặc trưng động lực hình thái bờ biển là do sóng đóng vai trò chủ yếu, tạo ra dải địa hình ven bờ phát triển các cồn cát, đụn cát. Địa hình bờ biển khu vực phát triển trên nền cấu trúc Tân kiến tạo lập lại Việt – Lào thuộc đới uốn nếp Paleozoi-Mesozoi Việt Lào. Sườn bờ biển dốc và nghiêng thoải dần về phía Đông, sâu trung bình -17m, sâu nhất là dải trũng phía Tây đảo hòn Vàng kéo dài theo phương Bắc Nam, rộng khoảng 500-1000m, sâu đến -29m. Trong vịnh Nghi Sơn có quần đảo Hòn Mê cách bờ khoảng 14,5km bao gồm các đảo: Hòn Mê, Hòn Miệng, Hòn Sổ, Hòn Bung, Hòn Hợp, Hòn Vát và một số đảo nhỏ khác. Hòn Mê là đảo lớn nhất, có diện tích trên 17km2, với bề rộng hướng Đông-Tây và hướng Bắc-Nam là 2,27 km. Đỉnh cao nhất của Hòn Mê là 251 m. Quần đảo này tạo thành một bức tường tự nhiên che chắn một phần sóng hướng Đông và Đông- Bắc cho vùng đảo Nghi Sơn. Tại khu vực có một vũng sâu, cao độ tự nhiên đạt tới -30 m đến -32 m, đường kính của vũng khoảng 200 - 300 m. Vũng này cách bờ khoảng 12,5 km. Phía Bắc đảo Hòn Mê, độ sâu vẫn đạt -20 m đến -22 m và nông dần với cao độ tự nhiên khoảng -18 m đến -19 m. Trầm tích hình thành lên bề mặt đáy biển là cát lẫn sét, cát hạt nhỏ; phần gần cụm đảo hòn Mê có lẫn trầm tích sinh vật (san hô), dày 1,5-2m. - Địa chất 12 Địa chất khu vực Nghi Sơn có những đặc điểm sau: Hệ thành Cẩm Thủy nằm ở phần phía Đông của đảo Hòn Mê. Thành tạo này bao gồm đá bazan biến đổi, thấu kính đá vôi, khối phun trào của thời kỳ hoán vị muộn với độ dày khoảng 300-400 m. Hệ thành Đồng Trầu được phân bố ở phần phía Tây của Quốc lộ 1A. Thành phần của nó bao gồm lớp cát, lớp bùn-sét bên trong, lớp đá vôi dày dưới đáy và lớp đá vôi-biển bên trên. Độ dày của địa tầng này khoảng 1.000-1.500 m. Hệ thành Đồng Đỏ phân bố ở phần phía Đông của Quốc lộ 1A. Nó bao gồm các núi Xước, Cốc, Biện Sơn. Thành phần chính bao gồm lớp cát xám nâu, lớp bùnsét trung gian và cuội kết. Cấu trúc địa tầng này nghiêng có đáy chếch 80°– 90° < 30°– 60°. Phần bên trên của bề mặt đá hoàn toàn bị phong hóa thành lớp đất dày từ vài cm đến 1 m. Thời kỳ Đệ tứ- Nguồn gốc của trầm tích biển (mQ): Hệ thành địa chất này chủ yếu phân bố dọc bờ biển, các thung lũng thấp quanh các núi Xước, Chuột Chù, dọc các thung lũng của các xã Tĩnh Hải, Hải Yến và chiếm khoảng 80% tổng diện tích. Hệ thành này bao phủ lên hệ thành Đồng Đỏ. Thành phần là trung gian của cát, sét cát, sét bùn. - Địa chấn Đặc điểm kiến tạo: Khu vực Nghi Sơn nằm trong phần Đông Bắc của miền có tuổi vỏ lục địa vào đầu Cacbon sớm - Hecxinit Trường Sơn. Kế cận về phía Đông Bắc là miền kiến tạo Tây Bắc hình thành vỏ lục địa vào Paleozoi sớm ngăn cách với đới Hecxinit Trường Sơn bởi đứt gẫy sâu Sông Mã cách khu vực nhà máy 12 km về phía Đông Bắc. Thời kỳ cuối Paleozoi muộn và trong suốt thời kỳ Merozoi, tại phần lớn lãnh thổ Tây Bắc Việt Nam vỏ lục địa lại một lần nữa bị phá hủy và hình thành vỏ mới vào cuối thời kỳ Triat muộn (Rift nội lục Sông Đà). Quá trình kiến sinh mạnh mẽ này đã ảnh hưởng đến chế độ kiến tạo khu dự án. Phần Đông Bắc của đứt gẫy Sông 13 Hồng phát triển trũng chồng gối Kainozoi Hà Nội. Sự hình thành và phát triển đới trũng Hà Nội liên quan mật thiết với các hoạt động kiến tạo của đới đứt gẫy Sông Hồng, Sông Chảy, Sông Lô trong thời kỳ Kainozoi. Miền vỏ lục địa đầu Cacbon sớm (Hecxinit Trường Sơn) chiếm diện tích khá lớn được giới hạn bởi đứt gẫy Sông Mã về phía Đông Bắc và đới Tà Khẹt về phía Nam Tây Nam. Đặc điểm đứt gẫy kiến tạo trong khu vực xây dựng nhà máy: hoạt động địa chấn có liên quan mật thiết tới các hoạt động đứt gẫy kiến tạo, tại khu vực dự án và các vùng lân cận. Các đứt gãy chính: Đứt gãy Sông Mã: Là một đứt gãy sâu, đóng vai trò quan trọng giữa 2 miền kiến tạo có tuổi hình thành vỏ lục địa vào Paleozoi sớm và đầu Cacbon. Đứt gẫy có độ kéo dài lớn 400 km kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liền ra biển đi qua thị trấn Tĩnh Gia. Hoạt động hiện đại của đứt gẫy được biểu hiện rõ qua các hoạt động động đất. Đây là một trong những đứt gẫy sinh chấn mạnh nhất Việt Nam. Hoạt động hiện đại của chúng còn biểu hiện ở những dấu hiệu viễn thám, nứt trượt đất, xuất hiện các nguồn nước khoáng, nước nóng. Đây là đứt gẫy có qui mô lớn và hoạt động tích cực, lại nằm gần với khu vực dự kiến xây dựng Khu liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (điểm gần nhất gần 12 km), vì vậy có ảnh hưởng trực tiếp tới công trình. Đứt gẫy Fumay Tun (Sông Mã 2): Là đới đứt gẫy bậc II phân chia các đới tướng kiến trúc nội miền vỏ lục địa đầu Cacbon, chạy song song với đứt gẫy Sông Mã, xuất phát từ Điện Biên nối với đứt gẫy Sông Mã tại khu vực Lang Chánh với chiều dài 250 km. Hiện tại, đới hoạt động khá tích cực với các trận động đất mạnh, chấn tâm sâu trong khu vực biên giới Việt Lào và Tây Nam Lang Chánh. Đứt gẫy này nằm cách khu Liên hợp chừng 125 km về phía Tây Bắc, vì vậy ít có ảnh hưởng lớn tới khu vực dự án. 14 Đứt gẫy Sơn La: Đây là đứt gẫy có độ dài rất lớn (khoảng 500km). Xuất phát từ Sình Hồ, kéo dài theo hướng á kinh tuyến xuống đến Đông Bắc Tuần Giáo, Mộc Châu sau đó ra biển ở khu vực Nga Sơn. Hoạt động hiện đại của đới Sơn La biểu hiện qua các hoạt động động đất, các biểu hiện nứt đất, sụt lở ở một vài nơi như ở Lai Châu, Sơn La (1990) và các biểu hiện xuất lộ nước nóng, nước khoáng. Đây là một đới sinh chấn mạnh, nằm cách không xa khu vực dự án xấp xỉ 70 km về phía Đông Bắc, có thể gây nguy hiểm về động đất cho công trình xây dựng. Đứt gẫy Sông Đà: Đây là đới đứt gẫy bậc II, nằm khá xa khu vực dự án và mức độ sinh chấn không lớn nên ít gây ảnh hưởng đến các công trình của khu Liên hợp. Đứt gẫy Sông Hồng: Đứt gẫy quy mô lớn với chiều dài gần 1000 km từ Tây Tạng theo phương Tây Bắc - Đông Nam theo thung lũng Sông Hồng về Yên Bái tới Sơn Tây rồi bị chìm dưới lớp phủ của đồng bằng Hà Nội. Nhiều kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy trong giai đoạn tân kiến tạo đã xẩy ra 2 pha trượt bằng trái dấu, đó là những nguyên nhân gây chấn động khu vực trũng Hà Nội và các vùng dọc theo đọc đứt gẫy. Đứt gẫy Sông Chảy nằm xa khu vực dự án, ít bị ảnh hưởng. Đứt gẫy Sông Cả là đứt gẫy có độ sâu lớn, nằm về phía Tây Nam Nghi Sơn, hoạt động tân kiến tạo biểu hiện những dấu hiệu khác nhau. Các trận động đất xảy ra trong khu vực dự án Khu vực dự án có mật độ chấn tâm khá cao. Một trong những trận động đất mạnh nhất với magnitude 6,7 được ghi nhận đã xảy ra trong khu vực nghiên cứu. Động đất M>4,5 với cường độ chấn động ở chấn tâm đạt cấp 6-7 xảy ra khá thường xuyên. Độ sâu chấn tiêu của phần lớn của các trận động đất nằm trong khoảng 1030 km. b. Điều kiện khí tượng 15 Tỉnh Thanh Hóa có khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt Nam với khí hậu gió mùa nhiệt đới. Các đặc trưng khí hậu giống với miền Bắc hơn với khí hậu nóng (từ tháng 5 đến tháng 9) và khô lạnh (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau). Mùa mưa đến muộn hơn các nơi khác và mùa bão đến muộn hơn miền Bắc. Hướng gió chính của tỉnh là Đông và Đông Nam. Hàng năm, có khoảng 30 ngày khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió Lào. - Nhiệt độ Khu vực dự án nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, ngoài ra khu vực còn chịu ảnh hưởng bởi gió Lào (nóng và khô vào mùa hè) thường gây khó khăn cho đời sống và sản xuất. Nhiệt độ trung bình trong giai đoạn 2004 - 2008 là 24,10C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 17,10C và cao nhất khoảng 29,80C. - Lượng mưa Lượng mưa hàng năm trong khu vực tập trung từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa cực đại là từ tháng 8 đến tháng 10. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4. Chế độ mưa không ổn định. Lượng mưa biến động rất mạnh qua các năm và phụ thuộc vào sự dao động của bão và áp thấp nhiệt đới. Lượng mưa hàng năm biến đổi trong khoảng 1.506,2 – 2.397,5mm. Lượng mưa trung bình năm trong giai đoạn 2004 - 2008 là 544,6mm. - Bức xạ Số giờ nắng trung bình năm tại huyện Tĩnh Gia cao hơn so với tỉnh Thanh Hóa. Trong giai đoạn 2004 - 2008, tổng số giờ nắng trung bình năm tại huyện Tĩnh Gia là 1.477 giờ. Số giờ nắng cao và thấp nhất lần lượt là 192,0 giờ (tháng 6 và 7) và 55,0 giờ (tháng 2). - Gió Tốc độ gió trung bình năm của trạm Tĩnh Gia giai đoạn 2004 – 2008 là 1,32 m/s. Tốc độ gió trung bình năm cao nhất là 1,8m/s (tháng 11) và tốc độ gió trung bình năm thấp nhất là 1,0 m/s (tháng 1, 3 và 8). 16 - Các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt Theo số liệu thống kê khí tượng giai đoạn 1951-2001, có 43 cơn bão đổ bộ và tác động trực tiếp đến tỉnh Thanh Hóa. Thống kê trong khoảng 56 năm (1951-2007) cho thấy vùng biển Nghi Sơn chịu ảnh hưởng nhiều của bão và áp thấp nhiệt đới so với các vùng biển khác của nước ta, đã có hơn 50 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đã đổ bộ vào khu vực, nhưng mức độ tác động và gây thiệt hại không lớn. c. Điều kiện thủy, hải văn: - Thủy văn Khu vực dự án nằm gần sông Lạch Bạng. Sông Lạch Bạng kết nối với sông Hoàng Mau và song Yên Hòa bằng kênh Nhà Lê trước khi chảy ra vịnh Nghi Sơn. Sông Lạch Bạng dài khoảng 34,5km và diện tích lưu vực khoảng 246,5km2. Tổng lưu lượng nước sông khoảng 800 triệu m3. Dọc hai bên bờ sông Lạch Bạng có đê chống lũ cao 3m với tần suất p = 10%. Chế độ thủy văn của sông Lạch Bạng chủ yếu chịu sự chi phối bởi chế độ thủy triều của vùng biển Nghi Sơn. Biên độ triều dao động trong sông Lạch Bạng là khoảng 2,0m. Khu vực dự án nằm gần sông Lạch Bạng, chịu ảnh hưởng chế độ triều vùng biển Nghi Sơn. Sông Lạch Bạng nối thông ra vịnh Nghi Sơn, do đó mực nước trong sông Lạch Bạng cao nhất có thể đạt được là 2,5m khi xảy ra bão lớn. Nhưng cao trình nền của khu vực dự án là +3m. Do đó, khả năng gây ra ngập úng tại khu vực dự án không có khả năng xảy ra. Thêm vào đó, vùng hạ lưu sông Lạch Bạng có địa thế bằng phẳng, thoải dần ra biển nên khả năng rút nước tại khu vực này rất nhanh và khi san lấp mặt bằng, cốt nền mặt bằng nhà máy cao nhất là +6m, thấp nhất là +4,5m. Do đó, khả năng ngập úng tại khu vực dự án là không xảy ra. - Hải văn Vùng biển Thanh Hóa nói chung, Nghi Sơn – Hòn Mê nói riêng là vùng biển mở trong vịnh Bắc Bộ, đồng thời cũng là đoạn bờ biển có nhiều cơn bão đổ bộ 17 trong năm. Sóng biển tại khu vực này tồn tại ở nhiều hướng khác nhau và tần suất xuất hiện cũng khác nhau. Sóng truyền theo hướng Bắc (16,2%) và Đông Bắc (15,9%) có tần suất lớn nhất. Sóng có hướng Tây và Nam có tần suất nhỏ nhất là 0,5 và 1,5%. Sóng có hướng Đông và Đông Nam có tần suất là 6,3% và 9,1%. Độ cao sóng trung bình tại khu vực dao động trong khoảng từ 0,5 m đến 1,0 m ứng với các hướng truyền sóng khác nhau. Theo số liệu thống kê nhiều năm, sóng hướng Bắc và Đông Bắc có độ cao trung bình là 1,0 m, cao nhất là 7,5 m. Sóng có hướng Tây và Tây Nam nhỏ nhất, độ cao sóng trung bình 0,5 m và cao nhất là 2,0 m. Sóng có hướng Nam và Tây Nam tương đối lớn, độ cao trung bình 0,6-0,7 m, cao nhất khoảng 5,0- 6,0 m. Các sóng lớn chủ yếu có hướng Bắc, Bắc – Đông Bắc (N, NNE và NE). Các hướng khác của sóng ở vùng xem xét có tần suất nhỏ hơn các hướng vừa nêu trên. Các sóng lớn thường xuất hiện vào mùa bão (từ tháng 5 đến tháng 10), đặc biệt trong tháng 7 và tháng 8. Thủy triều Thủy triều có đặc tính nhật triều với một lần triều lên và một lần triều xuống mỗi ngày; thủy triều có chu kỳ cường-kém khoảng 14 ngày; Sơ bộ mực nước tại vịnh Nghi Sơn có thể tóm tắt như sau: Mực triều cường trong khoảng 2,5m Mực triều trung bình trong khoảng 1,75m Chế độ dòng chảy Vận tốc dòng chảy trong khu vực dự án là không lớn nằm trong khoảng 0,1 m/s tới 0,3m/s. Do dòng chảy ở đây chịu ảnh hưởng của triều rõ rệt và thay đổi theo không gian rất mạnh. Trong các kỳ triều cường, tốc độ dòng chảy tại một số vị trí có thể đạt tới 0,8 m/s. Hướng dòng chảy thịnh hành trong mùa Đông (với gió mùa Đông Bắc) là hướng từ Bắc xuống Nam. Trong mùa Hè (với gió mùa Tây Nam) hướng dòng chảy thịnh hành là từ Nam lên Bắc. 18 Vận tốc dòng chảy trong khu vực dự án (gần bờ) là không lớn (0,1 m/s 0,3m/s). Vận tốc dòng chảy trung bình khu vực ngoài khơi là: 0,4 - 0,5 m/s; Trong các kỳ triều cường, tốc độ dòng chảy có thể đạt tới 0,8 m/s; Hướng dòng chảy thịnh hành trong mùa Đông (với gió mùa Đông Bắc) là hướng từ Bắc xuống Nam; trong mùa Hè (với gió mùa Tây Nam) hướng dòng chảy thịnh hành là từ Nam lên Bắc. Các dòng chảy gần bờ chịu ảnh hưởng của dòng chảy quanh đảo Nghi Sơn. 1.1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: a. Dân số Dự án thuộc địa phận huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa và ảnh hưởng đến 03 xã là Mai Lâm, Hải Yến và Tỉnh Hải. Ngoại trừ Mai Lâm, tất cả cá xã còn lại đều nằm dọc theo bờ biển. Dân số từng xã được tổng hợp trong bảng sau: Bảng 1: Dân số các xã trong khu vực dự án qua các năm 2006-2008 [6] Năm Xã 2006 2007 2008 Số hộ Số dân Số hộ Số dân Số hộ Số dân (hộ) (người) (hộ) (người) (hộ) (người) Tĩnh Hải 1.220 5.831 1.432 6.476 1.394 8.261 Hải Yến 937 3.603 1.216 4.311 1.352 4.399 1.315 6.917 1.352 7.510 1.325 7.509 Mai Lâm b. Nông nghiệp Huyện Tĩnh Gia dự định sẽ chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông nghiệp nông thôn sang Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ với định hướng tăng cường canh tác, giảm giá thành, tăng lợi nhuận trên mỗi đơn vị diện tích và liên kết khu vực nguyên liệu với khu vực sản suất. Hiện trạng nông nghiệp tại các xã thuộc khu vực dự án được trình bày trong bảng sau: 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan