Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Khóa luận tốt nghiệp xây dựng hệ thống canh tác thích ứng với môi trường tại xã ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp xây dựng hệ thống canh tác thích ứng với môi trường tại xã trực thái, huyện trực ninh, tỉnh nam định

.PDF
88
236
88

Mô tả:

2.3.2 Thu thập số liệu thông qua điều tra trực tiếp ............................ 23 2.3.4 Lựa chọn công thức canh tác theo các chân đất:....................... 24 2.3.5 Lựa chọn giống cây trồng ........................................................ 25 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................... 26 3.1. Các yếu tố môi trường chi phối hệ thống canh tác ở huyện Trực Ninh ..................................................................................................... 26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................. 26 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................... 25 3.2 Lựa chọn hệ thống canh tác thích ứng với môi trường tại Trực Ninh ............................................................................................... 27 3.2.1. Thực trạng hệ thống canh tác ở huyện Trực Ninh ................... 27 3.2.2 Lựa chọn mùa vụ trồng lúa thích ứng với môi trường khí hậu.. 34 3.2.3 Lựa chọn giống cây trồng phù hợp với môi trường ở huyện Trực Ninh ............................................................................................... 39 3.2.4 Lựa chọn công thức trồng trọt thích ứng với môi trường.......... 54 3.3 Xây dựng hệ thống canh tác thích ứng với môi trường tại xã Trực Thái .................................................................................................. 57 3.3.1. Tóm tắt đặc điểm của xã Trực Thái......................................... 57 3.3.2 Hiện trạng sử dụng quỹ đất sản xuất nông nghiệp ở xã Trực Thái..58 3.3.3 Các căn cứ để xây dựng hệ thống canh tác phù hợp với môi trường ở xã Trực Thái....................................................................... 59 3.3.4. Hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác hiện tại ở xã Trực Thái (giới hạn trong nhóm cây trồng có ý nghĩa hàng hóa) ....................... 63 3.3.5 Dự kiến hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác mới đề xuất.... 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 69 PHỤ LỤC ................................................................................................ 71 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất ở huyện Trực Ninh................................ 26 Bảng 3.2: Số liệu khí tượng TBNN huyện Trực Ninh – tỉnh Nam Định ... 24 Bảng 3.3 Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện theo giá năm 2013 ....... 27 Bảng 3.4 Diện tích, năng suất một số loại cây trồng và vật nuôi hàng hóa ở huyện Trực Ninh........................................................... 28 Bảng 3.5 Cơ cấu giống và năng suất các giống lúa chủ yếu vụ Xuân tại Trực Ninh ............................................................................... 30 Bảng 3.6 Cơ cấu giống và năng suất các giống lúa Mùa tại Trực Ninh..... 31 Bảng 3.7 Các công thức luân canh trên đất vàn cao ở Trực Ninh.............. 32 Bảng 3.8 Các công thức luân canh trên đất vàn ở Trực Ninh .................... 33 Bảng 3.9 Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất thấp ở Trực Ninh ......... 34 Bảng 3.10 Nhiệt độ và thời gian chiếu sáng trung bình trong vụ Đông Xuân tại Nam Định (từ 1960 đến 2013).................................. 36 Bảng 3.11 Năng suất các trà lúa ở huyện Trực Ninh................................. 38 Bảng 3.12 Kết quả điều tra, đánh giá và tuyển chọn các giống lúa lai cho vụ Xuân ........................................................................... 40 Bảng 3.13 Kết quả điều tra, đánh giá và tuyển chọn giống lúa lai cho vụ Mùa ........................................................................................ 43 Bảng 3.14 Kết quả điều tra, đánh giá và tuyển chọn giống lúa thuần cho vụ Xuân .................................................................................. 46 Bảng 3.15 Kết quả điều tra, đánh giá và tuyển chọn các giống lúa thuần cho vụ Mùa............................................................................. 49 Bảng 3.16 Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính và độ che phủ của các giống khoai lang trong vụ Đông ................................. 52 Bảng 3.17 Năng suất các giống khoai lang ở vụ đông .............................. 53 v Bảng 3.18 Hàm lượng tinh bột, gluxit và chất lượng ăn nếm của giống khoai lang ở vụ đông .............................................................. 53 Bảng 3.19 So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên đất vàn cao ở Trực Ninh ......................................................... 54 Bảng 3.20 So sánh hiệu quả xã hội của các công thức trồng trọt trên đất vàn cao ở Trực Ninh ............................................................... 54 Bảng 3.21 So sánh hiệu quả môi trường của các công thức trồng trọt trên đất vàn cao ở huyện Trực Ninh........................................ 55 Bảng 3.22 So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt trên đất vàn ở Trực Ninh................................................................ 55 Bảng 3.23 So sánh hiệu quả xã hội của các công thức trồng trọt trên đất vàn ở Trực Ninh ..................................................................... 56 Bảng 3.24 So sánh hiệu quả môi trường của các công thức trồng trọt trên đất vàn ở Trực Ninh......................................................... 56 Bảng 3.25 Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp của xã Trực Thái............... 58 Bảng 3.26 Lợi nhuận của hệ thống canh tác hiện tại................................. 63 Bảng 3.27 Dự kiến năng suất của cây trồng mới trong hệ thống canh tác ở xã Trực Thái .................................................................. 64 Bảng 3.28 Hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác mới (dự kiến) ............. 64 Bảng 3.29 Lợi nhuận của hệ thống canh tác mới (dự kiến)....................... 65 vi DANH MỤC HÌNH ĐỒ THỊ Biểu đồ 3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh giữa trồng trọt và nuôi trồng thủy sản ở huyện Trực Ninh ......................................................................... 27 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu BVTV Bảo vệ thực vật CCCTr Cơ cấu cây trồng HĐND Hội đồng nhân dân HSTNN Hệ sinh thái nông nghiệp HTCT Hệ thống canh tác HTCTr Hệ thống cây trồng HTX Hợp tác xã NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NST Ngày sau trồng TB Trung bình TBNN Trung bình nhiều năm TGST Thời gian sinh trưởng UBND Uỷ ban nhân dân viii ix MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang phát triển, cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ không chỉ ở các thành phố mà còn lan đến cả các vùng nông thôn. Kết quả là khói bụi, CO2 tăng lên, O2 giảm đi, nước thải công nghiệp lan truyền trên một phạm vi rộng lớn đã ảnh hưởng không ít tới môi trường sống của người dân và cây trồng. Ở nông thôn, dân số tăng nhanh, chăn nuôi phát triển không hợp lý đã làm ô nhiễm môi trường nước thải và không khí cũng không còn trong lành. Biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng phức tạp, hạn hán, úng ngập xảy ra thường xuyêngây ra hiện tượng bốc chua, bốc mặn, sắt, nhôm từ trong đất bốc lên tầng đất mặt, mưa quá mức gây ngập lụt, các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra ngày càng nhiều và bất thường hơn gây thiệt hại không nhỏ cho ngành nông nghiệp. Từ thực tế trên, ở Việt Nam đã hình thành nhiều công nghệ làm sạch môi trường nhưng hiện còn nhiều tồn tại công nghệ chưa giải quyết được do hạn chế về kinh phí và chưa được người dân chấp nhận. Trong những năm gần đây, xã Trực Thái huyện Trực Ninh tỉnh Nam Địnhthường xuất hiện sương muối, rét đậm rét hại vào mùa đông và mưa bão và mùa hè ảnh hưởng rất lớn đến cây trồng vật nuôi. Bên cạnh đó, người nông dân sản xuất chủ yếu bằng phương pháp truyền thống, ruộng đất nhỏ lẻ, manh mún nên chưa đạt hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng hệ thống canh tác thích ứng với môi trường tại xã Trực Thái – huyện Trực Ninh – tỉnh Nam Định” Mục đích nghiên cứu - Lựa chọn được công thức canh tác, thời vụ trồng và giống cây trồng cho từng mùa vụ phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu tại địa phương. Từ đó, góp 1 phần tìm ra con đường giải quyết các vấn đề môi trường với giá thành rẻ, nông dân dễ chấp nhận. Yêu cầu của đề tài - Phân tích các yếu tố môi trường chi phối hệ thống canh tác làm căn cứ đề xuất các biện pháp kỹ thuật. - Đề xuất được hệ thống canh tác thích ứng với điều kiện môi trường, đem lại lợi nhuận cao và phát triển bền vững. 2 Chương1.TỔNGQUANTÀILIỆU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1 Một số khái niệm - Hệ thống: hệ thống là một tập hợp các phần thể có quan hệ với nhau tạo thành một tổng thể thống nhất và vận động ( Phạm Chí Thành, 1996) - Canh tác: là những biện pháp kỹ thuật trồng trọt, những loại cây trồng, giống cây trồng và hệ thống sử dụng đất được tiến hành trên đồng ruộng ( Lý Nhạc, 1987). - Thích ứng: là sự phù hợp giữa các yếu tố môi trường với đối tượng nghiên cứu (Phạm Chí Thành, 1998). Để đánh giá sự thích ứng, người ta dựa vào tính bền vững của hệ thống (bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường) - Môi trường là những yếu tố nằm ở bên ngoài hệ thống nhưng chúng có tác động đến hệ thống (Phạm Chí Thành, 1996). Người ta chia yếu tố môi trường ra thành ba nhóm: môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế và môi trường xã hội. - Biến đổi khí hậu (BĐKH) là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế – xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người.(Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu). Nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. 1.1.2 Cơ sở khoa học của đề tài Theo Phạm Chí Thành (1996), người nông dân lựa chọn cây trồng gì, diện tích bao nhiêu, vụ trồng và kỹ thuật áp dụng như thế nào là tùy thuộc vào các yếu tố môi trường chi phối như đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội … và những yếu tố bên trong của nông hộ như lao động, vốn và kỹ năng nghề nghiệp 3 của hộ. Trong bối cảnh BĐKH diễn biến ngày càng bất thường ngành nông nghiệp cần phải tính toán tái cơ cấu sản xuất trồng trọt theo hướng chiến lược lâu dài ứng phó với BĐKH, đó là các hiện tượng: Mất đất, nhiễm mặn, thời tiết cực đoan và các đe dọa bất lợi của ngành sản xuất lúa nước trong tương lai. Đối với quy mô địa phương, các lực lượng cơ sở cần tăng cường các biện pháp canh tác, các phương thức sản xuất nông nghiệp đa mục tiêu như an ninh lương thực, tăng thu nhập cho nông hộ và giảm phát thải khí nhà kính. Ngoài ra, việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn kết hợp với quy hoạch tổng thể vùng sản xuất cũng những giải pháp nhằm phát triển bền vững cho nền nông nghiệp trước thách thức của BĐKH.Chúng ta cần tập trung nghiên cứu, chọn tạo các giống cây trồng có khả năng chịu mặn, chịu hạn, chịu ngập úng, có sức đề kháng sâu bệnh cao; kể cả cây trồng biến đổi gen làm thức ăn chăn nuôi hay cây công nghiệp ngắn ngày như: Đậu tương, ngô, bông vải. Lai tạo, gây giống vật nuôi có khả năng chịu nóng, có sức đề kháng cao với dịch bệnh, những giống thủy sản chịu mặn, những giống vật nuôi sử dụng thức ăn là phế phụ phẩm thủy hải sản hay phế phụ phẩm từ lương thực để không cạnh tranh lương thực với con người như: động vật ăn cỏ, ăn rơm như trâu, bò, ngựa, dê, cừu, đà điểu; những loài thủy cầm và những loài động vật hoang dã như: rùa, ba ba, cá sấu, trăn, rắn, kỳ đà, nhím. Xây dựng và chuyển giao những cây lương thực có củ như khoai lang, khoai môn, khoai mỡ,.. Hơn nữa, hiện nay ở Việt Nam đang có phong trào xây dựng nông thôn mới, các hộ nông dân liên kết với nhau hình thành cánh đồng mẫu lớn. Các nhà khoa học giúp nông dân về kỹ thuật, các thương nhân cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm còn nhà nước đưa ra chính sách giúp các hoạt động sản xuất của nông dân được thuận lợi. Dưới đây là những tài liệu cụ thể minh chứng cho những chỉ dẫn ở trên. (1) Yếu tố khí hậu Cây trồng có quan hệ qua lại và phức tạp với các điều kiện tự nhiên, trong đó có yếu tố khí hậu. Diễn biến khí hậu thường được biểu hiện bởi thời tiết, 4 chúng là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến cây trồng, được thể hiện qua năng suất (cao hay thấp) và chất lượng nông sản (tốt hay xấu). Vì vậy, nghiên cứu hệ thống cây trồng (HTCTr), điều cần quan tâm đầu tiên là các yếu tố thời tiết cấu thành khí hậu. Nói đến vai trò của khí hậu đối với sản xuất cây trồng, viện sĩ V.I. Vavilop cho rằng: “Biết được các yếu tố khí hậu, chúng ta sẽ xác định được năng suất, sản lượng mùa màng, chủng mạnh hơn cả kinh tế, mạnh hơn cả kỹ thuật”. Những điều kiện khí hậu được xác định cho nông nghiệp là ánh sáng, nhiệt độ và nước. Đó là những yếu tố không thể thiếu và thay thế được đối với sự sống của cây trồng. Ngoài ra, cũng phải thấy “khí hậu nào, đất nào, cây đó”, cho nên khí hậu là yếu tố quyết định sự phân bố động, thực vật trên trái đất, ngay cả mạng lưới sông ngòi, độ màu mỡ của đất cũng là hệ quả của khí hậu (Nguyễn Văn Viết, 2007). • Ánh sáng Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của cây. Ánh sáng là yếu tố biến động, ảnh hưởng đến năng suất, cần xác định yêu cầu của cây trồng về cường độ chiếu sáng và khả năng cung cấp ánh sáng từng thời kỳ trong năm để bố trí cây trồng hợp lý. Mỗi loại cây trồng có yêu cầu ánh sáng khác nhau. Theo Lý Nhạc và cs. (1987), các loại cây quang hợp theo C4 và cây cam là những cây ưa sáng, đồng thời cũng là cây ưa nóng. Các cây C3 yêu cầu ánh sáng thấp hơn. Khả năng cung cấp ánh sáng cho cây: Độ dài ngày dùng để xác định thời gian sinh trưởng của cây, cần biết bức xạ và số giờ nắng hàng tháng hoặc số giờ nắng bình quân ngày. Khi xem xét vai trò của ánh sáng (độ dài ngày ngắn hay dài) đối với cây trồng phải xem xét độ dài ngày theo mùa snh trưởng của cây trồng (Nguyễn Văn Viết, 2007). Để bố trí HTCTr phù hợp, đạt năng suất cao và ổn định cần phải căn cứ vào nhu cầu của cây về nhiệt độ và ánh sáng ở giai đoạn cuối và tình hình nhiệt độ, ánh sáng từng tháng trong năm. • Nhiệt độ Theo Nguyễn Văn Viết (2007), diễn biến của nhiệt độ có ý nghĩa quyết định đến cơ cấu thời vụ gieo trồng khi các điều kiện khác được đảm bảo, vì theo Xelianinop.G.T thì ”cây trồng bắt đầu sinh tưởng ở nhiệt độ nào thì kết thúc sinh 5 trưởng ở nhiệt độ đó”. Từng loại cây, giống cây, các bộ phận của cây, các quá trình sinh lý của cây… phát triển thích hợp và chỉ an toàn trong khoảng nhiệt độ nhất định. Theo Lý Nhạc và cs (1987) cây ưa nóng là những cây trong 2 tháng cuối yêu cầu nhiệt độ trên 200C, cây ưa lạnh là những cây trong hai tháng cuối yêu cầu nhiệt độ dưới 200C. Nếu không có nhiệt độ phù hợp với đặc tính ưa nhiệt của cây dẫn đến năng suất giảm. Căn cứ vào yêu cầu nhiệt độ của từng nhóm cây: ưa nóng, ưa lạnh hay ngày ngắn để bố trí HTCTr trong năm. • Lượng mưa Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với cây trồng. Cây trồng đòi hỏi một lượng nước lớn gấp nhiều lần trọng lượng chất khô của chúng. Lượng nước mà cây tiêu thụ để hình thành một đơn vị chất khô của một số cây trồng (gọi là hệ số tiêu thụ nước) như ngô: 250-400 đơn vị nước cho một đơn vị chất khô, lúa: 500-800 đơn vị nước cho 1 đơn vị chất khô, tiếp đó bông: 300-600, rau: 300-500, cây gỗ: 400-500…(Trần Đức Hạnh và cs, 1997). Hầu hết lượng nước được sử dụng cho nông nghiệp là nước mặt, các nguồn này được cung cấp chủ yếu từ lượng mưa hàng năm. Tùy theo lượng mưa hàng năm, khả năng cung cấp và khai thác nước đối với một vùng cụ thể để xem xét lựa chọn hệ thống cây trồng thích hợp. (2) Đất đai Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất. Bảo vệ, duy trì và cải tiến nguồn tài nguyên này là tiêu chuẩn để tiếp tục duy trì chất lượng cuộc sống trên trái đất. Điều kiện đất đai và khí hậu mang tính chất quyết định để bố trí cây trồng hợp lý. Nó tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc, chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới đất… để bố trí một hoặc một số cây trồng phù hợp. Hiểu được mối quan hệ giữa cây trồng với đất sẽ dễ dàng xác định được được HTCTr hợp lý ở một vùng cụ thể. Thành phần cơ giới của đất quy định tính chất của đất như chế độ nước, chế độ không khí, nhiệt độ và dinh dưỡng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ thích hợp cho cây trồng lấy củ. Đất có thành phần cơ giới nặng và có nước trên mặt phù hợp cho các cây ưa nước. Các cây trồng cạn như ngô, lạc, đậu tương… thường sinh trưởng tốt và cho năng suất cao trên các loại đất có thành phần cơ 6 giới nhẹ (Phạm Bình Quyền và cs, 1992). Bón phân và canh tác hợp lý là biện pháp hữu hiệu điều khiển dinh dưỡng đất. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng ở vùng đất đồi núi nhờ nước tưới trời ở Indonexia cho thấy hạn chế chủ yếu để cây trồng tăng trưởng và cho năng suất tốt là độ màu mỡ của đất thấp. Phân bón, đặc biệt phân đạm và phân lân là yếu tố chính để giải quyết vấn đề này. Nước ta có khoảng 22 triệu ha đất đồi núi, chiếm 2/3 tổng diện tích tự nhiên, có độ dốc nhất định. Gieo trồng cây ngắn ngày thường làm giảm hàm lượng hữu cơ và dự trữ mùn, đạm. Để phục hồi đất đồi núi, cần bổ sung vào đất một lượng chất hữu cơ mới (phân chuồng, phân xanh, tàn dư cây trồng…) khoảng 10-15 tấn/ha/năm. Chuyển từ cơ cấu độc canh cây ngắn ngày sang đa canh sẽ tăng mạnh lượng hữu cơ và nhịp độ tuần hoàn hữu cơ trong đất. Điều đó góp phần đảm bảo cho sử dụng đất lâu bền (Nguyễn Văn Bộ, 2001) (3) Hệ sinh thái và cây trồng Hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) hiện diện như là một hướng có tính khoa học được sử dụng trong nghiên cứu, đối thoại và lựa chọn mục đích để quản lý, giảm chi phí đầu vào của hệ sinh thái. Làm sáng tỏ vấn đề tính bền vững của nông nghiệp là mục tiêu chủ yếu của HSTNN (Altieri, 1989). Xây dựng HTCTr là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, đó là HSTNN mà trong đó cây trồng là thành phần chủ yếu. Do đó, cần duy trì yếu tố cần thiết của HTCTr như đất nông nghiệp, đất rừng và bảo tồn duy trì đa dạng gen. Trong HTCTr nếu thiếu sự phù hợp của cây trồng được xác định là yếu tố cản trở việc ứng dụng thực hiện HSTNN ở một chừng mực nhất định của vùng nhiệt đới (Becker et al, 1992). Vì vậy việc xác định chủng loại và từng giống cây trồng phù hợp trong hệ thống ở từng nơi là rất quan trọng. Điều kiện để xác định, quyết định tính phù hợp của chúng tại một địa phương cụ thể là các yếu tố sinh thái. Ngoài thành phần chính là cây trồng, hệ sinh thái còn có các thành phần sống khác như cỏ dại, sâu, bệnh, vi sinh vật, các động vật, các côn trùng và những sinh vật có ích khác. Các thành phần sống ấy cùng với cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng 7 chi phối lẫn nhau, tạo nên các mối quan hệ rất phức tạp, tạo dựng và duy trì cân bằng sinh học trong hệ sinh thái theo hướng hạn chế các mặt có hại, phát huy mặt có lợi đối với con người là vấn đề cần quan tâm trong HSTNN. Việc bố trí HTCTr cần chú ý đến các mối quan hệ giữa các thành phần sinh vật trong HSTNN, dựa theo các nguyên tắc là: (i) lợi dụng tốt mối quan hệ giữa các sinh vật với cây trồng; (ii) khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống có hại đối với cây trồng cũng như với lợi ích của con người. Các mối quan hệ giữa sinh vật và cây trồng trong hệ sinh thái được biểu hiện qua các mối quan hệ cạnh tranh, cộng sinh, ký sinh và ăn nhau theo nguyên tắc hình tháp số lượng trong dây chuyền dinh dưỡng. (4) Cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp Theo Phạm Chí Thành (2012) để cơ cấu cây trồng phát huy được tác dụng trước hết đồng ruộng phải có nước, nguồn nước được giải quyết theo hai cách là dựa vào nước trời (canh tác nhờ mưa) và chủ động tưới nước nếu trên đồng ruộng thiếu nước, tiêu nước nếu đồng ruộng thừa nước. Việc thừa nước hay thiếu nước còn phụ thuộc vào loại cây trồng (cây trồng ưa nước như lúa, cây trồng sống trên cạn như ngô, khoai …) vì vậy con người chọn loại cây trồng gì phụ thuộc hoàn toàn vào lượng nước tưới và hệ thống tưới tiêu nước được xây dựng. Để đưa vật tư nông nghiệp tới đồng ruộng và đưa nông sản từ đồng ruộng đến nơi tiêu thụ cần có thị trường giao thông. (5) Thị trường Thị trường và sự cải tiến cơ cấu cây trồng (CCCTr) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến CCCTr, song nó có mặt hạn chế là nếu để cho phát triển một cách tự phát sẽ dẫn đến sự mất cân đối ở một giai đoạn, một thời điểm nào đó. Vì vậy, nhà nước cần có những chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thị trường (Trần Đức Viên, 2012). Kinh tế hàng hóa là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó người ta sản xuất ra sản phẩm để mua bán, trao đổi trên thị trường, giá trị của sản phẩm hàng hóa phải thông qua thị trường và được thị trường chấp nhận. Giá thành sản phẩm 8 bị chi phối bởi các yếu tố như vốn, trình độ lao động, giá cả dịch vụ, phạm vi địa lý… vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của cây trồng cần phải xem xét một cách tổng quát. Hiện nay,thị trường nông thôn đang phát triển với sự tham gia đắc lực của các doanh nghiệp tư nhân, kể cả các mặt hàng xuất khẩu. Các hộ nông dân ngày càng phụ thuộc vào thị trường tự do, thiếu hoạt động của hợp tác xã chế biến và tiêu thụ nông sản. Nếu các hợp tác xã (HTX) nắm được khoảng 30% khối lượng hàng hóa thì tư thương sẽ mất độc quyền trong buôn bán (Đào Thế Tuấn, 1997). Thị trường không phải chi do cạnh tranh điều khiển mà còn do sự hợp tác và tương trợ lẫn nhau, tiếp tục nghiên cứu về thị trường, các nhà xã hội học và chính trị học cho rằng thị trường còn do các điều kiện xã hội và chính trị quyết định mà kinh tế học trước đó thường chưa đề cập. Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến CCCTr hợp lý. Theo cơ chế thị trường thì cơ cấu cây trồng phải làm rõ được các vấn đề: trồng cây gì, trồng như thế nào và sản phẩm của chúng cung cấp ở đâu, cho ai? Thông qua sự vận động của giá cả, thị trường có tác dụng định hướng cho người sản xuất nên trồng cây gì, với số lượng chi phí như thế nào để đáp ứng được nhu cầu của xã hội và thu được kết quả cao. Thông qua thị trường, người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, cải tiến cơ cấu cây trồng thay đổi giống cây trồng, mùa vụ cho phù hợp với thị trường. Thị trường có tác dụng điều chỉnh CCCTr, chuyển dịch theo hướng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Cải tiến CCCTr chính là điều kiện và yêu cầu mở rộng thị trường. (6) Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế nghĩa là tăng cường trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong một hoạt động kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất cuộc sống của con người ngày một tăng, do yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cần thiết phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của các hoạt động kinh tế và do đó đã làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. Vận dụng vào việc phát triển bền vững hệ thống cây 9 trồng cho thấy cần phải tận dụng triệt để điều kiện tự nhiên để bố trí cơ cấu cây trồng, chủng loại cây trồng sao cho hợp lý trên một đơn vị diện tích. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là phải sản xuất đa dạng, ngoài cây trồng chủ yếu cần bố trí cây trồng bổ sung để tận dụng các nguồn lợi thiên nhiên của vùng và cơ sở sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Theo Phạm Chí Thành (1998) CCCTr cần thỏa mãn các điều kiện: (i) đảm bảo yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao; (ii) đảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng các nguồn lợi tự nhiên; (iii) đảm bảo thu hút lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế; (iv) đảm bảo chất lượng và giá trị hàng hóa cao hơn CCCTr cũ; (v) khi đánh giá hiệu quả kinh tế của CCCTr có thể dựa vào một số chỉ tiêu: năng suất, tổng sản lượng, giá thành, thu nhập và mức lãi của các sản phẩm hàng hóa. Việc đánh giá này rất phức tạp do giá cả sản phẩm luôn biến động theo thị trường. (7) Nhóm yếu tố xã hội Nông nghiệp Việt Nam những năm gần đây đã trải qua các thời kỳ từ hợp tác xã chuyển sang khoán 10, khoán 100 ruộng đất đã về tay các hộ nông dân với hộ nông dân sản xuất tự chủ. Theo Phạm Tiến Dũng, 2014, ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, các chính sách mới một lần nữa xác lập vị trí số một của kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. Trong nông thôn có 3 nhóm hộ chính là: (i) Nhóm hộ sản xuất hàng hóa (chiếm khoảng 30%); (ii) nhóm hộ bước đầu đi vào sản xuất hàng hóa nhưng còn ít, quy mô nhỏ (chiếm gần 55%); (iii) nhóm hộ nghèo (chiếm dưới 15%). Theo Đào Thế Tuấn (1997), nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ và đã góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta trong những năm qua. Tất cả những hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua nông hộ. Khi nghiên cứu về kinh tế hộ gia đình và các quan hệ xã hội ở nông thôn trong thời kỳ đổi mới cho rằng, nông dân ở đồng bằng sông Hồng được hình thành trên một diện tích đất nông nghiệp nhất định. Tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua nông hộ. Do vậy quá trình chuyển đổi CCCTr thực chất là sự cải tiến sản xuất nông 10 nghiệp ở các hộ nông dân. Vì vậy, nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT). Hộ nông dân không phải là một hình thái sản xuất đồng nhất mà là tập hợp các kiểu nông hộ khác nhau, có mục tiêu và cơ chế hoạt động khác nhau. Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động của nông hộ để phân biệt các kiểu hộ nông dân: (i) Kiểu hộ hoàn toàn tự cấp: Trong điều kiện này người nông dân ít có phản ứng với thị trường, nhất là thị trường lao động và vật tư; (ii) kiểu nông hộ chủ yếu tự cấp, có bán một phần nông sản đổi lấy hàng tiêu dùng, có phản ứng ít nhiều với giá cả (chủ yếu giá vật tư); (iii) kiểu hộ bán phần lớn nông sản, có phản ứng nhiều với thị trường; (iv) kiểu hộ hoàn toàn sản xuất hàng hóa, có mục tiêu kiếm lơi nhuận như là một xí nghiệp tư bản chủ nghĩa. Mục tiêu sản xuất của các hộ quyết định sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh, cơ cấu cây trồng, quyết định mức đầu tư, phản ứng với giá cả vật tư, lao động và sản phẩm của thị trường. Quá trình phát triển của các hộ nông dân trải qua các giai đoạn từ thu nhập thấp đến thu nhập cao. Giai đoạn nông nghiệp tự cấp: nông dân trồng một hay một vài cây lương thực chính, năng suất thấp, kỹ thuật thô sơ, rủi ro lớn. Do sợ rủi ro nên việc tiếp thu kỹ thuật bị hạn chế và thị trường nông thôn là thị trường chưa hoàn chỉnh. Giai đoạn kinh daonh tổng hợp và đa dạng: lúc mới chuyển sang sản xuất hàng hóa, nông dân bắt đầu trồng thêm các cây hàng hóa, đa canh để giảm bớt rủi ro. Nhờ có thêm thu nhập nên có thể đầu tư cải tiến kỹ thuật và thâm canh, nếu lao động thừa nhiều có thể phát triển ngành nghề nông nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1997). Theo đó, nông hộ chuyển dần sang hình thức canh tác kiểu trang trại đáp ứng nhu cầu canh tác của thị trường. Ở những nước công nghiệp phát triển như nước Anh thì hình thức sản xuất có lợi nhất của các nông hộ không phải là hình thành các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà các nông hộ canh tác kiểu trang trại gia đình dùng lao động làm thuê. Trang trại là ruột hình thức tổ chức kinh tế trong nông – lâm – ngư nghiệp phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nông dân nhưng mang tính sản xuất hàng hóa. 11 Đào Thế Tuấn (1997), cho rằng: quá trình đa dạng hóa cây trồng là do sự phát triển của kinh tế hộ quyết định và còn tùy vào từng vùng nhưng yếu tố khó khăn về vốn mang tính quyết định nhất. Các hộ nghèo kinh doanh rất đa dạng, chỉ khi họ giàu lên thì mới tập trung vào một số ngành nhất định. Như vậy, chuyên môn hóa chỉ có thể xảy ra khi trình độ sản xuất hàng hóa đã phát triển ở mức độ cao. Hộ nông dân phát triển từ tự cấp sang sản xuất hàng hóa ở các mức độ khác nhau và quá trình cải tiến cơ cấu cây trồng gắn với thị trường được thực hiện ngày càng hoàn thiện hơn. Theo Vũ Đức Kính (2014) kinh tế hộ nông thôn ở nước ta trong những năm qua đã có bước phát triển mạnh mẽ, nhưng cũng còn những tồn tại không nhỏ, đó là: (i) Tỷ lệ hộ nông nghiệp còn cao; (ii) Bình quân ruộng đất nông nghiệp một họ rất thấp. (iii) trang bị kỹ thuật còn ở mức thấp; (iv) thu nhập của nông hộ chưa ở mức cao; (v) trình độ dân trí vẫn còn ở mức thấp, nhiều nơi còn rất lạc hậu, tỷ lệ mù chữ vùng cao, vùng sâu ở mức cao (hơn 50%). Những tồn tại trên của nông hộ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển CCCTr, áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ… khắc phục những tồn tại trên nhằm mục tiêu hướng tới phát triển CCCTr hướng bền vững. • Chính sách Nhà kinh tế học người Anh Franks Ellis (1998) cho rằng không có một định nghĩa “duy nhất” về thuật ngữ chính sách. Các nhà kinh tế thường nghĩ chính sách là mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ đưa ra nhằm tác động vào mức độ của biến động kinh tế như giá, thu nhập, thu nhập quốc dân, tỷ giá hối đoái… và từ đó ông cho rằng chính sách được xác định như đường lối hành động mà Chính phủ lựa chọn đối với một lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn các phương pháp để theo đuổi các mục tiêu đó. Muốn quá trình chuyển đổi CCCTr có hiệu quả phải thúc đẩy tất cả các kiểu hộ nông dân phát triển một cách đồng bộ chứ không chỉ thúc đẩy các hộ sản xuất giỏi. Quá trình phát triển kinh tế sẽ phân hóa giàu nghèo, có sự chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và thành thị, cần thiết phải rút lao động ra khỏi nông nghiệp bằng cách phát triển công nghiệp nông thôn và thâm canh tăng vụ để sản xuất hàng hóa. 12 Một khó khăn khác làm cho nông dân ngần ngại không dám đầu tư vào sản xuất và cải tiến CCCTr là do thiếu thị trường cho nông sản. Để giải quyết vấn đề thị trường, nhà nước cần tạo môi trường lành mạnh cho thị trường phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng như: giao thông, thủy lợi, thông tin… Để thúc đẩy quá trình chuyển đổi CCCTr có căn cứ kịp thời, theo Phạm Chí Thành và cs (1996) thì nhà nước cần có chính sách về khoa học – công nghệ thông qua nghiên cứu, nhằm thiết lập ngay trên đồng ruộng của người nông dân những mô hình chuyển đổi cây trồng có hiệu quả và chuyển giao kỹ thuật thích ứng cho nông dân. • Khoa học công nghệ Tiến bộ kỹ thuật: Bao gồm các quy trình, công nghệ, biện pháp kỹ thuật cụ thể và quản lý sử dụng đất, sản xuất, thu hoạch, chăm sóc, bảo vệ các loại sản phẩm nông nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt là các kỹ thuật mang lại hiệu quả cụ thể trong việc chọn tạo giống cây trồng, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, bón phân, cải tạo và sử dụng đất, bảo vệ thực vật… (Trần Đức Viên, 2012). Các yếu tố: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng có khác nhau với yêu cầu giống cây khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông nghiệp, tập quán canh tác, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến CCCTr. Vùng có trình độ kỹ thuật canh tác cao như hệ thống trồng hoa, rau cao cấp ở vùng Tây Tựu – Từ Liêm, Vân Nội – Đông Anh – TP. Hà Nội, TP. Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng (Phạm Chí Thành, 1998). Các tiến bộ khoa học – công nghệ: Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như đất đai, sinh vật, khí hậu, máy móc, lao động và kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Trong thực tế sản xuất, những hộ tiếp cận với tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường sẽ ảnh hưởng tới CCCTr. Vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao có CCCTr chuyên sản xuất sản phẩm hàng hóa, sản xuất điều khiển theo thị hiếu của thị trường, kinh tế giảm dần tác động yếu tố tự nhiên. 13 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Xây dựng hệ thống canh tác thích ứng với môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng bất thường, trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Úc (ACIAR) đã có những nghiên cứu nhằm tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của các hệ thống canh tác lúa, thông qua việc cung cấp công nghệ và kỹ thuật mới giúp cho hệ thống canh tác lúa có sức chịu đựng tốt hơn Cụ thể: + Cải thiện nguồn quỹ gen lúa có tính chịu đựng tốt hơn khi bị ngập úng, sốc do mặn và môi trường yếm khí trong quá trình nảy mầm; + Đưa ra các phương án sử dụng đất có thể thay thế cho các hệ thống sản xuất độc canh lúa, hoặc luân canh để cho thu nhập cao hơn; + Cung cấp công cụ ra quyết định cho nông dân và các sở ban ngành; + Hướng dẫn quản lý đất nhằm mục đích tuần hoàn dinh dưỡng và thích ứng với ngập úng trên đất phèn; + Đánh giá mức độ thích ứng và các lợi ích khác có thể có được từ các phương án được lựa chọn để thích ứng biến đổi khí hậu; + Chiến lược ứng phó thông qua quy hoạch sử dụng đất phù hợp với những thay đổi được dự báo trước về xâm nhập mặn và ngập úng. Không những thế, Liên minh toàn cầu ở lĩnh vực nông nghiệp có khả năng thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu, với sự tham gia của 16 quốc gia và 37 tổ chức, đã được hình thành để bảo vệ 500 triệu nông dân trên toàn thế giới trước biến đổi khí hậu. Liên minh được thành lập nhằm mục tiêu tăng một cách bền vững và công bằng sức sản xuất và thu nhập nông nghiệp; xây dựng một cách vững chắc nhất hệ thống lương thực và sinh kế nông thôn; giảm thiểu hoặc loại bỏ các khí thải 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan