Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ n...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn ngữ văn vào thiết kế bài giảng phân môn tiếng việt thpt

.PDF
62
176
142

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Thạc sĩ Khổng Cát Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới phòng khoa học - Trường Đại học Tây Bắc, ban chủ nhiệm khoa Ngữ Văn, các bạn sinh viên lớp K50 ĐHSP Ngữ Văn đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện để cho em hoàn thành khoá luận này. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các em học sinh trường THPT Quỳnh Nhai huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La đã giúp em hoàn thành khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2013 Sinh viên Lê Thị Yến Lớp K50 ĐHSP Ngữ Văn DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Dịch là GDPT Giáo dục phổ thông HĐGT Hoạt động giao tiếp NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở VD Ví dụ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................................... 4 6. Đóng góp của đề tài .............................................................................................................. 4 7. Cấu trúc của khóa luận ........................................................................................................ 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................ 5 1.1. Cơ sở lí luận........................................................................................................................ 5 1.1.1. Tính khái quát và hệ thống kiến thức Tiếng Việt ........................................................ 5 1.1.2. Một số nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng Việt .............................................. 6 1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học một tiết tiếng Việt .............................................................. 7 1.1.4. Tổng thuật chương trình tiếng Việt THPT .................................................................. 8 1.1.4.1. Chương trình lớp 10 .................................................................................................... 8 1.1.4.2. Chương trình lớp 11 .................................................................................................... 9 1.1.4.3. Chương trình lớp 12 .................................................................................................. 11 1.1.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và vai trò của Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt .............................................. 12 1.1.5.1. Khái niệm chuẩn kiến thức, kĩ năng ........................................................................ 12 1.1.5.2. Vai trò của sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt ............................................................................................. 13 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................. 14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN NGỮ VĂN VÀO THIẾT KẾ BÀI GIẢNG PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT THPT ................................................................. 16 2.1. Thực trạng vận dụng sách thiết kế bài giảng về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ .......................................................................................................................................... 16 2.1.1. Đặc điểm bài học về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ ................................ 16 2.1.2. Thực trạng thiết kế hoạt động dạy học ....................................................................... 17 2.1.3. Vận dụng sách để thiết kế hoạt động dạy học ............................................................ 18 2.2. Thực trạng vận dụng sách để thiết kế bài học về hoạt động giao tiếp ........................ 27 2.2.1. Đặc điểm bài học về hoạt động giao tiếp .................................................................... 27 2.2.2. Thực trạng thiết kế hoạt động dạy học ....................................................................... 28 2.2.3. Vận dụng sách để thiết kế hoạt động dạy học ............................................................ 29 2.3. Thực trạng vận dụng sách để thiết kế bài học về một số nội dung khác .................... 33 2.3.1. Đặc điểm bài học về một số nội dung khác................................................................. 33 2.3.2. Thực trạng thiết kế hoạt động dạy học ....................................................................... 34 2.3.3. Vận dụng sách để thiết kế hoạt động dạy học ............................................................ 35 2.4. Thực trạng vận dụng sách để thiết kế bài giảng về củng cố hoàn thiện kiến thức, kĩ năng đã học.............................................................................................................................. 39 2.4.1. Đặc điểm về bài học củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng đã học ........................ 39 2.4.2. Thực trạng thiết kế hoạt động dạy học ....................................................................... 40 2.4.3. Vận dụng sách để thiết kế hoạt động dạy học ............................................................ 40 CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM ............................................................................ 44 3.1. Mục đích thiết kế thể nghiệm ......................................................................................... 44 3.2. Đối tượng, thời gian và địa bàn thể nghiệm .................................................................. 44 3.2.1. Đối tượng thể nghiệm ................................................................................................... 44 3.2.2. Thời gian và địa bàn thể nghiệm ................................................................................. 44 3.3. Nội dung và phương pháp thể nghiệm........................................................................... 44 3.3.1. Nội dung thể nghiệm..................................................................................................... 44 3.3.2. Phương pháp thể nghiệm ............................................................................................. 45 3.3.3. Bài soạn dạy và bài tập thể nghiệm............................................................................. 45 3.4. Kết quả thể nghiệm.......................................................................................................... 46 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong thực tế dạy học hiện nay, việc vận dụng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn vào việc thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt là vấn đề mà các nhà trường hướng tới. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học trong giáo dục mà học sinh cần phải có thể đạt được. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt đã được đề cập từ lâu trong các nhà trường. Nhiều giáo viên cũng đã nổ lực đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt. Những cố gắng ấy tạo ra những bước chuyển biến đáng kể trong dạy và học. Tuy vậy, vẫn có những hạn chế như: không ít vẫn còn tình trạng dạy học theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều, nặng về giảng giải, cung cấp kiến thức một chiều, áp đặt kinh nghiệm của mình tới học sinh… Ở một bộ phận khác, trong việc tổ chức hoạt động dạy học tiếng Việt chưa phù hợp với trình độ học sinh và yêu cầu bài học (cách đặt câu hỏi chưa phù hợp với trình độ học sinh, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập của các em …). Trong khi đó, yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học được xác định rõ trong chương trình giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng môn học, điều kiện của từng lớp học … Hơn thế còn là rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh… Theo Tiến sĩ Lương Việt Thái, giám đốc trung tâm nghiên cứu chất lượng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông thì nguyên nhân dẫn tới những hạn chế chế trên là do thói quen dạy học theo kiểu giảng dạy, truyền thụ kiến thức một chiều, và sự ngại thay đổi cách dạy của nhiều giáo viên, công tác quản lí, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học tiếng Việt của nhiều giáo viên chưa dựa vào chuẩn. Không ít giáo viên quá lệ thuộc vào sách giáo khoa hoặc dạy học lệch chuẩn không phù hợp với đối tượng học sinh. Điều này dẫn tới sự quá tải so với yêu cầu của chuẩn. Đồng thời trong tiết học tiếng Việt giáo viên tham nội dung mà không chú trọng trọng tâm nên thời gian giành cho hoạt động của học sinh bị hạn chế, ảnh hưởng việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Thậm chí có nhiều giờ thao giảng, các giáo viên do không xác định chính xác những yêu cầu, mục đích chính của bài dạy dẫn đến kết cấu tiết học tiếng Việt chưa có điểm nhấn, trọng tâm bài giảng loãng. 1 Để tránh được những hạn chế không đáng có đó đòi hỏi người giáo viên phải nắm được chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu kiến thức trong sách giáo khoa ở từng bài tiếng Việt THPT. Trên cơ sở đó, người giáo viên thiết kế xây dựng hoạt động dạy học một cách linh hoạt, hợp lí hơn. Chính vì những vấn đề trên mà chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn vào thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Chuẩn kiến thức, kĩ năng thực chất ra đời từ thập niên 90 ở các nước Bắc Mĩ từ trường phái trường học hiệu quả (L’ ecole effective school). Lúc đầu chuẩn kiến thức, kĩ năng chỉ được sử dụng trong các trường học ở Bắc Mĩ sau đó nó được sử dụng lan rộng ra nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Thấy được tính ứng dụng cao của tài liệu các nhà giáo dục Việt Nam đã tiếp thu trên cơ sở chọn lọc và sáng tạo ra bộ tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng ở tất cả các ngành học, cấp học và môn học phù hợp với nền giáo dục nước nhà. Vấn đề chuẩn kiến thức – kĩ năng trong dạy học ở các trường phổ thông đã được pháp chế hóa. Luật giáo dục nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông: quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, nội dung và cấu trúc, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông”. Đặng Quốc Bảo (chủ biên) trong cuốn Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004, khi đề cập yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng những vấn đề thực tiễn đang đặt ra, tác giả nhấn mạnh: “Nội dung môn học…. sẽ được tinh giản, chọn lọc kiến thức cơ bản, kiến thức nền tảng, chủ yếu là rèn luyện cho học sinh kĩ năng tư duy, kĩ năng ngôn ngữ, kĩ năng biểu thị, diễn đạt, phương pháp tự học, tự khai thác thông tin”. Khi bàn về các giải pháp phát triển giáo dục, vấn đề đổi mới chương trình, tác giả đã nhấn mạnh: “bảo đảm tính thống nhất về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ”. Bộ Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, NXB Giáo dục xuất bản năm 2006, đã nhấn mạnh: “Cần đảm bảo để mọi đối tượng học sinh đều đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng bộ môn”. Phần lớn nội dung của bộ sách đi sâu xác định cụ thể về chuẩn kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt khi học môn Ngữ Văn từ lớp 10 đến lớp 12. 2 Nhiều cuộc hội thảo, bài báo, chuyên đề và sáng kiến kinh nghiệm về vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học ở các môn học, cấp học, bậc học đã diễn ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng sách như: - Sáng kiến kinh nghiệm của cô giáo Hoàng Thị Oanh THPT chuyên Lê Quý Đôn tỉnh Lai Châu: “Vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong giảng dạy môn Ngữ Văn 12 phù hợp với đối tượng học sinh tỉnh Lai Châu”. - Báo giáo dục thời đại có bài viết: “Phải bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng” số ra ngày 08/09/2013. - “Hội thảo thực hiện chuẩn Kiến Thức – Kĩ Năng và đổi mới phương pháp dạy học đối với bậc Tiểu học của sở giáo dục Hà Tĩnh”. - Báo đại biểu nhân dân có bài viết: “Đổi mới dựa vào Chuẩn Kiến Thức – Kĩ Năng” số ra ngày 02/04/2013. -“Hội thảo về dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của trường THPT Cao Bá Quát Hà Nội”. -“Chuyên đề chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình GDPT” của Phan Minh Chánh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng giúp học sinh tiếp thu được những kiến thức cơ bản của bài học và phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập. Giúp giáo viên có kĩ năng sử dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn một cách linh hoạt vào thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lí thuyết về chuẩn kiến thức, kĩ năng và vận dụng thực tiễn vào thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT. Tổng quát về chuẩn kiến thức, kĩ năng để giáo viên có thể thực hiện một cách thuận lợi trong việc vận dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn vào việc thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt một cách dễ dàng và có hiệu quả. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là phương pháp vận dụng bộ sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở phần liên quan đến phân môn Tiếng Việt THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài - Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp quan quan sát. 6. Đóng góp của đề tài Đề tài là tài liệu bổ ích giúp giáo viên THPT nâng cao kĩ năng vận dụng sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn vào việc thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT. Thấy được vai trò của tài liệu thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn vào việc thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT. Đề tài này sẽ là tư liệu bổ ích cho sinh viên khoa Ngữ Văn trong việc vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn vào thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT khi mới ra trường giảng dạy và trong các đợt kiến tập, thực tập sư phạm. 7. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo đề tài gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn. Chương 2: Thực trạng và giải pháp vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt THPT. Chương 3: Thiết kế thể nghiệm. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Tính khái quát và hệ thống kiến thức Tiếng Việt Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (dân tộc Kinh), đồng thời cũng là ngôn ngữ phổ thông của tất cả các dân tộc anh em sống trên đất nước Việt Nam. Tiếng Việt đã và đang đảm nhiệm những chức năng xã hội trọng đại. Giống như ngôn ngữ của dân tộc khác, tiếng Việt giữ hai chức năng cơ bản: làm phương tiện giao tiếp và phương tiện tư duy. Tiếng Việt còn là chất liệu để sáng tạo nghệ thuật và là phương tiện tổ chức và phát triển xã hội. Vai trò của tiếng Việt trong cuộc sống xã hội Việt Nam cũng như trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định rõ nét. Kiến thức phân môn Tiếng Việt bao gồm hai bộ phận: tri thức về ngôn ngữ như một ngành khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ; tri thức về cách sử dụng tiếng Việt với tư cách là một công cụ giao tiếp xã hội. Bộ phận thứ nhất là những kiến thức mang tính chất chung, tính khái quát về ngôn ngữ. Đó là một hệ thống những đơn vị (âm, từ, hình vị, câu….) và những quy tắc hoạt động của chúng, dùng làm phương tiện giao tiếp của con người, được phản ánh trong ý thức cộng đồng và trừu tượng hóa khỏi bất kì một tư tưởng, cảm xúc, ước muốn cụ thể nào. Ở bộ phận thứ hai là những kiến thức về cách sử dụng tiếng Việt. Đó là kiến thức vận dụng hiểu biết về hệ thống tiếng Việt với các bộ phận hợp thành: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, vào kĩ năng nghe, đọc, nói viết tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp xã hội. Kiến thức về hệ thống tiếng Việt mang tính khái quát cao. Từ các hiện tượng ngôn ngữ riêng lẻ, cụ thể, nhà ngôn ngữ học khái quát lên các đặc điểm về ngữ âm, từ vựng, các quy tắc hoạt động ngữ pháp của hệ thống tiếng Việt cũng là một hệ thống của những yếu tố có quan hệ lẫn nhau, có trật tự sắp xếp trước sau. Hệ thống kiến thức tiếng Việt phổ thông trung học bao gồm: ngữ âm tiếng Việt, ngữ pháp tiếng Việt, phong cách học tiếng Việt, ngữ dụng học tiếng Việt. Tính khái quát và hệ thống kiến thức tiếng Việt chi phối đến nội dung dạy học, nguyên tắc dạy học và các phương pháp dạy học phân môn Tiếng Việt. Nội dung dạy học tiếng Việt là hệ thống ngôn ngữ tiếng Việt, những quy luật hành chức của tiếng Việt trong giao tiếp, hệ thống các kĩ năng cần thiết để giao tiếp xã hội. Dạy học tiếng Việt tác động nhiều đến tư duy và trí tuệ của học sinh. 5 1.1.2. Một số nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng Việt - Một số nguyên tắc đặc thù của dạy học tiếng Việt + Nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy. Ngôn ngữ là phương tiện để tư duy. Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tư tưởng, phát triển tư tưởng và là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ và tư duy thống nhất với nhau như hai mặt của một tờ giấy. Chính vì vậy rèn luyện ngôn ngữ phải gắn liền với rèn luyện tư duy cho học sinh. + Nguyên tắc hướng vào hoạt động giao tiếp. Ngôn ngữ không phải là phương tiện giao tiếp duy nhất, song ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Đó là phương tiện giao tiếp gốc được sử dụng rộng rãi và phong phú nhất về khả năng giao tiếp. Hướng vào hoạt động giao tiếp là một nguyên tắc trong dạy học tiếng Việt, nhằm nâng cao khả năng giao tiếp, khả năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh. + Nguyên tắc chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của học sinh. Dạy tiếng Việt cho học sinh phải chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của học sinh bản ngữ. Đây là đặc trưng của học sinh bản ngữ học tiếng Việt so với người dân tộc thiểu số học tiếng phổ thông hoặc người nước ngoài. Tùy vào từng đối tượng học sinh với vốn tiếng mẹ đẻ có sẵn của các em mà có phương pháp dạy học phù hợp. + Nguyên tắc phát triển hài hòa giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết cho học sinh. Học sinh được cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong nghe, nói mà cả trong đọc, viết . Cần phải phát triển hài hòa trong ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết cho học sinh. Riêng đối với ngôn ngữ nói, dạy học tiếng Việt phải giúp học sinh phát triển từ khẩu ngữ tự nhiên đến khẩu ngữ văn hóa. - Một số phương pháp dạy học tiếng Việt cho người bản ngữ + Phương pháp thông báo, giải thích. Phương pháp này gồm hai bước: bước thứ nhất là thông báo (cung cấp kiến thức cho học sinh một cách trực tiếp, trình bày kiến thức một cách có hệ thống), bước thứ hai là hướng dẫn phân tích (giáo viên diễn giảng cho học sinh hiểu hoặc lấy ví dụ minh họa cho lí thuyết). Phương pháp này phù hợp với bài dạy có dung lượng lớn, tiết kiệm được thời gian. Tuy nhiên, phương pháp này tạo nên sự thụ động trong quá trình tiếp nhận kiến thức của học sinh. Cần tùy theo bài dạy, mà kết hợp với các phương pháp khác để có giờ dạy đạt hiệu quả. + Phương pháp quan sát và phân tích ngôn ngữ. Phương pháp này gồm ba bước: bước thứ nhất là tổ chức quan sát, bước thứ hai là hướng dẫn phân tích, bước thứ ba là khái quát hóa vấn đề. Đây là một phương pháp nhằm phát huy tính 6 tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của học sinh. Học sinh được dẫn dắt từ trực quan sinh động để đi đến hình thành kiến thức, kĩ năng. + Phương pháp rèn luyện theo mẫu. Phương pháp này gồm ba bước: cung cấp mẫu, giải thích mẫu, thực hành theo mẫu. Giáo viên cung cấp cho học sinh những mẫu và học sinh dựa vào mẫu để rèn luyện kĩ năng. + Phương pháp giao tiếp. Dạy cho học sinh cách tổ chức giao tiếp bằng ngôn ngữ một cách hiệu quả trong những tình huống điển hình và những tình huống cụ thể. Qua đó rèn luyện cho học sinh những kĩ năng sử dụng ngôn ngữ đúng, hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao. 1.1.3. Quy trình tổ chức dạy học một tiết tiếng Việt - Các bước chuẩn bị một thiết kế bài giảng: + Nghiên cứu kĩ bài dạy trong sách giáo khoa; các điểm kiến thức, kĩ năng; xét trình tự các điểm kiến thức, kĩ năng đã hợp lí chưa; xét mức độ tương ứng giữa ngữ liệu và kiến thức; xét mối liên hệ giữa kiến thức sắp học và kiến thức đã học. + Đọc tài liệu tham khảo; đọc sách giáo viên; sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng; một số tài liệu tham khảo khác. + Xác định mục tiêu bài học, kiến thức (kiến thức trọng tâm, kiến thức cũ, kiến thức nâng cao). + Xác định câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài cho học sinh. - Trình tự các bước của một thiết kế bài giảng một tiết tiếng Việt: + Mục tiêu bài học: xác định mục tiêu bài học (kiến thức, kĩ năng, thái độ). + Phương tiện thực hiện: sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng, các loại tranh ảnh, bảng biểu… + Dự kiến phương pháp dạy học. + Tiến trình thực hiện: các hoạt động của giáo viên và học sinh trong tiết học để đạt được mục tiêu dạy học. - Quy trình một tiết tiếng Việt: Thiết kế bài giảng là những dự kiến, ý tưởng xây dựng một bài dạy tiếng Việt. Còn quy trình dạy một tiết tiếng Việt là hiện thực hóa, cụ thể hóa của thiết kế bài giảng. Quy trình một tiết tiếng Việt gồm các bước: + Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số học sinh. 7 + Kiểm tra bài cũ. + Tiến trình dạy bài mới, dẫn dắt học sinh học tập theo các nội dung kiến thức đã chuẩn bị trong thiết kế bài giảng, đạt mục tiêu bài học. + Củng cố kiến thức bài học cho học sinh. + Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới. 1.1.4. Tổng thuật chương trình tiếng Việt THPT 1.1.4.1. Chương trình lớp 10 Chương trình phân môn tiếng Việt lớp 10 được phân bố như sau: Chương trình chuẩn: Học kì I: 8 tiết; Học kì II: 5 tiết; Cả năm 13 tiết. Chương trình nâng cao: Học kì I: 10 tiết; Học kì 2: 8 tiết; Cả năm: 18 tiết. Chương trình đó được khái quát thành bốn chủ đề chính: phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ; hoạt động giao tiếp; một số kiến thức khác; củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng đã học. Cụ thể các bài phân theo chủ đề: Chương trình chuẩn: Chủ đề Tên bài học 1. Phong cách ngôn ngữ + Đặc điểm của ngôn ngữ nói nói và ngôn ngữ và biện pháp tu từ viết. + Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. + Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. + Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ. + Thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối. 2. Hoạt động giao tiếp + Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. 3. Một số kiến thức khác + Văn bản. + Khái quát lịch sử tiếng Việt. + Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt. 4. Củng cố và hoàn thiện + Ôn tập phần tiếng Việt. kiến thức, kĩ năng đã học 8 Chương trình nâng cao: Chủ đề Tên bài học 1. Phong cách ngôn ngữ và biện pháp + Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. tu từ + Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. + Luyện tập về biện pháp tu từ. 2. Hoạt động giao tiếp + Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ 3. Một số kiến thức khác + Văn bản. + Phân loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ. + Luyện tập về từ Hán – Việt. + Khái quát lịch sử tiếng Việt. + Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt. 4. Củng cố và hoàn thiện kiến thức, + Luyện tập về nghĩa của từ. kĩ năng đã học + Ôn tập Tiếng Việt. 1.1.4.2. Chương trình lớp 11 Chương trình phân môn tiếng Việt lớp 11 được phân phối cụ thể: Chương trình chuẩn: Học kì I: 8 tiết; Học kì II: 7 tiết; Cả năm: 15 tiết. Chương trình nâng cao: Học kì I: 10 tiết; Học kì II: 8 tiết; Cả năm: 18 tiết. Và được khái quát thành bốn chủ đề chính: phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ; hoạt động giao tiếp; một số kiến thức khác; củng cố hoàn thiện kiến thức, kĩ năng đã học. Cụ thể các bài phân theo chủ đề: Chương trình Chuẩn: Chủ đề Tên bài học 1. Phong cách ngôn ngữ và + Phong cách ngôn ngữ báo chí. biện pháp tu từ + Phong cách ngôn ngữ chính luận. + Ngữ cảnh. + Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. 9 2. Hoạt động giao tiếp + Ngữ cảnh. 3. Một số kiến thức khác + Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. + Nghĩa của câu. + Đặc điểm loại hình của tiếng Việt. 4. Củng cố và hoàn thiện + Thực hành về thành ngữ, điển cố. kiến thức, kĩ năng đã học + Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng. + Thực hành về lựa chọn các bộ phận trong câu. + Thực hành một số kiểu câu trong văn bản. + Ôn tập tiếng Việt. Chương trình nâng cao: Chủ đề Tên bài học 1. Phong cách ngôn ngữ và + Phong cách ngôn ngữ báo chí. biện pháp tu từ + Luyện tập về phong cách ngôn ngữ báo chí. + Phong cách ngôn ngữ chính luận. + Luyện tập phong cách ngôn ngữ chính luận. 2. Hoạt động giao tiếp + Ngữ cảnh. 3. Một số kiến thức khác + Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. + Luyện tập về ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. + Nghĩa của câu. + Luyện tập về nghĩa của câu. + Luyện tập từ Hán – Việt. + Đặc điểm loại hình tiếng Việt. 4. Củng cố và hoàn thiện + Luyện tập về hiện tượng tách từ. kiến thức, kĩ năng đã học + Luyện tập về trường từ vựng và từ trái nghĩa. + Luyện tập về thay đổi trật tự thành phần cụm từ và các thành phần của câu. 10 1.1.4.3. Chương trình lớp 12 Chương trình Tiếng Việt lớp 12 được phân phối cụ thể: Chương trình chuẩn: Học kì I: 8 tiết; Học kì II: 8 tiết; Cả năm 16 tiết. Chương trình nâng cao: Học kì I: 9 tiết; Học kì II: 9 tiết; Cả năm: 18 tiết. Và được khái quát thành bốn chủ đề chính: phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ; hoạt động giao tiếp; một số kiến thức khác; củng cố hoàn thiện kiến thức, kĩ năng đã học. Cụ thể bài học phân theo chủ đề: Chương trình chuẩn: Chủ đề Tên bài học 1. Phong cách ngôn ngữ + Phong cách ngôn ngữ khoa học. và biện pháp tu từ + Phong cách ngôn ngữ hành chính. + Thực hành về một số phép tu từ ngữ âm. + Thực hành một số phép tu từ cú pháp. 2. Hoạt động giao tiếp + Nhân vật giao tiếp. + Thực hành về hàm ý. 4. Một số kiến thức khác + Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt. + Luật thơ. 4. Củng cố hoàn thiện + Tổng kết phần Tiếng Việt; Hoạt động giao kiến thức, kĩ năng đã học tiếp bằng ngôn ngữ. + Tổng kết phần tiếng Việt: lịch sử, đặc điểm loại hình và phong cách ngôn ngữ. Chương trình nâng cao: Chủ đề Tên bài học 1. Phong cách ngôn ngữ + Phong cách ngôn ngữ khoa học. và biện pháp tu từ + Luyện tập về phong cách ngôn ngữ khoa học. + Phong cách ngôn ngữ hành chính. + Luyện tập về phong cách ngôn ngữ hành chính. + Luyện tập về cách dùng biện pháp tu từ ẩn dụ. 11 2. Hoạt động giao tiếp + Luyện tập về nhân vật giao tiếp. 3. Một số kiến thức + Giữ gìn sự trong sáng của tiêng Việt. khác + Luyện tập về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. + Luật thơ. + Luyện tập về luật thơ. + Luyện tập về cách dùng một số quan hệ từ. 4. Củng cố, hoàn thiện + Ôn tập về tiếng Việt (học kì I). các kiến thức, kĩ năng + Tổng kết phần tiếng Việt. đã học + Ôn tập về tiếng Việt. 1.1.5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và vai trò của Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt 1.1.5.1. Khái niệm chuẩn kiến thức, kĩ năng Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là các yêu cầu) tuân thủ những quy tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của một lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông được thể hiện cụ thể trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục và các chương trình cấp học. Chuẩn kiến thức của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà mỗi học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun). Chuẩn kiến thức của chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập sau cấp học. - Chuẩn của chương trình Giáo dục phổ thông có những đặc điểm: + Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh bởi các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng. + Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo cho học sinh cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này. + Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của chương trình giáo dục phổ thông. 12 - Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để: + Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá. + Chỉ đạo quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên. + Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục. + Xác định mục têu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học. 1.1.5.2. Vai trò của sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong thiết kế bài giảng phân môn Tiếng Việt Tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo hướng chi tiết các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về chuẩn kiến thức, kĩ năng của chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc trong sách giáo khoa. Tài liệu giúp cán bộ quản lí giáo dục, các cán bộ chuyên môn, giáo viên, học sinh nắm vững và thực hiện theo đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng. Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng là tài liệu hướng dẫn cho việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài dạy. Giáo viên bắt buộc phải dạy bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng được hướng dẫn trong sách. Cùng là tài liệu hướng dẫn cho việc dạy học, nhưng sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và sách giáo viên hoàn toàn khác nhau. Về mặt tính chất vận dụng: sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng mang tính pháp lí, tính chất bắt buộc; trong khi sách giáo viên chỉ mang tính chất tham khảo, không bắt buộc. Về nội dung: sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng là các chi tiết yêu cầu cơ bản, tối thiểu về chuẩn kiến thức, kĩ năng mà giáo viên và học sinh cần phải nắm vững; trong khi sách giáo viên chỉ là những gợi ý dạy học giáo viên và học sinh có thể tham khảo không bắt buộc phải thực hiện. Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng có vai trò quan trọng trong thiết kế bài giảng các môn học nói chung và bộ môn Ngữ Văn, phân môn Tiếng Việt nói riêng. Sách là các chi tiết yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của chuẩn kiến thức, kĩ năng. Giáo viên phải bám sát sách để xác định mục tiêu bài học, trọng tâm kiến thức, kĩ năng bài học. Căn cứ chuẩn kiến thức, kĩ năng để sáng tạo phương pháp dạy học phù hợp đạt hiệu quả dạy học cao, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Và căn cứ vào sách mà giáo viên có cơ sở để kiểm tra đánh giá học sinh, đánh giá chất lượng dạy học của mình. Những vai 13 trò quan trọng như vậy đã khẳng định tính chất pháp lí của sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng. Trước hết thiết kế một bài giảng, việc đầu tiên bắt buộc giáo viên phải làm là đọc, nghiên cứu sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng. 1.2. Cơ sở thực tiễn Qua tìm hiểu thực tế, qua các đợt kiến tập, thực tập sư phạm ở trường THPT tôi thấy hầu như các giáo viên đã vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế hoạt động dạy học và họ đã đánh giá rất cao về những mặt thuận lợi mà tài liệu mang lại như: Thứ nhất, giáo viên đã xác định mục tiêu bài học một cách rõ ràng, khoa học. Trước đây khi tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng chưa ra đời thì giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong khâu xác định mục tiêu bài học. Nhiều giáo viên phải mất rất nhiều thời gian để xác định mục tiêu của một bài học cụ thể nào đó nhưng vẫn không xác định được một cách chính xác, mạch lạc. Giờ đây, khi tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng ra đời đã góp phần giải quyết được khó khăn đang tồn tại này. Chẳng hạn khi giáo viên thiết kế hoạt động dạy học bài “nhân vật giao tiếp” nếu giáo viên vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức thì giáo viên dễ dàng xác định được mục tiêu bài học của bài một cách chính xác, khoa học. Về kiến thức: nắm được khái niệm nhân vật giao tiếp và một số vấn đề quan hệ đến nhân vật giao tiếp: vai nói, vai nghe, sự luân phiên giữa vai nói, vai nghe trong giao tiếp hội thoại; vị thế xã hội của các nhân vật giao tiếp, quan hệ thân sơ, chiến lược giao tiếp của các nhân vật giao tiếp sử dụng. Về kĩ năng: nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh giao tiếp nhất định. Mặt thuận lợi thứ hai, khi giáo viên vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thiết kế bài giảng đó là: giáo viên đã xác định được những phương pháp cần thiết phải sử dụng cho từng bài học cụ thể. Chẳng hạn khi dạy bài “nhân vật giao tiếp”, chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ hướng giáo viên dạy theo phương pháp quy nạp: từ các ngữ liệu về các hoạt động giao tiếp của các nhân vật giao tiếp, qua phân tích mà hình thành kiến thức và kĩ năng, rút ra nhận định chung ở phần ghi nhớ; phần bài tập có tác dụng củng cố, mở rộng kiến thức, kĩ năng. Có thể tiến hành theo các nhân học sinh, theo nhóm học sinh. Ngoài ra, các giáo viên còn cho rằng khi vận dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thiết kế hoạt động dạy học thì giáo đã tổ chức hoạt động dạy học phù hợp 14 với từng dạng bài khác nhau, phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện học tập… Trong kiểm tra đánh giá chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để giáo viên kiểm tra đánh giá học sinh qua đó giáo viên đánh giá được chất lượng dạy học của mình. Như vậy chúng ta có thể thấy, việc vận dụng tài liệu vào thiết kế bài giảng đã mang lại những thuận lợi hết sức to lớn cho giáo viên. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi khi giáo viên vận dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thiết kế bài học như vậy thì vẫn có những khó khăn đang tồn tại trong quá trình vận dụng chuẩn như: nhiều giáo viên đã vận dụng tài liệu để thiết kế bài giảng nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Nguyên nhân do giáo viên chưa dành thời gian nhiều cho việc đọc và nghiên cứu kĩ tài liệu; khó khăn thứ hai đó là giáo viên chưa quen với việc vận dụng tài liệu vào để thiết kế dạy học, khó khăn nữa mà giáo viên đang gặp phải đó là tình trạng thiếu tài liệu đang ban hành nhất là đối với những trường học ở vùng sâu, vùng xa, vùng có kiện kinh tế hết sức khó khăn. Khó khăn này bản thân giáo viên không thể tự giải quyết được. Như vậy chúng ta có thể thấy, những khó khăn mà giáo viên đang gặp phải cũng đã phần nào làm hạn chế hiệu quả của việc vận dụng tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng vào việc thiết kế bài giảng. Tiểu kết chương 1 Ở chương 1 này chúng tôi đề cập tới những vấn đề sau: Thứ nhất, tính khái quát và hệ thống kiến thức tiếng Việt. Thứ hai, một số nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng Việt. Thứ ba, quy trình tổ chức dạy học một tiết tiếng Việt. Thứ tư, tổng thuật chương trình tiếng Việt THPT. Thứ năm, Chuẩn kiến thức kĩ năng và vai trò của sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong thiết kế bài giảng phân môn tiếng Việt. Cuối cùng, ở chương 1 này tôi tiến hành tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn khi giáo viên vận dụng tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thiết kế bài giảng. 15 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN NGỮ VĂN VÀO THIẾT KẾ BÀI GIẢNG PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT THPT 2.1. Thực trạng vận dụng sách thiết kế bài giảng về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ 2.1.1. Đặc điểm bài học về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ là các yếu tố của phong cách học tiếng Việt. Đó là một bộ phận của ngôn ngữ học nghiên cứu nguyên tắc sử dụng toàn bộ các phương tiện ngôn ngữ nhằm biểu hiện một nội dung tư tưởng tình cảm nhất định trong phong cách ngôn ngữ nhất định. Đối tượng của phong cách học Tiếng Việt là: các yếu tố biểu cảm của ngôn ngữ; các quy tắc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ (biện pháp tu từ); các phong cách chức năng ngôn ngữ. - “Phong cách ngôn ngữ hay phong cách chức năng ngôn ngữ được hiểu là những khuôn mẫu trong hoạt động lời nói, hình thành từ những thói quen sử dụng ngôn ngữ, có tính chất truyền thống, có tính chất chuẩn mực” (10, tr.5). Vận dụng quan điểm giao tiếp các nhà nghiên cứu phân thành sáu loại phong cách chức năng ngôn ngữ: phong cách chức năng ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách chức năng ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách chức năng ngôn ngữ báo chí công luận, phong cách chức năng ngôn ngữ chính luận, phong cách chức năng ngôn ngữ hành chính, phong cách chức năng ngôn ngữ khoa học. Những bài học về phong cách chức năng ngôn ngữ là những bài học lí thuyết cần thiết nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức về phong cách chức năng ngôn ngữ và rèn luyện cho các em những kĩ năng cần thiết. Kiến thức về phong cách chức năng ngôn ngữ là những hiểu biết thực tế của học sinh thông qua bài học được khái quát lên thành kiến thức khoa học. Hệ thống kiến thức về phong cách chức năng ngôn ngữ gồm: khái niệm, các kiểu dạng, các đặc trưng, các đặc điểm ngôn ngữ của phong cách chức năng ngôn ngữ, cung cấp đồng thời với việc rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cần thiết: kĩ năng nhận biết, phân biệt các phong cách ngôn ngữ, các kiểu dạng của phong cách ngôn ngữ, kĩ năng phân tích các đặc trưng của từng phong cách, so sánh với phong cách khác, kĩ năng phân tích đặc điểm ngôn ngữ của các phong cách ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng vào việc lĩnh hội và tạo lập văn bản phù hợp với phong cách chức năng ngôn ngữ. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất