Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán lớp 2...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán lớp 2

.PDF
56
1933
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÙI QUANG HUY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TOÁN LỚP 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC BÙI QUANG HUY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TOÁN LỚP 2 Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Bích Lê SƠN LA, NĂM 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân và sự ủng hộ của gia đình, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo giảng dạy trong khoa Toán - Lý - Tin và sự ủng hộ nhiệt tình của các bạn sinh viên lớp K51A ĐHGD Tiểu học - trường Đại học Tây Bắc. Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.s Nguyễn Bích Lê - Giảng viên bộ môn Toán, khoa Tiểu học - Mầm non, trường Đại học Tây Bắc. Nhân dịp này em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Phòng Khoa học và Quan hệ quốc tế - trường Đại học Tây Bắc, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các em học sinh trường Tiểu học Ninh Thuận (Thuận Châu - Sơn La) và trường Tiểu học Giao Lạc (Giao Thủy - Nam Định) đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô và các bạn ! Sơn La, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Bùi Quang Huy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC TOÁN ...................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 9 1.3. Thực trạng và những yêu cầu cần thiết của việc ứng dụng CNTT vào dạy học Toán 2 ....................................................................................................................... 11 Chƣơng 2. ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2 ........... 16 2.1. Giới thiệu về giáo án điện tử ............................................................................. 16 2.2. Phần mềm thiết kế giáo án điện tử phục vụ quá trình dạy học ......................... 18 2.3. Các yêu cầu đối với một giáo án điện tử ........................................................... 18 2.4. Các bƣớc thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm Powerpont .................... 20 2.5. Cách thiết kế một số slide bài giảng điện tử toán lớp 2 .................................... 20 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CÓ SỬ DỤNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ ............................................................................. 41 3.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................................... 41 3.2. Quá trình thực nghiệm....................................................................................... 41 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 50 DANH MỤC VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin GV : Giáo viên HS : Học sinh NXB : Nhà xuất bản MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nƣớc, nền giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục đại học nói riêng, đã có những bƣớc phát triển đáng kể. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đòi hỏi giáo dục đại học cần có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc. Một trong những giải pháp quan trọng là nhanh chóng đổi mới phƣơng pháp dạy học. - Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 9/12/2000 về việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông: Nội dung chƣơng trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học. - Chỉ thị 29/CT của Trung Ƣơng Đảng về việc đƣa CNTT vào nhà trƣờng. - CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học. Những phƣơng pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phƣơng pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học nhƣ: dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trƣờng công nghệ thông tin. - Thời đại ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ nhanh, thông tin khoa học ngày càng nhiều song thời gian dành cho mỗi tiết học trong trƣờng Tiểu học không thay đổi. Để theo kịp sự phát triển của xã hội và cung cấp cho học sinh những kiến thức mới. - Đổi mới phƣơng pháp đào tạo theo các tiêu chí: trang bị cách học cho ngƣời học, phát huy tính chủ động của ngƣời học và sử dụng CNTT và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Do đó, ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh là một yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay. 1 - Việc ứng dụng CNTT vào dạy học là một quá trình thƣờng xuyên, liên tục theo từng giai đoạn, từ việc tiếp cận công nghệ, bồi dƣỡng kĩ năng sử dụng đến hoàn thiện phƣơng pháp sử dụng CNTT trong dạy học. - Học sinh tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thƣờng gắn với những hình ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy các phƣơng tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặt biệt là các phƣơng tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút đƣợc sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn. - Hiện nay, có rất nhiều phần mềm ứng dụng trong dạy học các bộ môn nói chung và các phần mềm chuyên biệt sử dụng trong giảng dạy môn Toán. Các phần mềm này rất hữu ích cho hỗ trợ giảng dạy theo phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ các phần mềm: MS Power Point, Exe learning, Violet,… - Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh nhƣ các bộ môn khác, nhƣng không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT. Ngoài bộ đồ dùng dạy và học toán chỉ là những con số và các bài toán và những hình vẽ. Thế nhƣng, những con số, những bài toán và những hình vẽ nếu đƣa lên màn hình lớn với sự nhấn mạnh bằng các hiệu ứng nhƣ: cách đổi màu chữ hay gạch chân … sẽ có hiệu quả hơn. Chính vì vậy mà việc đƣa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán là cần thiết. Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT đã rất phổ biến ở Việt Nam. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh dạn đƣa ứng dụng CNTT vào dạy học. Đối với ngành giáo dục đào tạo CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và phƣơng pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phƣơng tiện để giúp chúng ta tiến tới một “ xã hội học tập”. Bởi vậy, trong năm học này, ngành giáo dục đã xác định phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trƣờng học để tạo bƣớc đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền 2 đề phát triển CNTT trong những năm tiếp theo. Việc sử dụng CNTT ở nƣớc ta đã trở nên phổ cập và mang tính thƣờng nhật. Với những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học Toán lớp 2” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong cuốn Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học của tác giả Nguyễn Mạnh Cƣờng đã giới thiệu khá chi tiết về phƣơng tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung cho một giáo án điện tử để ngƣời giáo viên có thể áp dụng trong việc thiết kế cho từng môn học cụ thể. Tài liệu Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học của tác giả Đào Thái Lai đƣợc biên soạn với mục đích trang bị và nâng cao kiến thức, kĩ năng phƣơng tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học, phục vụ cho giờ dạy của giáo viên đạt hiệu quả cao. Tài liệu Phương pháp dạy học môn Toán, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học giúp giáo viên và học sinh nắm bắt đƣợc chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp của môn học từ đó sẽ có những phƣơng pháp dạy - học phù hợp để đạt đƣợc hiệu quả cao trong giáo dục. Ngoài ra các tài liệu trên mạng internet còn cung cấp cho ngƣời giáo viên nhiều kiến thức về tin học, giúp cho giáo viên hiểu sâu hơn về lĩnh vực này và áp dụng nó trong giảng dạy môn Toán cũng nhƣ nhiều môn học khác một cách linh hoạt sáng tạo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Đổi mới phƣơng pháp dạy học khi đƣa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 2 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 3 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu các phần mềm dạy học toán ở Tiểu học và ứng dụng của chúng vào dạy học các nội dung trong chƣơng trình Toán lớp 2 3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 02 năm 2014 - Tại trƣờng Tiểu học Ninh Thuận - Thuận Châu - Sơn La và trƣờng Tiểu học Giao Lạc - Giao Thủy - Nam Định. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. - Tìm hiểu về ứng dụng CNTT vào môn Toán lớp 2. - Đề ra một số biện pháp về việc ứng dụng CNTT trong dạy học Toán lớp 2. - Thực nghiệm sƣ phạm để bƣớc đầu khẳng định tính khả thi của đề tài. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng phƣơng pháp sau: - Nghiên cứu lý luận: + Đọc các tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục, nghiên cứu các phần mềm thiết kế bài giảng, đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo,... có liên quan đến nội dung đề tài. + Tìm và chọn lọc các thông tin có nôi dung liên quan đến đề tài. + Theo dõi và kiểm tra đánh giá việc tiếp thu bài của học sinh - Nghiên cứu thực tế: + Dự giờ các giờ toán có sử dụng phần mềm dạy học ở lớp 2, tiếp thu ý kiến kinh nghiệm của giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 2. + Đối chiếu với các tiết học không có sử dụng CNTT. - Thực nghiệm sƣ phạm. 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC TOÁN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Vai trò của môn Toán trong quá trình dạy học Cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con ngƣời Việt Nam. Trong các môn học ở trƣờng Tiểu học, môn Toán là một bộ môn có vị trí quan trọng trong chƣơng trình ở nhà trƣờng Tiểu học vì: Các kiến thức kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho ngƣời lao động, rất cần thiết để học các môn học khác ở Tiểu học và học tập tiếp môn Toán ở trung học. Giúp học sinh nhận biết đƣợc các mối quan hệ về số lƣợng, về hình dạng, không gian của thế giới hiện thực, giúp học sinh có phƣơng pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phƣơng pháp suy nghĩ, phƣơng pháp luận, phƣơng pháp giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo. Đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của ngƣời lao động, cần cù cẩn thận có ý chí vƣợt khó, làm việc có kế hoạch, nề nếp, tác phong khoa học. 1.1.2. Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học Trong thời đại của chúng ta, sự bùng nổ CNTT đã tác động lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội loài ngƣời. Đảng và Nhà nƣớc đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và CNTT, truyền thông cũng nhƣ những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, mở cửa và hội nhập, hƣớng tới nền kinh tế tri thức của nƣớc ta nói riêng - thế giới nói chung. Chính vì xác định đƣợc tầm quan trọng đó nên Nhà nƣớc ta đã đƣa môn Tin học vào trong nhà trƣờng và ngay từ Tiểu học học sinh đƣợc tiếp xúc với môn Tin học để làm quen dần với lĩnh vực CNTT. 5 Tác dụng của CNTT trong dạy học ở bậc Tiểu học: Bƣớc đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về CNTT nhƣ: Một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ thƣờng dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính, … Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho ngƣời lao động hiện đại nhƣ: + Góp phần hình thành và phát triển tƣ duy thuật giải. + Bƣớc đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin. + Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động xã hội hiện đại. + Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính, các sản phẩm tin học. + Bƣớc đầu hiểu khả năng ứng dụng CNTT trong học tập. + Có ý thức tìm hiểu CNTT trong các hoạt động xã hội. Đặc biệt khi học sinh học các phần mềm nhƣ: Phần mềm soạn thảo văn bản, học sinh ứng dụng soạn thảo văn bản để soạn thảo giải những bài toán đã học ở bậc Tiểu học. + Trong chƣơng trình tin học ở bậc Tiểu học đƣợc phân bố xen kẽ giữa các bài vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ rèn luyện cho học sinh óc tƣ duy sáng tạo trong quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp cho học sinh thƣ giãn sau những giờ học căng thẳng ở lớp. 1.1.3. Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học Toán tiểu học Đổi mới phƣơng pháp dạy học nằm trong nguồn mạch chung của cuộc vận động đổi mới do Đảng đề ra. Mục tiêu của đổi mới nhằm đƣa ra yêu cầu đào tạo cho phù hợp với sự phát triển đi lên đòi hỏi mọi lĩnh vực phải đổi mới để phù hợp và thích ứng. Từ năm 2010, ngành giáo dục xác định đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lí tài chính và xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực. Với sự phát triển của ngành CNTT, dạy học với sự hỗ trợ của CNTT trong giảng dạy, dạy học đa phƣơng tiện, sử dụng CNTT trong dạy học có thể giải quyết đƣợc các nhiệm vụ cơ bản của quá trình dạy học. Nhờ chức năng có thể tạo, lƣu trữ và hiển thị lại 1 khối lƣợng thông tin vô cùng lớn dƣới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh 6 nên ứng dụng CNTT đƣợc sử dụng để hỗ trợ việc minh họa các hiện tƣợng, quá trình nội dung kiến thức cần cung cấp cho học sinh. Nó giúp giáo viên mang đến cho học sinh nhiều thông tin hơn và các thông tin đó có thể chứa đựng trong nhiều kênh khác nhau nhƣ văn bản, hình ảnh, âm thanh. Để làm đƣợc điều đó đòi hỏi ngƣời giáo viên luôn tự học tập, chủ động sáng tạo trong quá trình dạy học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân, tổ chức các hoạt động thu hút học sinh tham gia một cách tích cực, có hiệu quả. - Một trong những định hƣớng đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực là sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học; đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học, điển hình là sử dụng “Giáo án điện tử”. - Ở lứa tuổi tiểu học, nhất là đầu cấp hoạt động nhận thức của học sinh còn mang nặng nhận thức cảm tính. Ở đầu Tiểu học, tri giác thƣờng gắn với hành động trực quan, hình ảnh trực quan, nhận thấy điều này nên chúng ta cần phải thu hút sự chú ý của trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thƣờng. Và khi sử dụng giáo án điện tử sẽ kích thích cảm nhận, tri giác tích cực, tạo hứng thú học tập cho các em. 1.1.4. Những tiện ích khi sử dụng giáo án điện tử Đến nay giáo án điện tử đã đƣợc nhiều giáo viên đón nhận một cách tích cực, bởi nó tạo ra một không khí học tập sôi nổi, thu hút sự chú ý của học sinh, học sinh thực sự làm chủ trong tiết học. Khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên đỡ vất vả hơn nhiều. Thay bằng các thao tác gắn đồ dùng lên bảng, giáo viên chỉ cần kích chuột là có. Dạy bằng giáo án điện tử còn tránh đƣợc tình trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy học. Khi sử dụng giáo án điện tử giáo viên có thể thiết kế bài học nhƣ sách giáo khoa, không cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh lại nhỏ không rõ nét nhƣ khi đƣa lên màn hình lớn. 7 Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh nhƣ các môn học khác, nhƣng không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT. Môn Toán tuy ít tranh ảnh, nhƣng mỗi bài học hay mỗi bài toán ta đƣa lên màn hình lớn sẽ giúp học sinh chú ý hơn. Những từ ngữ trọng tâm trong bài ta có thể đổi màu hoặc gạch chân sẽ giúp học sinh hiểu bài hơn, từ đó giải bài toán một cách dễ dàng. Hoặc khi tóm tắt đề bài ta có thể dùng những hình ảnh phù hợp với đề bài (nhƣ con gà, con cá, bông hoa...) những hình ảnh này ta có thể lấy trên mạng Internet. Cách tóm tắt đề bài đó sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài và làm bài tốt hơn. Những bài toán về hình học ta có thể đƣa lên màn hình lớn, tô màu những phần cần thiết, nhƣ vậy sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài hơn. Hoặc những bài toán về ghép hình, mỗi bài toán có thể có nhiều cách ghép khác nhau. Cùng một lúc giáo viên đƣa các đáp án lên bảng sẽ rất vất vả và mất thời gian. Nhƣng nếu dạy bằng giáo án điện tử thì chỉ cần thiết kế trong một Slide là có đủ các đáp án của bài. Dựa vào đó học sinh biết đƣợc mình đã ghép theo cách nào và còn có những cách ghép nào nữa. Từ đó học sinh có thể vận dụng các cách ghép hình cho các bài học sau. Ngoài sử dụng phần mềm Power Point còn có thể sử dụng phần mềm Violet vào phần luyện tập dƣới dạng trò chơi sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh. Trò chơi có thể diễn ra đầu, giữa hoặc cuối tiết học.Trò chơi có thể giải quyết đƣợc một hoặc nhiều bài toán. Trò chơi này còn giúp học sinh tính toán và phản xạ nhanh, từ đó phát triển tƣ duy cho học sinh. Để thƣờng xuyên đổi mới ta có thể lấy tên trò chơi là “Ai nhanh, ai đúng?” hoặc “Thử tài đoán nhanh”... Nếu coi giáo án là “kịch bản” thì bài giảng đƣợc coi là “vở kịch được công diễn”. Bài giảng là tiến trình giáo viên triển khai giáo án của mình ở trên lớp. Nhƣ vậy, bài giảng điện tử là bài giảng của giáo viên đƣợc thể hiện trên lớp nhờ sự hỗ trợ của các thiết bị điện tử và phƣơng tiện CNTT. 1.1.5. Những lƣu ý cần thiết khi thiết kế giáo án điện tử Đối với môn Toán những con số, những dấu cộng, trừ, nhân, chia quá nhỏ nên khi thiết kế giáo án điện tử không đơn giản chút nào. Bởi vậy khi thiết kế giáo án 8 điện tử cần chú ý những điều sau: - Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp. Không nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây đƣợc sự chú ý của học sinh. Không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt, hoặc quá nhiều màu sắc trong một Slide nhìn sẽ rối mắt. - Chỉ đƣa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide. - Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch chân, chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú ý xem các hiệu ứng không chú ý đến kiến thức của bài. - Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu ứng phù hợp, không nên chọn hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc quá sống động ảnh hƣởng đến sự tập trung vào bài học của học sinh. - Khi sử dụng phần mềm Violet cần chọn bài toán phù hợp với nội dung kiến thức của bài để học sinh chơi trò chơi. Không nên chọn bài quá khó, bởi vì phần trò chơi này học sinh làm bài tập trắc nghiệm trong thời gian ngắn. Đề bài nên thiết kế ở phần mềm Microsoft Office..., chọn màu cho phù hợp, chụp ảnh rồi mới đƣa vào Violet. Bởi phần mềm Violet phông chữ nhỏ, chỉ có màu đen. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thuận lợi: - Nhà trƣờng + Nhiều đơn vị đã sớm triển khai việc đƣa ứng dụng CNTT vào đổi mới phƣơng pháp dạy và học nhiều năm nay. Đƣợc sự quan tâm của các ban ngành, sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo và toàn thể phụ huynh trong toàn trƣờng hỗ trợ về cơ sở vật chất cho các nhà trƣờng và nhiều đơn vị đã mua máy chiếu Projector, máy Camera vật thể, máy ảnh kỹ thuật số, máy vi tính và nối mạng Internet để phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Nhiều đơn vị luôn tạo điều kiện cho giáo viên học nâng cao trình độ tin học. Thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn sử dụng CNTT cho giáo viên, tổ chức các buổi tham luận về ứng dụng CNTT để giáo viên trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. 9 - Giáo viên: + Đội ngũ giáo viên tích cực trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nhƣ sử dụng giáo án điện tử cho một số tiết học. + Lực lƣợng giáo viên đƣợc đào tạo những kiến thức cơ bản về tin học ngày càng nhiều, có khả năng sử dụng các phần mềm và máy tính cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. - Học sinh: + Việc ứng dụng CNTT vào các môn học tạo đƣợc sự hứng thú, tập trung, gây chú ý với học sinh hơn + Học sinh đƣợc quan sát trực quan, sinh động nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành. 1.2.2. Khó khăn - Nhà trƣờng: + Cơ sở vật chất còn hạn chế, số lƣợng máy móc còn ít (thƣờng chỉ có 1 máy chiếu) để giáo viên hƣớng dẫn học sinh trong giờ dạy cũng nhƣ trong thực hành. + Chất lƣợng máy móc chƣa đảm bảo (hay gặp trục trặc, hỏng hóc…) ảnh hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng học tập của học sinh. + Khâu tổ chức các lớp tập huấn sử dụng CNTT, máy móc còn hạn chế hay các buổi trao đổi kinh nghiệm sử dụng giữa các giáo viên còn ít. - Giáo viên: + Nhiều giáo viên trình độ tin học còn hạn chế nên việc thiết kế giáo án điện tử rất vất vả và mất nhiều thời gian. + Thời gian học nâng cao trình độ không nhiều nên không chuyên sâu tìm hiểu do đó kiến thức về tin học còn hạn hẹp, chƣa có chiều sâu cũng nhƣ chiều rộng nên việc cập nhật những vấn đề mới còn hạn chế. + Hơn nữa khi thực hành, máy móc gặp sự cố, trục trặc, giáo viên không xử lý kịp thời dẫn đến học sinh thiếu máy, không thực hành đƣợc. 10 - Học sinh: + Do đƣợc tiếp xúc ít với các tiết học sử dụng CNTT nên học sinh chƣa quen với cách giảng dạy mới. + Nhiều giáo án điện tử có hình ảnh quá sinh động, sặc sỡ làm học sinh mải chú ý đến hình ảnh mà không hiểu nội dung giáo viên muốn truyền đạt. 1.3. Thực trạng và những yêu cầu cần thiết của việc ứng dụng CNTT vào dạy học Toán 2 1.3.1. Khái quát nội dung chƣơng trình sách giáo khoa Toán 2 (5 tiết/tuần × 35 tuần = 175 tiết) Số học Đại lƣợng và đo đại lƣợng Yếu tố hình học Giải bài toán có lời văn 1. Phép cộng và phép trừ 1.Đơn vị đo độ 1. Giới thiệu về Giải bài toán có nhớ trong phạm vi 100. dài: đề-xi-mét đƣờng thẳng; Ba bằng một phép a) Tên gọi thành phần và (dm), mét (m), điểm thẳng tính cộng, trừ, kết quả của mỗi phép tính. ki-lô-mét (km), hàng; Đƣờng nhân, chia b) Bảng cộng và bảng trừ mi-li-mét (mm). gấp khúc; Hình (trong đó có trong phạm vi 20. Quan hệ giữa các tứ giác; Hình bài toán về c) Phép cộng, phép trừ các đơn vị đo. Đo và nhiều hơn, ít số có 2 chữ số, không nhớ ƣớc lƣợng độ dài. 2. Tính độ dài hoặc có nhớ một lƣợt. 2. Giới thiệu về đƣờng gấp khúc. đơn vị). Tính nhẩm. lít (l). Đong, đo, Giới thiệu khái d) Tìm một thành phần ƣớc lƣợng theo niệm chu vi của chƣa biết của phép cộng lít. một hình đơn và phép trừ. 3. Đơn vị đo khối giản. Tính chu vi 2. Các số đến 1000. lƣợng: ki-lô-gam hình tam giác, a) Đọc, viết, so sánh các (kg). Cân, ƣớc hình tứ giác. số. Đơn vị, chục, trăm. lƣợng theo ki-lô- 3. Thực hành vẽ b) Phép cộng, phép trừ các gam. hình, gấp hình. 11 chữ nhật. hơn một số số có ba chữ số không 4. Ngày, giờ, nhớ. phút. Đọc lịch, 3. Phép nhân và phép chia. xem đồng hồ (khi a) Khái niệm ban đầu về kim phút chỉ vào phép nhân, phép chia. Tên các số 12, 3,6). gọi các thành phần, kết 5. Tiền Việt Nam quả của phép nhân, phép (trong phạm vi chia. các số đã học). b) Bảng nhân và bảng chia Đổi tiền. 2, 3, 4, 5. Giới thiệu về 1 1 1 1 , , , 2 3 4 5 c) Số 1 và số 0 trong phép nhân và phép chia. d) Nhân, chia nhẩm trong phạm vi các bảng tính. e) Tìm thừa số, số bị chia. Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính (cộng, trừ, nhân, chia). Giáo án điện tử có thể sử dụng khá rộng rãi trong các dạng bài học của chƣơng trình môn Toán nói chung và Toán 2 nói riêng, chẳng hạn: - Phù hợp với các dạng bài học thành lập các bảng cộng, trừ, nhân, chia: bảng nhân 2, bảng nhân 3 … ; dạng bài giới thiệu thành phần và kết quả của phép tính … - Rất hiệu quả khi dạy các bài về yếu tố hình học: chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác, đoạn thẳng, đƣờng gấp khúc, xếp hình … - Rất thuận tiện khi giới thiệu một số yếu tố đại lƣợng thời gian: xem lịch, xem đồng hồ … 12 - Hoặc sử dụng trong một phần của bài dạy nhƣ: củng cố kiến thức, dạy học bài mới hoặc tổ chức trò chơi thích hợp… Khi dạy các bài này giáo viên sẽ cung cấp cho học sinh đƣợc những hình ảnh minh họa cho bài toán, tạo cho bài toán sinh động hơn, do nhận thức của học sinh đầu cấp còn mang tính trực quan, hình ảnh nên sử dụng giáo án điện tử tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu bài hơn. 1.3.2. Thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học Toán - Nhằm tìm hiểu thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học Toán ở một số trƣờng Tiểu học. Chúng tôi đã tiến hành điều tra đối với các giáo viên thuộc trƣờng Tiểu học Ninh Thuận - Thuận Châu - Sơn La và trƣờng Tiểu học Giao Lạc - Giao Thủy - Nam Định. - Hình thức: Qua phỏng vấn trao đổi trực tiếp và sử dụng phiếu điều tra (phụ lục) - Kết quả thu đƣợc nhƣ sau: Bảng 1 Tên Số trƣờng lƣợng TH Ninh Thuận Giao Lạc Tuổi nghề (năm) Chất lƣợng giảng Hệ đào tạo dạy 1- 10 - Trên Đại Cao Trung 10 20 20 học đẳng cấp 5 2 2 1 3 1 5 1 1 3 1 2 GV 13 Trung Giỏi Khá 0 4 1 0 2 3 2 0 bình Bảng 2 Mức độ sử dụng giáo án điện tử của GV Tên trƣờng Lớp TH Ninh Thuận 5A1 TH Giao Lạc 5A Thƣờng xuyên Không thƣờng Không sử xuyên dụng x x Qua khảo sát quá trình giảng dạy có ứng dụng CNTT vào dạy học Toán chúng tôi thấy: - Lƣợng kiến thức và nội dung các bài phân phối ở các lớp là phù hợp với trình độ tiếp thu của HS. - HS nắm đƣợc nội dung bài mới, vận dụng đƣợc kiến thức bài mới vào giải các bài tập trong sách giáo khoa và vở bài tập. - GV sử dụng phƣơng pháp dạy học truyền thống là chủ yếu, có ứng dụng CNTT vào dạy học tuy nhiên còn hạn chế. + Có những giờ dạy học giáo viên còn lạm dụng CNTT, sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ, không phối hợp với các phƣơng tiện khác, làm cho giờ học thụ động, ít có kiến tạo tri thức, học sinh học “nhƣ xem phim”, trong khi CNTT chỉ là phƣơng tiện dạy học. + Nhiều giáo viên soạn giảng lạm dụng đến màu sắc, phông chữ, màu nền lòe loẹt gây phản cảm, hiệu ứng nhảy nhót gây mất sự chú ý tìm hiểu trọng tâm bài học. 14 TIỂU KẾT Trong trƣờng Tiểu học, học sinh lớp 2 đã đƣợc làm quen với môn Tin học, nên việc đƣa ứng dụng CNTT vào trƣờng là việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong công tác giảng dạy, CNTT có tác động mạnh mẽ làm thay đổi phƣơng pháp dạy và học nhờ đó mà học sinh hứng thú học tập hơn, tiếp thu bài tốt hơn. CNTT có thể ứng dụng hiệu quả với việc dạy học nhiều môn, đặc biệt các môn cần sử dụng nhiều hình ảnh. Riêng với môn Toán với nhiều kiến thức mang tính trừu tƣợng và khái quát cao, khi dạy học luôn cần sự hỗ trợ của phƣơng tiện đồ dùng trực quan, ứng dụng CNTT phù hợp theo tinh thần và tƣ tƣởng của phƣơng pháp trực quan sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Điển hình là sử dụng các phần mềm Power Point, phần mềm Violet ... đƣợc ứng dụng hiệu quả vào thiết kế giáo án điện tử phục vụ cho dạy học. Tuy nhiên để ứng dụng CNTT một cách hiệu quả, ngƣời giáo viên cần có hiểu biết sâu sắc về phƣơng pháp dạy học, có đủ kiến thức cơ bản về tin học, về giáo án điện tử, nắm đƣợc các nguyên tắc cơ bản khi tiết kế bài giảng điện tử và những lƣu ý cần thiết khi thiết kế giáo án điện tử để CNTT thực sự là phƣơng tiện hữu hiệu giúp đạt đƣợc mục tiêu dạy học và giáo dục. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất