Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp tình trạng dinh dưỡng và kiến thức, thực hành chăm sóc phụ ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp tình trạng dinh dưỡng và kiến thức, thực hành chăm sóc phụ nữ mang thai tại huyện văn yên, tỉnh yên bái năm 2011 (1)

.DOC
76
351
121

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ----------***---------- PHẠM VĂN KHANG TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC PHỤ NỮ MANG THAI TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI NĂM 2011 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA KHÓA 2006 – 2012 HÀ NỘI 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ Y TẾ ----------***---------- PHẠM VĂN KHANG TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC PHỤ NỮ MANG THAI TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI NĂM 2011 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA KHÓA 2006 – 2012 Người hướng dẫn: PGS.TS. PHẠM DUY TƯỜNG HÀ NỘI 2012 Lời cảm ơn Trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình từ phía nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp bản khóa luận này hoàn thành, em xin chân thành cảm ơn: - Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo đại học Trường Đại học Y Hà Nội. - Các thầy cô trong Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Bộ môn Dinh dưỡng và Vệ sinh An toàn thực phẩm đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. - Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Duy Tường về sự hướng dẫn tận tình của thầy trong thời gian em làm đề tài. - Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân, các cán bộ Y tế ở các xã thuộc huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái cũng như nhân dân trong các xã đó đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình tiến hành lấy số liệu tại thực địa. - Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, cha mẹ và toàn thể bạn bè đã động viên, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2012 Sinh viên Phạm Văn Khang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI : Body Mass Index – Chỉ số khối cơ thể CED : Chronic Energy Deficiency – Thiếu năng lượng trường diễn CS : Cộng sự CSSK : Chăm sóc sức khỏe KT & TH : Kiến thức và thực hành NCBSM : Nuôi con bằng sữa mẹ PNMT : Phụ nữ mang thai SDD : Suy dinh dưỡng SD : Standard Deviation – Độ lệch chẩn SMHT : Sữa mẹ hoàn toàn TTDD : Tình trạng dinh dưỡng TĐVH : Trình độ văn hóa VDD : Viện Dinh dưỡng WHO : Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization) LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đã thực hiện khóa luận một cách khoa học, chính xác và trung thực. Các kết quả, số liệu trong khóa luận đều có thật và chưa được đăng tải trên tài liệu khoa học nào. Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2012 Sinh viên Phạm Văn Khang MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN..................................................................................3 1.1. Vai trò của dinh dưỡng với phụ nữ có thai.....................................................3 1.2. Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai................................................4 1.3. Kiến thức thực hành chăm sóc sức khoẻ của phụ nữ mang thai....................8 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................14 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu...................................................14 2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................14 2.3. Các biến số, chỉ số và phương pháp thu thập số liệu....................................14 2.4. Khống chế sai số, phân tích và sử lý số liệu.................................................17 2.5. Đạo đức nghiên cứu......................................................................................17 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................18 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.............................................................18 3.2. Tình trạng dinh dưỡng PNMT......................................................................20 3.3. Kiến thức và thực hành chăm sóc sức khoẻ..................................................21 3.4. Liên quan của một số yếu tố với thực hành chăm sóc PNMT......................30 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...................................................................................33 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.............................................................33 4.2. Tình trạng dinh dưỡng của PNMT................................................................33 4.3. Kiến thức, thực hành chăm sóc sức khỏe PNMT..........................................35 KẾT LUẬN..........................................................................................................42 KHUYẾN NGHỊ..................................................................................................43 MỤC LỤC BẢNG Số bảng Bảng 3.1. Bảng 3.2. Bảng 3.3. Bảng 3.4. Bảng 3.5. Bảng 3.6. Bảng 3.7. Bảng 3.8. Bảng 3.9. Bảng 3.10. Bảng 3.11. Bảng 3.12. Bảng 3.13. Bảng 3.14. Bảng 3.15. Bảng 3.16. Bảng 3.17. Bảng 3.18. Bảng 3.19. Tên bảng Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Tuổi trung bình, số con, khoảng cách tới trạm y tế. Tuổi thai. Cân nặng, chiều cao của PNMT. Mức tăng cân của PNMT. Hiểu biết số lần đi khám thai. Kiến thức của PNMT về chăm sóc thai nghén. Hiểu biết lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ. Thực hành khám thai. Người khám thai. Ăn kiêng, uống viên sắt của phụ nữ mang thai. Những nội dung được tư vấn. Nội dung tư vấn NCBSM. Nội dung tư vấn cho trẻ ăn bổ sung. Tình hình tiếp cận thông tin, chia sẻ kinh nghiệm. Liên quan của dân tộc với thực hành khám thai. Liên quan của TĐVH với thực hành khám thai. Liên quan của chia sẻ kinh nghiệm với khám thai. Liên quan của xếp loại kinh tế với ăn uống. Trang 18 19 20 20 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 29 30 30 31 31 Bảng 3.20. Bảng 3.21. Liên quan của được tư vấn với ăn uống. Liên quan của được tư vấn với uống viên sắt. 32 32 MỤC LỤC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ Tên biểu đồ Biểu đồ 3.1 Phân bố nhóm tuổi phụ nữ mang thai. Biểu đồ 3.2 Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ trước khi mang thai. Biểu đồ 3.3 Kiến thức về ăn kiêng Biểu đồ 3.4 Thực hành của phụ nữ mang thai về mức độ ăn uống khi có thai. Biểu đồ 3.5 Thời điểm tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ. Tran g 19 21 24 25 28 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người. Dinh dưỡng và sức khoẻ có mối liên quan chặt chẽ với nhau, để có một sức khoẻ tốt, trước hết mỗi người cần có một chế độ dinh dưỡng đầy đủ, hợp lý và những thực hành thật tốt về các biện pháp chăm sóc sức khoẻ. Trong những mục tiêu của chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010, phụ nữ mang thai (PNMT), bà mẹ và trẻ em được quan tâm hàng đầu. Bởi vì đây là những đối tượng chiếm số đông trong xã hội, nếu sức khoẻ phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em được nâng cao thì có nghĩa là sức khoẻ của toàn xã hội được bảo vệ [29]. Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của phụ nữ mang thai có ảnh hưởng trực tiếp tới TTDD của bào thai, cân nặng sơ sinh thấp, tỷ lệ tử vong chu sinh, tử vong bà mẹ và tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) ở bà mẹ và trẻ em. Chính vì vậy, phụ nữ mang thai cần có một kiến thức chăm sóc sức khoẻ đúng, đầy đủ và có một chế độ dinh dưỡng tốt để đảm bảo sức khoẻ cho mình và cho đứa trẻ được sinh ra. Tổng điều tra năm 2000 cho thấy, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI<18,5) của phụ nữ độ tuổi 20 - 49 trong cả nước là 26,5%, tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai là 32,2% [12], [31]. Theo nghiên cứu của Tô Thanh Hương và cs (1994) thì tỷ lệ trẻ sơ sinh thấp cân tại một số địa phương: Hà Nội (3,5%), TP Nam Định (5%), một số vùng nông thôn Hà Tây, Nam Hà là (11%) [11]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân Mai (2004) tại Hải Phòng thấy chỉ có 26,4% bà mẹ có thai cho rằng cần ăn tăng; 41% hiểu cần tăng 9-12kg trong thời kỳ mang thai; số phụ nữ khám thai ≥3 lần chiếm 40,1% [16]. Theo thống kê năm 2002 tính trên cả nước tỷ lệ tử vong của bà mẹ là 165 trên 100000 ca sinh sống, trong đó vùng núi phía Bắc cao gấp 4 lần 2 so với miền xuôi [33]. Tình trạng suy dinh dưỡng bào thai, SDD sớm còn thường gặp ở nước ta đặc biệt là những vùng nghèo, vùng kinh tế kém phát triển [34]. Vùng Tây Bắc Bộ là một khu vực còn nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế, xã hội, chăm sóc sức khoẻ. Trình độ văn hoá của phụ nữ mang thai còn thấp; tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn những phụ nữ này còn khá cao. Riêng Yên Bái, một tỉnh thuộc khu vực này, có tình trạng dinh dưỡng và kiến thức, thực hành chăm sóc PNMT còn thấp. Đã có rất nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em ở khu vực này, nhưng các nghiên cứu về PNMT ở địa phương này còn rất ít. Nghiên cứu: “Tình trạng dinh dưỡng va kiến thức, thực hanh chăm sóc phụ nữ mang thai tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái năm 2011” được tiến hành để từ đó có thể đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm nâng cao sức khoẻ và kiến thức, thực hành về chăm sóc thai nghén cho PNMT ở địa phương. Nghiên cứu được tiến hành với những mục tiêu sau: 1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái năm 2011. 2. Đánh giá kiến thức, thực hành chăm sóc phụ nữ mang thai tại địa phương trên. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Vai trò của dinh dưỡng với phụ nữ có thai Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của thai nhi và đảm bảo cho phụ nữ mang thai có tình trạng sức khỏe tốt và ổn định. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ giữa dinh dưỡng thời kỳ bào thai tới sức khỏe của các giai đoạn say này của cuộc đời. Baker một nhà khoa học người Anh đã đưa ra lý thuyết dinh dưỡng vòng đời. Tử vong Phát triển trí tuệ kém tăng nguy cơ bệnh mãn tính ở tuổi trưởng thành Sơ sinh Tỷ lệ tử vong mẹ cao Thiếu dd bào thai Phụ nữ thiếu dinh dưỡng Chậm tăng trưởng Trẻ thấp còi Kém tăng cân khi có thai Thiếu niên thấp còi Sơ đồ: Các vấn đề dinh dưỡng thường gặp trong các thời kỳ của đời người. 4 Bình thường một cơ thể cần chế độ dinh dưỡng đáp ứng được các hoạt động sống của mình, lao động, học tập, nghỉ ngơi... Đối với phụ nữ có thai, việc ăn uống càng phải được chú trọng hơn vì lúc này thức ăn được coi như là nguồn nguyên liệu để: - Nuôi bào thai. - Cung cấp đủ cho sự phát triển của rau thai. - Tăng dự trữ mỡ để tạo sữa cho trẻ bú sau đẻ [14]. Để đạt được những nhu cầu trên phụ nữ mang thai cần có chế độ ăn nhiều hơn lúc bình thường và đầy đủ các chất dinh dưỡng. 1.2. Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai Có nhiều phương pháp để đánh giá tình trạng dinh dưỡng, bao gồm: Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống, phương pháp lâm sàng, phương pháp nhân trắc học, phương pháp hóa sinh. Nhưng đối với PNMT tình trạng dinh dưỡng thường được đánh giá qua mức tăng cân hay phương pháp nhân trắc học. Vì mức tăng cân đáp ứng được nhu cầu sẽ cung cấp đủ các chất dinh dưỡng: protein, lipid, glucid đặc biệt là cacxi, phospho, sắt, các vitamin tan trong dầu ( A, Đ, E, K), vitamin B1, B2, PP, Caroten với phần trăm mg% rất nhỏ nhưng không thể thiếu được, đảm bảo cho sự dự trữ các chất dinh dưỡng của mẹ khi có thai. Tuy nhiên trong những tháng đầu của thời kỳ có thai, người mẹ đã có một lượng chất dinh dưỡng nhất định dự trữ ở rau thai và nhất là ở các kho dự trữ của mẹ [5]. Do vậy không chỉ tăng cân trong lúc có thai là chỉ số quan trọng mà cân nặng của mẹ trước khi có thai cũng rất quan trọng. 1.2.1. Cân nặng của phụ nữ trước khi có thai 5 Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyên dùng “chỉ số khối cơ thể” (Body Mass Index: BMI) để đánh giá mức độ gày béo của cơ thể [2]. Công thức tính chỉ số BMI như sau: BM I Cân nặng (kg) = [Chiều cao (m)]2 Bình thường: BMI từ 18,5 đến 24,9. Khi BMI <18,5 là gầy, biểu hiện tình trạng thiếu năng lượng trường diễn (Chronic Enery Deficiency-CED). Công thức tính BMI trên cho thấy liên quan đến hai chỉ số cân nặng, chiều cao. Cân nặng, chiều cao của phụ nữ trước sinh là yếu tố quan trọng vì nó thể hiện có một lượng chất dinh dưỡng nhất định đã được dự trữ [7]. Chăm lo sức khỏe tốt về cân nặng của phụ nữ trước khi có thai để nhằm tăng chỉ số chiều cao qua các thế hệ tiếp theo sau này. Cân nặng của người phụ nữ trước khi có thai cũng là một yếu tố quan trọng, nó thể hiện thể lực của người phụ nữ trước khi có ý định sinh con. Cân nặng của người phụ nữ trước khi có thai mà quá thấp so với chuẩn sẽ có nguy cơ sinh con nhẹ cân (<2500g), đẻ non. Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Tiến (1998), nhóm bà mẹ có cân nặng trước khi có thai <40kg thì có tỷ lệ sinh con nhẹ cân là 28,6% và có nguy cơ sinh con nhẹ cân cao gấp 2 lần so với nhóm bà mẹ có cân nặng trước khi mang thai >40kg [25]. Theo tổng điều tra dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI<18,5) ở phụ nữ từ 20-49 tuổi đã giảm từ 33,1% năm 1990 xuống còn 26,3% năm (2000). Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở nông thôn cao hơn thành phố (28,3% và 20,5%) [31]. Nghiên cứu của Lê 6 Bạch Mai (2003) thấy những phụ nữ có chiều cao <145cm có nguy cơ sinh ra những đứa trẻ bị SDD bào thai gấp 4,5 lần và sinh ra những đứa trẻ bị thiếu máu sơ sinh gấp 1,8 lần so với bà mẹ có chiều cao >145cm [18]. 1.2.2. Tăng cân của bà mẹ khi có thai Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ mang thai được đánh giá qua mức tăng cân của bà mẹ trong quá trình mang thai. Vì mức tăng cân đáp ứng đủ nhu cầu đề nghị sẽ cung cấp đủ các chất dinh dưỡng Protid, Lipid, Glucid, Ca, P, Fe, Vitamin…đảm bảo cho sự dự trữ các chất dinh dưỡng của bà mẹ có thai [7]. Người phụ nữ trong thời kỳ mang thai được ăn uống đầy đủ thai nhi phát triển bình thường, cân nặng của người PNMT thường tăng từ 10 – 12 kg [15]. Cân nặng của trẻ sơ sinh được tính bằng một phần của cân nặng tăng lên này. Cơ thể của người phụ nữ phải tạo máu, cơ bắp, dịch thể và tế bào cần thiết cho sự phát triển của đứa trẻ. Người phụ nữ có thai tăng cân không đủ, đứa trẻ sinh ra có cân nặng thấp và đứa trẻ sinh ra có cân nặng thấp sẽ ảnh hưởng đến việc nuôi dưỡng sau này. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hưng và cs năm (1999) ở trẻ dưới 5 tuổi tại Thành Phố Hồ Chí Minh cho thấy, tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai có liên quan chặt chẽ với cân nặng lúc sinh. Trẻ có cân nặng lúc sinh <2500g có tỷ lệ suy dinh dưỡng là 38,7% cao hơn so với 16,5% ở nhóm trẻ sinh ra có cân nặng lúc sinh ≥ 2500g, trẻ có cân nặng sơ sinh cao hơn sẽ ăn được tốt hơn và ít mắc bệnh hơn [13]. Theo FAO, người phụ nữ có thai tăng trung bình 12,5kg và số cân được phân bố như sau: 7 - Bào thai, rau thai, nước ối: 4750g. - Tử cung, vú: 1300g. - Dich tế bào: 1200g. - Mỡ dự trữ: 4000g tương ứng với 3600 Kcal (để dự trữ năng lượng cho việc tạo sữa sau khi sinh). Theo khuyến nghị tổng số cân nặng của bà mẹ cần tăng trong cả quá trình manh thai trung bình là 10 – 12kg. Số cân nặng tăng được phân bố trong thai kỳ như sau: 3 tháng đầu : tăng 1kg hoặc không 3 tháng giữa: tăng 4 – 5kg 3tháng cuối: tăng 5 – 6kg Tỷ lệ tăng cân cũng rất quan trọng trong tổng số cân cần tăng. Đối với phụ nữ có cân nặng bình thường nên tăng 0,4kg/tuần, với người có cân nặng thấp nên tăng 0,5kg/tuần và với những người thừa cân chỉ nên tăng 0,3kg/tuần trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ [2]. Mức tăng cân của cả 9 tháng mang thai, đặc biệt là 3 tháng cuối thai kỳ có ảnh hưởng trực tiếp tới cân nặng sơ sinh. Theo nghiên cứu của Phạm Duy Tường (2002) bà mẹ khi mang thai tăng trên 9kg thì con có cân nặng sơ sinh trung bình là 3270g, trong khi đó bà mẹ tăng cân dưới 9kg thì cân nặng của con trung bình chỉ có 2970g [27] . 8 Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm và cs (2004) thấy nhóm bà mẹ tăng cân trong 3 tháng cuối của thai kỳ dưới 0,5kg/tháng sinh con có cân nặng lúc sinh là 2862g thấp hơn 166g; 196g và 345g so với nhóm thai phụ tăng từ 0,5 – 1,25kg ; 1,25 –2,0kg và trên 2kg/ tháng tương ứng [24]. Nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Huy, Lê Thị Hợp và cs tại 4 xã miền núi, tỉnh Bắc Giang năm 2003-2004 thấy mức tăng cân của bà mẹ trong 9 tháng mang thai là 8,4 kg [10]. Một nghiên cứu ở Cần Thơ (2004) cho thấy tỷ lệ thai phụ có chỉ số khối cơ thể dưới 18,5 là 27,6%; tăng cân trung bình của người mẹ trong 3 tháng cuối là 4,8 kg; trong đó tỷ lệ tăng dưới 4kg tới 36,6% [24]. Nguyễn Thị Xuân Mai (2004) thấy tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của bà mẹ trước có thai ở Hải Phòng rất cao 38,2%, mức tăng cân còn thấp chỉ đạt 8,9 kg trong thời gian mang thai [16]. Như vậy ta có thể thấy tình trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở nước ta còn ở tỷ lệ cao, mức tăng cân của phụ nữ có thai chưa đủ so với yêu cầu. 1.3. 1.3.1. Kiến thức thực hành chăm sóc sức khoẻ của phụ nữ mang thai Khám và quản lý thai nghén Khi có thai người mẹ nên đến trạm y tế hoặc nhà hộ sinh đăng ký khám và quản lý thai nghén sớm, thực hiện khám thai định kỳ tối thiểu 3 lần vào 3 giai đoạn của thời kỳ mang thai để theo dõi sự phát triển của thai, phát hiện bệnh lý của thai, bệnh lý của bà mẹ và để tiên lượng một cuộc đẻ an toàn [3], [4]. 9 Lần 1: Khi thai 3 tháng đầu nhằm: - Xác định có đúng thai hay không. - Nếu có thai tiến hành đăng ký thai nghén. - Xem thai có bất thường ở giai đoạn đầu hay không. - Phat hiện các bệnh của phụ nữ mang thai. Lần 2: Vào 3 tháng giữa nhằm: - Xem thai phát triển bình thường hay không. - Phụ nữ có thích nghi tốt với thai nghén hay không. Lần 3: Vào 3 tháng cuối nhằm: - Xem thai có thuận không, có phát triển bình thường không. - Dự kiến ngày đẻ và chọn nơi an toàn nhất cho bà mẹ và cho con khi đẻ. - Xác định nguy cơ thai nghén ở 3 tháng cuối của PNMT ( nếu có). Nghiên cứu của Trần Việt Anh phản ánh chất lượng khám thai PNMT tại Đông Anh còn nhiều tồn tại: Chỉ có 66,7% số phụ nữ được cân khi khám thai, 58,8% được thử nước tiểu và 48% được đo huyết áp, có 21% phụ nữ không được khám một nội dung nào [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhâm tại 2 xã của Yên Bái (2005) cho thấy tỷ lệ khám thai vào 3 tháng đầu là 64,2%, khám trên 3 lần ở các PNMT 3 tháng cuối là 51,0% vẫn còn thấp [20]. 1.3.2. Tiêm phòng uốn ván 10 Tiêm phòng uốn ván để đảm bảo cho mẹ không bị uốn ván sau đẻ, đảm bảo cho con không bị uốn ván sơ sinh. Để có miễn dịch tốt, tiêm phòng uốn ván phải đảm bảo: tiêm đủ 2 mũi, mũi thứ 2 cách mũi thứ nhất một tháng và trước đẻ ít nhất 15 ngày [4]. Theo thống kê năm 1998 của Bộ Y tế, tỷ lệ tiêm phòng đủ 2 mũi uốn ván trên cả nước là 42%. Theo một nghiên cứu (1998) của Trường Đại học Y Hà Nội tại huyện Kim Bảng, Hà Nam cho thấy 65,8% phụ nữ được tiêm phòng uốn ván khi mang thai nhưng chỉ có 50% được tiêm đủ cả 2 mũi [30]. Còn nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Huy và cs (2001) cho thấy phụ nữ mang thai không tiêm phòng uốn ván còn tới 16,4% ở huyện Kim Sơn, 20% ở huyện Bình Lục, 19,1% ở huyện Vĩnh Bảo [11]. 1.3.3. Uống viên sắt phòng thiếu máu ở phụ nữ mang thai Nhu cầu sắt của phụ nữ mang thai tăng cao do người mẹ cần phải chuyển cho thai nhi từ 200-370mg sắt trong suốt quá trình mang thai, 30170mg cho hình thành rau thai, 450mg cho việc tăng khối lượng máu mẹ, 250mg sắt cho quá trình mất máu khi sinh. Nhu cầu toàn bộ quá trình mang thai người mẹ cần 840mg sắt [2]. Sắt chứa trong thức ăn và lượng sắt dự trữ của mẹ thường không đáp ứng được nhu cầu sắt gia tăng trong suốt thời kỳ mang thai. Chính vì vậy chương trình phòng chống thiếu máu dinh dưỡng đã được triển khai cho các phụ nữ mang thai uống mối ngày uống 1viên sắt-acid folic (60mg sắt nguyên tố và 0,4mg a.folic) càng sớm càng tốt và tiếp tục trong 1 tháng sau sinh [4]. 11 Theo nghiên cứu của Lê Bạch Mai trên 300 phụ nữ sinh con tại khoa sản Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên (2003) thấy tỷ lệ bà mẹ có uống viên sắt trong thời gian có thai chỉ đạt 47,06% [18]. Nghiên cứu của Dương Thị Hồng (2002) ở Lương Sơn, Hoà Bình: số phụ nữ có thai uống viên sắt đạt 70,8%, trong đó số uống viên sắt ngay từ đầu khi có thai đạt 52,2%, uống thường xuyên đạt 60,5% [17]. Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thành Hưng (2006) tại Hà Nội, tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng vẫn phổ biến ở mức vừa và nặng, thiếu máu tăng dần theo tuổi thai: ở phụ nữ có thai 3 tháng đầu là 16,7%, từ 4- 6 tháng là 35,5% và 7- 9 tháng là 53,4% [22]. 1.3.4. Chế độ ăn trong thời kỳ mang thai Trong thời kỳ có thai, đảm bảo chế độ ăn uống hợp lý là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới sức khoẻ của cả mẹ và con [2]. Nếu được nuôi dưỡng kém bà mẹ dễ mắc bệnh, con có thể bị đẻ non tháng, nhẹ cân, sau đẻ mẹ thường thiếu sữa cho con bú [3]. Vì vậy, phụ nữ mang thai phải ăn nhiều hơn bình thường, đầy đủ các chất dinh dưỡng, năng lượng để tăng được 10 –12kg. Trong chế độ ăn của người phụ nữ có thai không nên kiêng khem quá mức chỉ giảm ăn các gia vị như ớt, hạt tiêu, tỏi, dấm; không nên dùng các loại kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá, nước chè đặc. Bữa ăn của người phụ nữ có thai cũng cần đa dạng, không nên chỉ ăn một loại thực phẩm trong một nhóm thức ăn [2]. Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng, năng lượng hàng ngày cho phụ nữ có thai 3 tháng cuối cần tăng thêm 350kcal/ngày, tương đương ăn thêm một bát cơm rưỡi mỗi ngày [32]. Nghiên cứu của Phạm Duy Tường (2002) về khẩu phần thực tế của phụ nữ mang thai cho thấy: Khẩu phần thực
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan