1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
-----oOo-----
HOÀNG THỊ HUYỀN
TÌM HIỂU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP: 47KD-1
MSSV: 47136244
GVHD: QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Nha Trang, tháng 05 năm 2009
2
MỤC LỤC
Quyết định
i
Nhận xét của Công ty
ii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
iii
Lời cảm ơn
iv
Mục lục
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các biểu đồ
vii
Danh mục các hình, sơ đồ
viii
Bảng các chữ viết tắt
ix
Phần mở đầu
x
Phụ lục
xi
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP1
I. Khái quát chung về văn hóa
1
I.1. Các khái niệm cơ bản về văn hóa
1
I.2. Những đặc trưng cơ bản của văn hóa
2
I.3. Vai trò của văn hóa
4
II. Văn hóa trong kinh doanh
5
A. Văn hóa doanh nhân
5
II.1. Văn hóa doanh nhân được hiểu như thế nào?
5
II.2. Vai trò của doanh nhân trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp 6
B. Văn hóa doanh nghiệp
8
II.1. Văn hóa doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
8
II.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp
10
II.3. Chức năng của văn hóa doanh nghiệp
12
II.4. Lợi ích của văn hóa doanh nghiệp mang lại cho doanh nghiệp
12
II.5. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp
15
II.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa doanh nghiệp
18
3
II.7. Các bộ phận cấu thành văn hóa doanh nghịêp
21
II.8. Cơ sở xây dựng văn hóa doanh nghiệp
25
II.9. Quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
27
II.10. Các thể hiện của văn hóa doanh nghiệp
30
II.11. Một số ví dụ về văn hóa doanh nghiệp ở một số công ty
31
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC
TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG
38
PHẦN I: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
38
I. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của Công ty 38
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển
38
1.2.
Chức năng và nhiệm vụ
42
II. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty
43
2.1.
Cơ cấu tổ chức quản lý
43
2.2.
Cơ cấu sản xuất
48
III. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
49
của Công ty trong thời gian tới
3.1.
Thuận lợi
49
3.2.
Khó khăn
50
3.3.
Phương hướng phát triển
51
IV. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
4.1. Năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty
54
54
1.1. Về vốn
54
1.2. Về lao động
55
1.3. Về thiết bị, công nghệ sản xuất
58
4.2.Về tình hình hoạt động của Công ty
2.1. Tình hình sản xuất của Công ty
58
58
4
2.2. Tình hình tiêu thụ
59
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty 59
3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
59
3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm
63
3.3. Phân tích các chỉ số tài chính
66
PHẦN II: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY SẢN 584 NHA TRANG
II.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến nền văn hóa doanh nghiệp
72
72
1.
Môi trường vĩ mô
72
2.
Môi trường vi mô
75
II.2. Thực trạng văn hóa tại Công ty
80
1. Trả lời cuộc phỏng vấn của vị lãnh đạo công ty và qua cuộc
điều tra về mức độ hài lòng của công nhân viên trong Công ty
80
Môi trường và điều kiện làm việc tại Công ty
81
Chính sách lương, thưởng và các chế độ phúc lợi khác
85
Quan hệ tại Công ty
90
Vấn đề thông tin tại Công ty
93
Đào tạo tại Công ty
96
Vấn đề công bằng trong đối xử
99
Cơ hội thăng tiến và chế độ đãi ngộ
102
Mức độ hài lòng đối với công việc của công nhân viên trong
Công ty
104
2. Thành tựu đạt được và những hạn chế trong việc xây dựng
văn hóa tại Công ty
108
1.1.
Những thành tựu đạt được
108
1.2.
Những hạn chế
111
5
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
114
A. NHẬN ĐỊNH
114
B. MỘT SỐ BIỆN PHÁP
115
1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực
nhằm pháp triển tài năng và đẩy mạnh văn hóa doanh nghiệp
115
2. Biện pháp 2: Xây dựng một chương trình cho việc
xây dựng văn hóa của Công ty
117
3. Biện pháp 3: Lấy con người làm trọng tâm của việc
xây dựng văn hóa Công ty
122
4. Biện pháp 4: Đưa ra những sản phẩm mang lại nhiều lợi ích cho
khách hàng và tính chất góp phần tiết kiệm các chi phí
xã hội không đáng có
125
5. Biện pháp 5: Công ty cần thiết phải xây dựng một bản triết lý
doanh nghiệp đầy đủ
127
6. Biện pháp 6: Tạo nét riêng cho văn hóa Công ty
128
7. Biện pháp 7: Tăng cường lòng tự hào của công nhân viên đối
với Công ty cũng như đối với hình ảnh bên ngoài của Công ty
C. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
130
132
1. Đối với nhà nước
132
2. Đối với công ty Cổ Phần Thủy Sản 584 Nha Trang
133
KẾT LUẬN
134
TÀI LIỆU THAM KHẢO
137
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các cổ đông sáng lập
54
Bảng 2.2: Tổng hợp cơ cấu lao động của Công ty năm 2006 – 2008
55
Bảng 2.3: Phân tích sự biến động tài sản năm 2006- 2007
60
Bảng 2.4: Phân tích sự biến động tài sản năm 2007- 2008
61
Bảng 2.5: Phân tích sự biến động nguồn vốn năm 2006- 2007
62
Bảng 2.6: Phân tích sự biến động nguồn vốn năm 2007- 2008
62
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2006- 2007
63
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007- 2008
65
Bảng 2.9: Khả năng thanh toán nhanh
66
Bảng 2.10: Khả năng thanh toán hiện hành
67
Bảng 2.11: Khả năng thanh toán ngắn hạn
67
Bảng 2.12: Tổng hợp tỷ số khả năng thanh toán
68
Bảng 2.13: Tỷ số khả năng hoạt động
69
Bảng 2.14: Tỷ số khả năng sinh lời
71
Bảng 2.15: Doanh thu và thị phần của các công ty sản xuất nước nắm 79
Bảng 2.16: Mức độ hài lòng của công nhân viên về môi trường và
điều kiện làm việc tại Công ty
83
Bảng 2.17: Mức độ hài lòng của công nhân viên về lương, thưởng và
các chế độ phúc lợi khác
87
Bảng 2.18: Mức độ hài lòng đối với quan hệ nơi làm việc
91
Bảng 2.19: Mức độ hài lòng đối với vấn đề thông tin
94
Bảng 2.20: Mức độ hài lòng đối với cơ hội được đào tạo
98
Bảng 2.21: Mức độ hài lòng đối với công bằng trong đối xử
100
Bảng 2.22: Mức độ hài lòng đối với cơ hội thăng tiến
103
Bảng 2.23: Mức độ hài lòng đối với công việc
105
7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Trình độ lao động năm 2006
56
Biểu đồ 2.2: Trình độ lao động năm 2007
56
Biểu đồ 2.3: Trình độ lao động năm 2008
57
Biểu đồ 2.4: Tỷ số khả năng thanh toán
68
Biểu đồ 2.5: Tỷ số khả năng hoạt động
70
Biểu đồ 2.6: Thị phần của các công ty sản xuất nước nắm
79
Biểu đồ 2.7: Mức độ hài lòng của công nhân viên về môi trường và
điều kiện làm việc tại Công ty
85
Biểu đồ 2.8: Mức độ hài lòng của công nhân viên về lương, thưởng và
các chế độ phúc lợi khác
88
Biểu đồ 2.9: Mức độ hài lòng đối với quan hệ nơi làm việc
93
Biểu đồ 2.10: Mức độ hài lòng đối với vấn đề thông tin
95
Biểu đồ 2.11: Mức độ hài lòng đối với cơ hội được đào tạo
99
Biểu đồ 2.12: Mức độ hài lòng đối với công bằng trong đối xử
101
Biểu đồ 2.13: Mức độ hài lòng đối với cơ hội thăng tiến
104
Biểu đồ 2.14: Mức độ hài lòng đối với công việc
106
8
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Các hình:
Hình 2.1: Quang cảnh công ty
41
Hình 2.2: Logo Công ty
41
Hình 2.3: Công nhân viên trong Công ty giao lưu văn nghệ
nhân ngày 27/7
87
Hình 2.4: Công nhân viên trong Công ty giao lưu văn nghệ
nhân dịp khai trương mẻ nước mắm bổ sung sắt đầu tiên
88
Hình 2.5 + 2.6: Hoạt động vui chơi chào mừng ngày 8/3
89
Hình 2.7 + 2.8: Công ty tổ chức cho công nhân viên trong
Công ty đi du lịch
91
Hình 2.9 + 2.10: Tổ chức vui chơi cho các con em của
công nhân viên nhân ngày 1/6
92
Các sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
44
Sơ đồ 2.2: Tổ chức sản xuất của Công ty
48
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất nước nắm
58
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ mạng lưới tiêu thụ
59
9
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DT
Doanh thu
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
NPT
Nợ phải trả
TS
Tài sản
TK
Tồn kho
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
CĐKT
Cân đối kế toán
NNH
Nợ ngắn hạn
10
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HOÁ
I.1. Khái niệm cơ bản về văn hoá
Văn hoá gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Bản thân vấn đề văn hoá rất đa
dạng và phức tạp, nó là một khái niệm có một ngoại diện rất lớn, có nhiều nghĩa. Do
đó, có nhiều quan điểm, gốc độ định nghĩa về văn hoá khác nhau.
o Theo nghĩa gốc của từ
Tại phương Tây, văn hoá dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ được vun trồng, giáo
dục, đào tạo và phát triển mọi khả năng của con người.
Ơ phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hoá bao hàm ý nghĩa văn là vẻ
đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ của con người có thể đạt được bằng sự
tu dưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn chữ
hoá trong văn hoá là đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm hoá và giáo dục
và hiện thực hoá trong thực tiễn, đời sống. Vậy, văn hoá chính là nhân hoá hay nhân
văn hoá.
Như vậy, văn hoá trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây đều
có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người (bao
gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa là làm cho con người
và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
o Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu
Theo phạm vi nghiên cứu rộng nhất, văn hoá là tổng thể nói chung những giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
Theo nghĩa hẹp, văn hoá là những hoạt động và giá trị tinh thần của con
người. Trong phạm vi này, văn hoá khoa học (toán học, vật lý học, hoá học...) và
văn hoá nghệ thuật(văn học, điện ảnh…) được coi là hai phân hệ chính của hệ thống
văn hoá.
Theo UNESCO “ văn hoá là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện mạo
về tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm… khắc hoạ nên bản sắc của một cộng đồng
gia đình, xóm làng quốc gia, xã hội… văn hoá không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn
11
chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ giá trị,
những truyền thống, tín ngưỡng….”
Theo Hồ Chí Minh: “ vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc,
ăn, ở và phương tiện, phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó
tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương phức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống, và đòi hỏi của sự sinh tồn.”
I.2. Những đặc trưng cơ bản của văn hoá
Văn hoá là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo trong suốt chiều
dài lịch sử của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu của chính con người trong một xã hội
nhất định.
Thông qua đặc trưng này ta có thể hiểu văn hoá như sau: “Văn hoá là một bộ
phận của môi trường, mà bộ phận đó thuộc về con người. Tất cả những gì thuộc về
tự nhiên thì đều là văn hoá”
1.Văn hoá mang tính tập quán
Văn hoá quy định những hành vi được chấp nhận hay không chấp nhận trong
một xã hội cụ thể. Có những tập quán đẹp, tồn tại lâu đời như một sự khẳng định
những nét độc đáo của một nền văn hoá này so với nền văn hóa khác.
2.Văn hoá mang tính cộng đồng
Văn hoá không thể tồn tại do chính bản thân nó mà phải dựa vào sự tạo dựng,
tác động qua lại và củng cố của mọi thành viên trong xã hội. Văn hoá như là một sự
quy ước chung cho các thành viên trong cộng đồng. Đó là những lề thói, những tập
tục mà một cộng đồng người tuân theo một cách rất tự nhiên, không cần phải ép
buộc. Một người nào đó làm khác đi sẽ bị cộng đồng lên án hoặc xa lánh tuy rằng
xét về mặt pháp lý những việc làm của anh ta không có gì phi pháp.
3.Văn hoá mang tính dân tộc
12
Văn hoá tạo nên nếp suy nghĩ và cảm nhận chung của từng dân tộc mà người
dân tộc khác không dễ gì hiểu được. Vì thế mà một câu chuyện cười có thể làm cho
người dân nước Phương Tây cười chảy nước mắt mà người dân Châu Á chẳng thấy
có gì hài hước ở đó cả. Vì vậy, cùng một thông điệp mà ở nhiều nước lại có thể
mang ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
4.Văn hoá có tính chủ quan
Con người ở các nền văn hoá khác nhau có suy nghĩ và đánh giá khác nhau về
cùng một sự việc. Cùng một sự việc có thể được hiểu một cách khác nhau ở các nền
văn hoá khác nhau.
5.Văn hóa có tính khách quan
Văn hóa thể hiện quan điểm chủ quan của từng dân tộc, nhưng lại có cả một
quá trình hình thành mang tính lịch sử, xã hội được chia sẽ và truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi người. Văn hoá
tồn tại khách quan ngay cả với các thành viên trong cộng đồng. Chúng ta chỉ có thể
học hỏi các nền văn hoá, chấp nhận nó chứ không thể biến đổi chúng theo ý muốn
chủ quan của mình.
6.Văn hóa có tính kế thừa
Văn hoá là sự tích tụ hàng năm, hàng ngàn năm của tất cả các hoàn cảnh. Mỗi
thế hệ đều cộng thêm đặc trưng riêng biệt của mình vào nền văn hoá dân tộc trước
khi truyền đạt cho thế hệ sau. Ở mỗi thế hệ, thời gian qua đi, những cái cũ có thể bị
loại trừ và tạo nên một nền văn hoá quảng đại. Sự sàng lọc và tích tụ qua thời gian
đã làm cho vốn văn hoá của một dân tộc trở nên giàu có, phong phú.
7.Văn hoá có thể học hỏi được
Văn hoá không chỉ truyền đạt lại từ đời này sang đời khác, mà nó phải do
học mới có. Đa số những biểu hiện của văn hoá mà một người có được là do học mà
có hơn là bẩm sinh có được. Do vậy, con người ngoài vốn văn hoá có được từ nơi
mình sinh ra và lớn lên, có thể học hỏi từ những người khác, những nền văn hoá
khác nhau
13
8.Văn hoá luôn tiến hóa
Một nền văn hóa không bao giờ tĩnh tại và bất biến. Ngược lại văn hóa luôn
luôn thay đổi và rất năng động. Nó luôn luôn điều chỉnh cho phù hợp với trình độ
và tình hình mới. Trong quá trình hội nhập và giao thoa với nền văn hoá khác, nó có
thể tiếp thu các giá trị tiến bộ, tích cực của các nền văn hóa khác. Ngược lại, nó
cũng tác động ảnh hưởng tới các nền văn hóa khác.
Việc nắm bắt được những đặc trưng của văn hoá cho chúng ta một tầm nhìn
bao quát, và hiểu rõ văn hóa, cũng như biểu hiện, vai trò của văn hóa đối với đời
sống con người nói chung và trong hoạt động kinh doanh nói riêng.
I.3. Vai trò của văn hoá
1.Vai trò của hóa đối với sự phát triển của cá nhân
o Văn hoá là môi trường, là điều kiện và là nhân tố quyết định đến sự hình
thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách của con người.
o Văn hoá định hướng mục tiêu và cách thức phát triển của những cá nhân.
2.Vai trò của văn hoá đối với sự phát triển của quốc gia
o
Văn hoá là mục tiêu của sự phát triển quốc gia
o Văn hoá là động lực của sự phát triển quốc gia, văn hoá hoạt động tiềm ẩn
trong những con người, người lãnh đạo phải biết khơi dậy
o Văn hoá là linh hồn, là hệ điều tiết của sự phát triển quốc gia, văn hoá tạo ra
cái hồn dân tộc.
o Từ những phác hoạ về văn hoá trên chúng ta có thể hiểu bản chất của văn
hoá và vai trò của văn hoá đối với con người nói chung và cho toàn xã hội nói riêng.
Chúng ta có thể tìm hiểu văn hoá trong kinh doanh, và nó được hiểu như thế nào
trong tình hình ngày nay.
II. VĂN HOÁ TRONG KINH DOANH
A.VĂN HOÁ DOANH NHÂN
14
II.1. Văn hoá doanh nhân được hiểu như thế nào?
Theo nghĩa rộng, văn hoá là toàn bộ các giá trị tinh thần và vật chất do con
người tạo ra (các dân tộc, các quốc gia, các tổ chức và các cá nhân) trải qua hàng
ngàn năm lịch sử. Do vậy một cá nhân hay một doanh nhân không thể đứng ngoài
tiến trình văn hoá của dân tộc, của tổ chức, của bản thân, đồng thời còn là một nhà
sáng tạo ra các giá trị văn hoá thông qua hoạt động sống làm việc của mình.
Có rất nhiều định nghĩa về văn hoá doanh nhân, đây là một phạm trù cũng
khá rộng, và sau đây là một số định nghĩa theo các quan điểm nhìn nhận của các nhà
nghiên cứu.
Theo quan điểm của Phó giáo sư Hồ Sĩ Quý, Trung tâm Văn hoá doanh
nhân về văn hoá doanh nhân như sau: “Văn hoá doanh nhân là tập hợp những giá trị
căn bản nhất, những khuôn mẫu văn hoá xác lập nên nhân cách của con người
doanh nhân, đó là con người của khát vọng làm giàu, biết cách để làm giàu và dấn
thân để làm giàu, dám chịu trách nhiệm, giám chịu rủi ro đem toàn bộ tâm hồn, nghị
lực và sự nghiệp của mình ra để làm giàu cho mình, cho doanh nghiệp và cho xã
hội”.
Văn hoá doanh nhân có thể hiểu là toàn bộ hệ thống các quan điểm, giá trị
khuôn mẫu của doanh nhân – những người kinh doanh và lãnh đạo hoạt động kinh
doanh của một đơn vị kinh doanh nào đó. Đó là hệ thống các quan điểm về mục tiêu
và ý nghĩa của hoạt động kinh tế, phương pháp kinh doanh, các quy ước ứng xử,
đạo đức kinh doanh, trách nhiệm đối với xã hội.
Hay theo quan điểm của nhà nghiên cứu Nguyễn Tất Thịnh: “ Văn hoá
của một cá nhân là những hiểu biết cơ bản trên bình diện về thế giới tự nhiên và xã
hội của một các nhân có được trong suốt quá trình sống, học tập, tu dưỡng của họ,
đã trở thành nhân sinh quan, những phẩm chất thấu suốt, có tính nền tảng trong tư
duy, hành vi, và tình cảm của họ hướng trở lại thế giới tự nhiên, xã hội và thế giới
tâm linh”.
15
II.2. Vai trò của doanh nhân trong việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Trước hết, cần khẳng định vai trò cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp
mà hạt nhân là các doanh nhân trong công cuộc phát triển kinh tế.
1. Doanh nhân là lực lượng chủ yếu làm ra của cải vật chất và giải quyết
công ăn việc làm cho xã hội, góp phần tích cực vào quá trình chuyển biến nền
kinh tế.
Chu kì kinh tế có những lúc thăng trầm, có những lúc bất ổn, song đó cũng
chính là điều kiện cho bước tăng trưởng và phát triển kế tiếp. Doanh nhân là những
người tạo nên sự biến đổi đó. Họ là người đứng ra tập hợp các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu kinh doanh mà lợi nhuận là động cơ của doanh nhân và những thành
công của doanh nhân là động lực thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế.
2. Doanh nhân là người kết hợp và sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất.
Quá trình kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro, nếu doanh nhân không sử
dụng các nguồn lực không khoa học, không có quy trình, không hợp lý tất yếu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận hay xa hơn là hiệu quả kinh doanh. Do đó, họ sẽ
lựa chọn phương án tối ưu nhất để giảm thiểu chi phí và tối đa hoá lợi ích. Lợi ích ở
đây không đơn thuần là lợi nhuận mà còn bao hàm lợi ích xã hội. Trong điều kiện
nguồn lực hạn chế, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì việc lựa chọn và
đánh giá các phương án kinh doanh ngày càng được tiến hành một cách cẩn trọng
có thể bằng công nghệ, bằng phương pháp khoa học mà các nhà kinh doanh đã
nghiên cứu.
3. Doanh nhân là người sáng tạo sản phẩm, dịch vụ, phương thức sản
xuất mới, góp phần thúc đẩy sự phát triển.
Nền kinh tế luôn vận động và phát triển và phát triển cùng với sự ra đời của
rất nhiều sản phẩm và dịch vụ mới. Các sản phẩm và dịch vu luôn luôn chứa đựng
nguy cơ đe doạ của các sản phẩm thay thế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.
Đổi mới chính là đặc trưng của doanh nhân và họ chính là người có tư duy sáng tạo,
tinh thần táo bạo dám chấp nhận rủi ro để chiếm lấy thời cơ kinh doanh nhằm tối đa
hoá lợi nhuận.
16
4. Doanh nhân đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường,
thúc đẩy giao lưu kinh tế văn hoá xã hội.
Sản xuất phát triển, hàng hoá tạo ra ngày càng nhiều, thị trường tiêu thụ đòi
hỏi ngày càng phải được mở rộng. Doanh nhân là những người đi đầu trong việc tìm
kiếm thị trường tiêu thụ và khám phá những nhu cầu mới. Đó chính là nhân tố thúc
đẩy giao thương và giao lưu văn hoá giữa các quốc gia, giữa các nền văn hoá.
5. Doanh nhân là những người giáo dục đào tạo cho những người dưới
quyền, góp phần phát triển nguồn nhân lực.
Để sử dụng nguồn nhân lực tối ưu cho quá trình phát triển kinh doanh,
doanh nhân không ngừng đào tạo kỹ năng làm việc cho nhân viên và phong cách
làm việc trong môi trường doanh nghiệp. Những doanh nhân có văn hoá bao giờ
cũng làm việc với đặc thù riêng, tạo ra cho doanh nghiệp mình một phong cách, nề
nếp làm việc đặc trưng. Đó chính là yếu tố hình thành nên nền văn hoá đặc thù của
doanh nghiệp và nó sẽ thấm nhuần vào tinh thần làm việc và sinh hoạt của cộng
đồng doanh nghiệp.
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp trước hết là trách nhiệm của những người
đứng đầu doanh nghiệp – đội ngũ doanh nhân. Các nhà quản lý phải gương mẫu đi
đầu. Họ chính là biểu tượng để nhân viên noi theo. Hành vi, cách ứng xử và phong
cách lãnh đạo của doanh nhân có tác động rất lớn đối với nhân viên trong việc hình
thành văn hoá của tổ chức. Trên cơ sở chiến lược sản xuất, kinh doanh của công ty,
lãnh đạo doanh nghiệp cần có chiến lược giáo dục, đào tạo toàn diện cho các thành
viên của công ty, bắt đầu giáo dục từ thái độ, tác phong công nghiệp, văn hoá, đạo
đức, đến kỹ năng quản lý... yêu cầu này đòi hỏi chủ doanh nghiệp vừa là tấm
gương về văn hoá: (văn hoá quản lý, văn hoá lao động, văn hoá ứng xử, văn hoá đạo
đức). Văn hoá của chủ doanh nghiệp quyết định chất lượng văn hoá của cả doanh
nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp khi đã hình thành và phát triển sẽ tác động trở lại đối
với văn hoá cử mọi thành viên doanh nghiệp nhất là đối với chủ doanh nghiệp. Mối
quan hệ biện chứng ở đây là doanh nghiệp và các thành viên cùng tham gia xây
17
dựng phát triển văn hoá doanh nghiệp, và khi đó văn hoá trong mỗi con người đều
tăng lên.
B.VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
II.1.Văn hoá doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
Khi đề cập đến vấn đề này, có rất nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra.
Thuật ngữ “văn hoá tổ chức “ xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng
thập niên 1960. Thuật ngữ “văn hoá công ty”, “văn hoá doanh nghiệp” xuất hiện
muộn hơn, và khoảng thập niên 1970 và hết sức phổ biến sau đó. Vậy thế nào là văn
hoá doanh nghiệp?
a.Quan điểm thứ nhất:
Văn hoá doanh nghiệp là sự thể hiện văn hoá kinh doanh trong phạm vi
doanh nghiệp, là toàn bộ những nhân tố văn hoá được doanh nghiệp chọn lọc, tạo
ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh
của doanh nghiệp đó.
Thực chất của văn hoá doanh nghiệp được thể hiện qua những quan điểm,
thái độ và những hành vi ứng xử; trong mối quan hệ giữa công ty với môi trường
bên ngoài; trong mối quan hệ giữa con người với công việc và trong mối quan hệ
giữa con người với con ngưòi trong công ty. Chính văn hoá doanh nghiệp đã góp
phần hình thành nên đặc trưng và bản sắc riêng của từng công ty.
b.Quan điểm thứ hai:
Văn hoá doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị chung, được mọi người
trong doanh nghiệp cùng nhau chia sẻ và đồng thuận. Ví dụ: cách giao tiếp giữa
nhân viên trong một tổ chức; việc tuân thủ giờ giấc làm việc, họp hành; thái độ phục
vụ khách hàng của nhân viên; tầm nhìn chiến lược, chia sẻ hay ý thức tôn trọng
nhau trong môi trường làm việc,… là giá trị mà tất cả mọi người đều hiểu và cùng
chấp nhận. Những giá trị đó tạo nên sự khác biệt, nét độc đáo riêng của doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác. Những yếu tố này được gây dựng trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm
18
và tập quán, truyền thống ăn sâu vào các hoạt động, thậm chí chi phối lòng tin, tình
cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo
đuổi và thực hiện các mục đích. Chính những điều này tạo nên bản sắc riêng của
mỗi doanh nghiệp.
c.Quan điểm thứ ba:
Văn hoá doanh nghiệp được định nghĩa là toàn bộ hoạt đông sáng tạo của tập
thể cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp nhằm tạo ra các giá trị, các sản phẩm
vật chất, tinh thần ngày càng hoàn thiện theo hướng chân, thiện, mỹ, góp phần phát
triển doanh nghiệp mạnh mẽ và bền vững. Tinh tuý nhất trong văn hoá của một
doanh nghiệp là những phẩm chất văn hoá cao của mọi thành viên trong doanh
nghiệp. Những phẩm chất chủ yếu đó là:
Lòng yêu nghề, yêu doanh nghiệp, tinh thần phấn đấu vì sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
Tinh thần đoàn kết, kết hợp chặt chẽ mọi thành viên với dây chuyền, với
phân xưởng, công ty.
Tinh thần ham học hỏi, cầu tiến bộ để làm chủ công nghệ hiện đại.
Tinh thần lao động chăm chỉ, sáng tạo với lương tâm nghề nghiệp cao.
Có lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, tôn trọng kỷ luật, kỷ
cương.
Có phong cách sống công nghiệp.
d.Quan điểm thứ tư:
Hoặc theo Gold K.A.: “văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị và cách
hành xử phụ thuộc lẫn nhau trong tổ chức và có xu hướng lưu truyền trong thời gian
dài”.
Văn hoá doanh nghiệp bao hàm các yếu tố chủ yếu, đó là: tầm nhìn – sứ
mệnh – triết lý – chức năng – nhiệm vụ – triết lý kinh doanh và các giá trị hướng
tới.
19
Nó cũng bao hàm các hành vi thường ngày trong doanh nghiệp. Chẳng hạn
như việc chào hỏi, bắt tay, nói chuyện, gọi và nghe điện thoại, tác phong đi đứng,
thái độ đối với người lớn tuổi, người lãnh đạo…
Như đã nói ở trên, có rất nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm này. Mỗi
nền văn hoá khác nhau đều có những định nghĩa khác nhau. Mỗi doanh nghiệp lại
có một cách nhìn khác nhau về văn hoá doanh nghiệp. Tuy nhiên mọi định nghĩa
đều có điểm chung là: coi văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá ( thói
quen, chuẩn mực, giá trị, triết lý, mục tiêu, bầu không khí tổ chức, quan niệm, tập
quán, truyền thống….) được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp; chi phối suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp;
tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống, bản sắc
riêng của mỗi doanh nghiệp.
II.2.Vai trò của văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Văn hoá
mạnh giúp doanh nghiệp phát triển vượt xa của đời của những người sáng lập. Văn
hoá doanh nghiệp là một tài sản lớn của doanh nghiệp nên ta phải hiểu nó và xây
dựng nó. Cụ thể :
a.Tạo động lực làm việc
Văn hoá doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu định hướng và bản
chất công việc mình làm. Văn hoá doanh nghiệp còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp
giữa các nhân viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh. Văn hoá
doanh nghiệp phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc có ý nghĩa,
hãnh diện vì mình là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa khi tình
trạng “chảy máu chất xám” đang xảy ra phổ biến. Lương và thu nhập chỉ là một
phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt đến một mức nào đó, người ta sãn
sàng chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm ở một môi trường hoà đồng, thoải
mái, được đồng nghiệp tôn trọng.
b.Điều phối và kiểm soát
20
Văn hoá doanh nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi cá nhân bằng các câu
chuyện, truyền thuyết, các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc … khi phải ra một
quyết định phức tạp, văn hoá doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn
phải xem xét.
c.Giảm xung đột
Văn hoá doanh nghiệp là chất keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp.
Nó giúp các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định
hướng hành động. Khi phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hoá
chính là yếu tố giúp mọi người hoà nhập và thống nhất.
d.Tạo lợi thế cạnh tranh
Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực …, làm tăng
hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trường. Hiệu quả và sự khác biệt
giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
Trước hết đối với bên ngoài, văn hoá doanh nghiệp góp phần tạo nên sự khác
biệt với các doanh nghiệp khác, tạo sự hấp dẫn nhân tài, tạo sự tin cậy của đối tác,
tạo dựng được hình ảnh và thương hiệu, tạo nên niềm tin của cộng đồng, bảo vệ
doanh nghiệp trước sự công phá từ bên ngoài.
Thứ hai, đối với bên trong, văn hoá doanh nghiệp tạo nên sự đoàn kết, gắn
bó, xây dựng được những truyền thống tốt đẹp, phát hiện những tài năng tiềm ẩn
thông qua các hoạt động văn hoá, xây dựng được niềm tự hào của nhân viên về
công ty của mình.
II.3. Chức năng của văn hoá doanh nghiệp
Trước hết, văn hoá doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt giữa doanh nghiệp này
với doanh nghiệp khác. Khi mà sản phẩm dịch vụ chưa được tạo ra tính độc đáo, thì
chính văn hoá doanh nghiệp, chẳng hạn văn hoá định hướng vào khách, là yếu tố
tạo ra sự khác biệt;
Thứ hai, nó tạo ra một bản sắc cho những thành viên của doanh nghiệp;
Thứ ba, văn hoá doanh nghiệp giúp cho việc hình thành những cam kết đi
ngược lại hoặc vượt qua những lợi ích cá nhân. Ví dụ như hành động giữ lời hứa là
- Xem thêm -