BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
PHẠM THỊ PHƯƠNG
TIỀM NĂNG - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Sơn La, năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
PHẠM THỊ PHƯƠNG
TIỀM NĂNG - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Địa lí Kinh tế - Xã hội
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: Trần Thị Thanh Hà
Sơn La, năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Sử - Địa. Qua
đây, em cũng xin chân thành cảm ơn phòng thư viện trường Đại học Tây Bắc
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Sở Văn Hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Yên Bái, Cục Thống kê tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ tận tình, và tạo điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô
giáo hướng dẫn Trần Thị Thanh Hà người trực tiếp hướng dẫn em nghiên cứu
và hoàn thiện đề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đỗ Thúy
Mùi cũng đã chỉ bảo và định hướng giúp đỡ em trong khi nghiên cứu.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận này không thể tránh được những thiếu
xót, kính mong thầy, cô và các bạn sinh viên góp ý để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Phương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VHTTDL
: Văn hóa Thể thao Du lịch
CSVCKT
: Cơ sở vật chất kỹ thuật
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu.............................................................. 1
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 2
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 5
5. Những đóng góp của khóa luận ........................................................................... 7
6. Cấu trúc khóa luận.......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về du lịch ....................................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm về tài nguyên du lịch.................................................................... 10
1.1.3. Vai trò của du lịch ......................................................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 15
1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam ....................................................... 15
1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở Yên Bái .......................................................... 17
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI ....... 18
2.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 18
2.2. Tài nguyên du lịch .......................................................................................... 18
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên........................................................................... 18
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ......................................................................... 25
2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .......................... 33
2.4. Đánh giá chung............................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TỈNH YÊN BÁI ......................................................................................... 37
3.1. Thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Yên Bái .......................................... 37
3.1.1. Khách du lịch ................................................................................................ 37
3.1.2. Doanh thu du lịch .......................................................................................... 38
3.1.3. Lao động trong ngành du lịch ....................................................................... 40
3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................................. 42
3.1.5. §¸nh gi¸ chung ............................................................................................. 43
3.2. Mục tiêu và các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Yên Bái ......................... 44
3.2.1. Mục tiêu phát triển du lịch Yên Bái .............................................................. 44
3.2.2. Một số giải pháp để phát triển ngành du lịch tỉnh Yên Bái ........................... 44
KẾT LUẬN............................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 50
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Diện tích, dân số và các đơn vị hành chính tỉnh Yên Bái
21
2.2
Các điểm du lịch cấp quốc gia tỉnh Yên Bái
26
3.1
Hiện trạng khách du lịch Yên Bái giai đoạn 2006 – 2010
33
3.2
Doanh thu theo nguồn khách Yên Bái giai đoạn 2006 – 2010
35
3.3
Dự báo khách du lịch đến tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020 - 2025
35
3.4
Thống kê lao động trong ngành du lịch năm 2010
37
3.5
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ du lịch
39
DANH MỤC BẢN ĐỒ
STT
Tên bản đồ
1
Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái
2
Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Yên Bái
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch được đánh giá là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên
thế giới, chiếm giữ một vị trí quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế. Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX cũng nêu: “Liên kết chặt chẽ các ngành liên
quan đến hoạt động du lịch để đầu tư phát triển một số khu du lịch tổng hợp và
trọng điểm đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Với tinh thần
đó nghành du lịch nước ta đang có bước phát triển đáng kể. Nếu như năm 2007
khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam đạt 3,6 triệu lượt người thì đến năm
2011, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 6 triệu lượt người. Thu nhập từ du
lịch đạt khoảng 3 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2000, thu hút 1,4 triệu lao động.
Với nguồn thu nhập gia tăng nhanh và có ý nghĩa quan trọng về mặt xã hội như
vậy nên việc phát triển ngành du lịch đã và đang được nhiều quốc gia đẩy mạnh
nhằm mục đích đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Yên Bái một trong những địa bàn sinh sống của người Việt cổ với trên 30
dân tộc anh em cùng chung sống, là nơi có nền văn minh sông Hồng, sông Chảy,
là trung điểm giao lưu giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc của Tổ quốc, có nhiều
lợi thế về giao thông đường sắt, đường bộ và đường thuỷ. Nơi đây có nhiều di
tích lịch sử cách mạng, hệ thống các đình, đền, chùa gắn liền với lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc. Bên cạnh đó, Yên Bái còn là nơi có khí hậu mát
mẻ, cảnh quan thiên nhiên, với danh thắng cấp Quốc gia Ruộng bậc thang Mù
Cang Chải, hồ Thác Bà, khu du lịch Suối Giàng… Những tiềm năng vốn có trên
là điều kiện thuận lợi để tỉnh Yên Bái có thể khai thác, phát triển nhiều loại hình
du lịch hấp dẫn. Tuy nhiên, du lịch Yên Bái trong thời gian qua mới đang ở
những bước khởi đầu, đóng góp vào kinh tế - xã hội còn khiêm tốn, quy mô,
hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng. Số khách đến Yên Bái còn ít, chủ yếu
là khách nội địa, doanh thu từ du lịch trên địa bàn của tỉnh chưa cao, tồn tại
những hạn chế nhất định trong đầu tư, xúc tiến quảng bá nên du lịch Yên Bái
mới chỉ dừng lại ở việc khai thác thế mạnh tự nhiên, hiệu quả kinh tế chưa cao.
Với mong muốn giúp cho Yên Bái xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
một cách bền vững, đẩy mạnh phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng của tỉnh, khai thác tốt tiềm năng du lịch từ đó tạo thêm việc
làm cho nhiều người lao động, tăng nguồn thu ngân sách, tạo đà phát triển kinh
tế của tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch
của tỉnh Yên Bái để có những giải pháp phát triển đúng đắn là việc làm thiết
1
thực. Xuất phát từ những lí do trên, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: Tiềm
năng – Thực trạng và những giải pháp phát triển du lịch tỉnh Yên Bái.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tỉnh Yên Bái,
đề tài đề xuất các giải pháp để phát triển du lịch của tỉnh Yên Bái nhằm khai
thác những thế mạnh sẵn có, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu đưa ra, đề tài có nhiệm vụ sau:
- Kiểm kê và bước đầu đánh giá được tiềm năng du lịch tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất giải pháp để phát triển du lịch tỉnh Yên Bái.
2.3. Giới hạn nghiên cứu đề tài
Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận về du lịch, đánh giá
các tiềm năng – thực trạng và những giải pháp phát triển du lịch tỉnh Yên Bái.
Về phương diện lãnh thổ: đề tài nghiên cứu không gian là lãnh thổ tỉnh
Yên Bái với diện tích tự nhiên là 6.899,49 km2.
Về thời gian: đề tài nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển
du lịch tỉnh Yên Bái từ năm 2006 – 2011 và đề xuất những giải pháp phát triển
du lịch đến năm 2030.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Du lịch xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, buổi ban đầu thường đi
kèm với hoạt động truyền giáo, buôn bán hoặc thám hiểm các vùng đất mới.
Những nghiên cứu đầu tiên của các nhà địa lí du lịch được tiến hành ở Đức từ
năm 1930 và được Poser (1939), Christal (1955)… phát hiện về loại hình du
lịch, khảo sát về vai trò lãnh thổ, những nhân tố ảnh hưởng đến du lịch.
Khi các luồng du lịch thế giới tăng lên đã đặt ra nhiệm vụ lập kế hoạch và
quản lí điều hành các hoạt động du lịch. Một hướng nghiên cứu mới được đặt ra
đó là xác định các nguồn lực và mức độ chuyên môn hóa du lịch của các vùng
khác nhau và tiến hành phân vùng du lịch, hay nói cách khác đó là tối ưu hóa cơ
cấu lãnh thổ của ngành du lịch. Điển hình cho hướng nghiên cứu này là các công
2
trình của các tác giả I.V Dorin 1969 M Bưchơvarốp 1970 M.X Mirônencô
1972 Sprincôva 1972 Đin p 1973…
Ở Liên Xô có nhiều công trình nghiên cứu như công trình của I.I
Pirozhihic (1985) đã phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch, các vùng du lịch như là
đối tượng cho quy hoạch và quản lý. V.X.Perobrazaxnki, I.U Vedennhim (1971)
đưa ra khái niệm về hệ thống nghỉ ngơi theo lãnh thổ. Đáng chú ý là những công
trình nghiên cứu về các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ cho giải trí (Mukhina,
1973), nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các địa điểm du lịch (Kadaxkia,
1972), (Sepfer, 1973). Các nhà địa lí cảnh quan học của trường Đại học Tổng
hợp Matxcova như E.D Ximirnova, V.B Nhefedova… Ở Ba Lan có
Kostoroviski (1970), Vacdanxka (1973) đã tiến hành đánh giá và lập bản đồ tài
nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Ngoài ra còn có các nhà địa lí Canada như
Vônfơ (1966) và Hennayơ (1972) cũng tiến hành việc đánh giá sử dụng tài
nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích giải trí.
Trong những năm gần đây, khi lợi ích của nghành kinh tế du lịch càng rõ rệt
và những tác động của ngành này đối với những vấn đề có tính toàn cầu thì việc
nghiên cứu du lịch gắn với việc phát triển vùng lại càng cần thiết. Ở Pháp, Jean
Prerre Jean – Lozoto (1990) nghiên cứu các tụ điểm du lịch và dòng du lịch, sau đó
phân tích các kiểu dạng không gian du lịch. Các nhà địa lí Anh, Mỹ gắn công việc
nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trên một miền hay một vùng
cụ thể.
3.2. Ở Việt Nam
Trên con đường đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, du lịch đã trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn đã và đang đem lại nhiều lợi ích cho đất nước. Do vậy,
việc nghiên cứu địa lí du lịch nói chung, tìm hiểu đánh giá tiềm năng, hoạch
định chiến lược phát triển du lịch đã được các nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sản xuất phát triển đã
làm cho đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, các nhu cầu về hưởng
thụ văn hoá, thể thao, du lịch cũng như nhu cầu tiếp nhận và cung cấp thông tin
ngày càng tăng. Xu hướng phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc trong thời kỳ mới là yếu tố tích cực tác động đến sự phát triển văn hoá, thể
thao và du lịch của mỗi quốc gia và từng địa phương.
So với nhiều ngành kinh tế khác, du lịch Việt Nam là một ngành còn non
trẻ, ra đời từ những năm 60 của thế kỉ XX, nhưng chỉ thực sự chuyển biến mạnh
mẽ và trở thành một ngành kinh tế từ đầu thập niên 90 cả thế kỉ XX cho đến nay.
3
Vì thế, những công trình nghiên cứu về du lịch cũng chủ yếu từ những năm 90
trở lại đây. Đi đầu là một số nhà địa lí chuyên nghiệp hàng đầu của đất nước đã
có công trình nghiên cứu rất có giá trị. Các nhà địa lí Lê Thông, Nguyễn Minh
Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Phạm Trung Lương… với các công trình
nghiên cứu đáng chú ý như: Cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng hệ thống
du lịch biển Việt Nam (đề tài cấp nhà nước, chủ nhiệm Vũ Tuấn Cảnh, 1993 –
1995), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010, (chủ
nhiệm Vũ Tuấn Cảnh, 1995),.... Một số luận án tiến sĩ địa lí về đề tài du lịch đã
được thực hiện, kết quả nghiên cứu đã được công bố, góp phần giải quyết một số
vấn đề lí luận và thực tiễn để phát triển du lịch Việt Nam. Đó là Đặng Duy lợi,
(1992) với đề tài: “Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và TNTN huyện
Ba vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch”… Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch
tỉnh Sơn La – TS. Đỗ Thúy Mùi …
Từ những năm đầu thế kỉ XXI, các nhà địa lí du lịch Việt Nam đã có một số
công trình nghiên cứu sâu về chiến lược phát triển du lịch đất nước. Đó là Phạm
Trung Lương (1999) với Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo
dục, Hà Nội; Tổ chức lãnh thổ du lịch (Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, 2000),
Phạm Trung Lương (Chủ biên) (2002) với Du lịch sinh thái, những vấn đề lí luận
và thực tiễn phát triển ở Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội ; Du lịch bền vững của
Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, 2001; Tuyến điểm du lịch Việt Nam (Bùi Thị
Hải Yến, 2005)…
Nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu về du lịch cũng như
các hoạt động thực tiễn du lịch không chỉ có tầm quan trọng trong chiến lược
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước, mà còn là
nguồn lực quan trọng giúp cho khoa học địa lí gắn mình với thực tiễn cuộc sống,
tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát triển và đổi mới của ngành địa lí học.
3.3. Ở Yên Bái
Ở Yên Bái có một số công trình nghiên cứu như: Văn hóa Thái với hoạt
động du lịch ở Mường Lò (Nghĩa Lộ), Yên Bái, (Nguyễn Kim Lê, 2012); Khai
thác Ruộng bậc thang khu vực Mù Cang Chải và vùng phụ cận cho phát triển du
lịch, (Hoàng Mạnh Thắng, 2011); “Các địa danh ở Mường Lò, tỉnh Yên Bái liên
quan đến lịch sử văn hoá của người Thái Đen”, (Hoàng Thị Vân Mai, 2007); Sở
Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Yên Bái, “Đề án phát triển du lịch tỉnh Yên
Bái đến năm 2010 và định hướng 2015”; Quy hoạch tổng thể phát triển sự
nghiệp Văn hoá, Thể dục thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
4
Các công trình này có ý nghĩa rất lớn trong việc nghiên cứu đề tài: “Tiềm
năng – Thực trạng và những giải pháp phát triển du lịch tỉnh Yên Bái”, giúp
cho tác giả có cách nhìn sâu sắc và toàn diện hơn.
Đề tài khóa luận đã tiếp cận được những vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn
trên phạm vi và quy mô lãnh thổ nghiên cứu khác nhau của những công trình
trên để áp dụng vào địa bàn cụ thể là tỉnh Yên Bái.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm chủ yếu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Đây là quan điểm được sử dụng rộng rãi trong du lịch, do tính chất tổng
thể của đối tượng nghiên cứu đối với nghiên cứu là một hệ thống lãnh thổ. Theo
B ctơlanphi: ‘ Hệ thống là tổng thể các thành phần n m trong sự tác động tương
hỗ . Mọi hiện tượng và đối tượng địa lý đều có nhiều thành phần và có mối liên
hệ mật thiết với nhau, chúng có tác động qua lại, gọi là quan hệ biện chứng, tạo
thành một chỉnh thể mỗi hệ thống đều có thể bị phân chia thành các cấp thấp hơn.
Một tổng thể gồm nhiều yếu tố, các yếu tố ấy có sự gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ
giữa các yếu tố trong thành phần.
Yên Bái có hệ thống lãnh thổ du lịch được tạo bởi nhiều yếu tố: tự nhiên,
văn hóa, lịch sử… Các yếu tố tự nhiên Yên Bái khá đa dạng cả từ địa hình, khí
hậu, cảnh quan…, các yếu tố văn hóa lịch sử rất độc đáo, mang đặc trưng
riêng... Tất cả những yếu tố đó luôn luôn được xem x t, đánh giá trong mối quan
hệ tổng thể.
4.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Du lịch Yên Bái được xem là bộ phận thuộc tiểu vùng du lịch miền núi
Đông Bắc. Vì vậy, giữa chúng có mối quan hệ gắn bó. Trong khu vực Yên Bái
được xem như là cầu nối giữa các tuyến du lịch như: Hà Nội – Lai Châu – Lào
Cai – Sa Pa – Hà Khẩu (Trung Quốc) – Hà Giang – Tuyên Quang hay Yên Bái –
Lào Cai – Lai Châu – Điện Biên – Sơn La. Quan điểm hệ thống cấu trúc cho
ph p phân tích, tổng hợp và xác định mối quan hệ hữu cơ trong hoạt động sử
dụng tài nguyên và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái.
4.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững
Quan điểm này được xuyên suốt trong nội dung của khóa luận. Giáo sư
Raoul Blanchard (Grenoble 1890) cho rằng: “Du lịch là một ngành kinh doanh,
kinh doanh các danh lam thắng cảnh của đất nước”. Việc kinh doanh này đã
5
dẫn đến việc gia tăng các thiệt hại về môi trường như ô nhiễm không khí, nước,
tiếng ồn, tài nguyên du lịch có thể bị xâm phạm, do đó cần phải tính đến yếu tố
phát triển bền vững khi sử dụng tài nguyên du lịch, có nghĩa là phải tính đến hậu
quả lâu dài sẽ nảy sinh trong tương lai.
Ngoài ba quan điểm cơ bản trên đây, trong quá trình nghiên cứu có thể
vận dụng thêm một số quan điểm khác để đảm bảo tính khách quan như quan
điểm lịch sử, quan điểm hệ thống, quan điểm sinh thái – kinh tế.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
Đây là phương pháp quan trọng và xuyên suốt trong quá trình thực hiện
khóa luận. Những thông tin, các nguồn tài liệu cho ph p chúng ta hiểu biết
những thành tựu nghiên cứu về lĩnh vực này. Việc phân tích, phân loại và tổng
hợp các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp ta dễ dàng phát hiện
ra những vấn đề trọng tâm cũng như những vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Trên cơ sở
những tài liệu phong phú đó, việc tổng hợp sẽ giúp chúng ta có một tài liệu toàn
diện, khái quát về vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt hiện nay, công nghệ thông tin
phát triển mạnh, việc khai thác các nguồn tài liệu quan trọng qua mạng Internet
sẽ là nguồn tư liệu quý hỗ trợ cho việc tổng hợp các vấn đề nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp bản đồ
Phương pháp này có mặt ngay khi địa lí du lịch ra đời với tư cách như
một khoa học, là phương pháp đặc trưng của địa lí. Sử dụng phương pháp này
rất cần thiết giúp cho việc nắm được những thông tin quan trọng, cập nhật, đáp
ứng cho việc đi lại, tham quan, giải trí, ăn ở. Để xây dựng bản đồ đề tài có sử
dụng bản đồ chức năng như bản đồ hành chính, bản đồ cụm, tuyến du lịch và các
số liệu nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng với sự trợ giúp của hệ thống
thông tin địa lí GIS.
4.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Địa lí nói chung và địa lí du lịch nói riêng luôn gắn bó mật thiết với tự
nhiên và xã hội. Phương pháp nghiên cứu thực địa đã giúp chúng ta tiếp cận vấn
đề một cách nhanh chóng và chủ động. Việc điều tra thực tiễn ở các điểm du lịch
giúp chúng ta có những những nhận x t thực tế, xây dựng ngân hàng tư liệu cho
quá trình đánh giá tiềm năng du lịch trên một lãnh thổ. Tuy nhiên, do hạn chế về
điều kiện đi lại và phương tiện nghiên cứu nên việc sử dụng phương pháp này
gặp không ít những khó khăn.
6
4.2.4. Phương pháp dự báo
Công tác dự báo dựa trên việc tính toán của tác giả trên những cơ sở thực
tiễn và những tiềm năng của từng điểm, từng cụm du lịch, có tham khảo chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phương hướng, nhiệm vụ phát triển
ngành du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch tỉnh Yên Bái.
5. Những đóng góp của khóa luận
Đề tài hoàn thành sẽ có một số đóng góp cơ bản sau đây:
- Tổng quan và chọn lọc những vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước về
du lịch và vận dụng chúng vào những hoàn cảnh cụ thể của Yên Bái.
- Điều tra, khảo sát và bước đầu đánh giá tài nguyên du lịch của tỉnh
Yên Bái.
- Phân tích thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh, đặc biệt chú ý đến các
tiêu chí đánh giá như số lượng khách, doanh thu, cơ sở lưu trú.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa du lịch của tỉnh
Yên Bái.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Tiềm năng để phát triển du lịch tỉnh Yên Bái
Chương 3. Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Yên Bái và một số giải
pháp phát triển du lịch tỉnh Yên Bái.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Từ xa xưa, du lịch được xem như là một sở thích, một hoạt động nghỉ
ngơi tích cực của con người. Vì vậy, du lịch đã xuất hiện và trở thành hiện tượng
khá quan trọng trong đời sống của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành
một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia.
Du lịch không còn là một hiện tượng riêng lẻ, đặc quyền của cá nhân hay một
nhóm tổ chức nào đó mà du lịch trở thành một nhu cầu xã hội phổ biến đáp ứng
mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.
Thuật ngữ du lịch ngày nay tuy được sử dụng phổ biến trên thế giới,
nhưng lại có nhiều cách hiểu khác nhau.
Năm 1811, ở nước Anh du lịch được hiểu là sự phối hợp nhịp nhàng giữa
lí thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí.
Tháng 6/1991, tại Ottawa (Canada), Hội nghị quốc tế về Thống kê du lịch
đã chỉ rõ: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường
thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn
khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của
chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi
vùng đến thăm”.[9]
Theo I.I. Pirojnik (1985), “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi
cư trú thường xuyên nh m nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh
thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu
thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa. [9]
Guer Freuler cho rằng: “Du lịch là một hiện tượng của thời đại chúng ta,
dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khỏe và sự đổi thay của môi
trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp
thiên nhiên”. [11]
Azar quan niệm “Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời
từ vùng này sang vùng khác, từ một nước này sang nước khác nếu không gắn
với sự thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc”. [11]
Tổ chức du lịch thế giới cũng định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả những
người du hành, tạm trú trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
8
nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích
hành nghề và mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một
năm ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành mà có
mục đích chính là làm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong
môi trường sống khác hẳn nơi định cư” [2]
Pháp lệnh du lịch của Nhà nước ban hành ngày 20/2/1999 (nay là luật du
lịch) đã nêu: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nh m thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”.[4]
Hoạt động du lịch có tính phong phú và đa dạng về loại hình. Phụ thuộc
vào các nhân tố khác nhau, dựa vào đặc điểm, vị trí, phương tiện và mục đích.
Trên thế giới những năm gần đây, xuất hiện nhiều khái niệm về du lịch: du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa,...
Về loại hình du lịch sinh thái, Hiệp hội du lịch sinh thái Anh – Lindberg,
K và D.E. Hawkins, 1993 đưa ra định nghĩa: “Du lịch sinh thái là lữ hành có
trách nhiệm tới các khu thiên nhiên, bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi
cho nhân dân địa phương”. [3]
Hội thảo về phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam cũng có quan điểm
thống nhất: “Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và
văn hóa bản địa, có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo
tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
[7]
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch của người dân địa phương, họ tham
gia làm du lịch cùng với một tổ chức kinh tế nào đó (có thể cả với tổ chức nước
ngoài) nhằm khai thác những lợi thế (cả tự nhiên và kinh tế xã hội) để tăng thu
nhập, để giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện sống ở địa phương, bảo vệ được
nguồn tài nguyên thiên nhiên và giữ gìn được bản sắc văn hóa của địa phương.
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với
sự tham gia của cộng đồng phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Loại hình
này liên qua chủ yếu đến tài nguyên du lịch nhân văn. Mục đích của du lịch văn
hóa là nâng cao hiểu biết cho các nhân, thỏa mãn nhu cầu được hiểu biết về văn
hóa, lịch sử, kinh tế, chế độ xã hội, cuộc sống và phong tục tập quán của đất
nước đến du lịch.
Như vậy, du lịch là một hoạt động của con người liên quan tới việc di
chuyển chỗ ở đến một nơi khác, trong một khoảng thời gian ngắn để nghỉ ngơi,
9
giải trí, tìm hiểu, khám phá… Hiện nay, trên thế giới có nhiều hình thức du lịch
khác nhau. Trong đó, hình thức du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng có ý nghĩa
lớn đối với tỉnh Yên Bái. Phát triển loại hình này vừa khai thác hiệu quả tài
nguyên du lịch vừa đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
1.1.2. Khái niệm về tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên văn hóa – lịch sử cùng các thành
phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc cho việc
tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực
cũng như khả năng lao động và sức khỏe của con người. Theo Ngô Tất Hổ
(2000) cho rằng “Tất cả giới tự nhiên và xã hội loài người có sức hấp dẫn khách
du lịch, có thể sử dụng cho ngành du lịch, có thể sản sinh ra hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên du lịch”. [9]
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định tại Điều 4, Chương I “Tài
nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn
hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác
có thể được sử dụng nh m đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình
thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. [4]
Như vậy, cách tiếp cận đối với tài nguyên du lịch giữa các nhà nghiên cứu
có sự khác nhau, nhưng về cơ bản có điểm chung là đều đề cập đến các yếu tố tự
nhiên và các giá trị văn hóa do con người tạo ra có sức hấp dẫn với du khách.
Tài nguyên du lịch được phân loại thành tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường
tự nhiên bao quanh chúng ta bị lôi cuốn vào hoạt động du lịch. Theo Luật Du
lịch Việt Nam (2005), tại Chương II, Điều 13: “Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm
các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan
tự nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”. [4]
Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của các quá trình địa chất
lâu dài (nội lực, ngoại lực). Trong chừng mực nhất định, mọi hoạt động sống của
con người trên một lãnh thổ đều có sự phụ thuộc vào địa hình. Đối với hoạt
động du lịch, quan trọng hơn cả là đặc điểm hình thái của địa hình, nghĩa là các
dấu hiệu bên ngoài của địa hình và các dạng địa hình đặc biệt có sức hấp dẫn đối
với du khách. Các đơn vị hình thái chính của địa hình là đồi núi và đồng bằng.
Trong đó khí hậu và động thực vật tạo nên tài nguyên du lịch tổng hợp có khả
năng tổ chức các loại hình du lịch ngắn ngày cũng như dài ngày. Ngoài các dạng
địa hình chính với ý nghĩa phục vụ du lịch, còn cần chú ý đến các kiểu địa hình
10
như kiểu địa hình cácxtơ và kiểu địa hình ven bờ biển. Một số đặc điểm của địa
hình là yếu tố cần thiết để triển khai các loại hình du lịch đặc biệt. Có những loại
hình du lịch chỉ phát triển trong điều kiện địa hình đặc thù như du lịch nghỉ
dưỡng núi cao, leo núi, khám phá, mạo hiểm, tàu lượn, du lịch biển, tham quan
các dạng địa hình cácxtơ,... Tính phù hợp của địa hình phải dựa trên cơ sở đáp
ứng các đặc điểm hoạt động của các loại hình du lịch này.
Khí hậu cũng được coi là một tài nguyên du lịch. Điều kiện khí hậu có
ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc hoạt động dịch vụ du
lịch. Trong các chỉ tiêu khí hậu, đáng chú ý nhất là hai chỉ tiêu: nhiệt độ và độ
ẩm không khí. Ngoài ra còn phải tính đến các yếu tố khác như gió, áp suất khí
quyển, ánh nắng mặt trời và nhất là các hiện tượng thời tiết đặc biệt cũng thường
xuyên tác động đến sức khỏe con người. Nhìn chung, những nơi có khí hậu điều
hòa thường được khách du lịch ưa thích. Khách du lịch thường tránh những nơi
quá lạnh, quá ẩm, hoặc quá nóng, quá khô. Những nơi có nhiều gió cũng không
thích hợp cho sự phát triển du lịch. Mối loại hình du lịch đòi hỏi những điều
kiện khí hậu khác nhau. Điều kiện thời tiết cũng có ảnh hưởng đến việc thực
hiện các chuyến đi hoặc các hoạt động du lịch. Du khách thường mong muốn
những ngày nắng đẹp để đi lại, tham quan, mua sắm, quay phim, chụp ảnh kỷ
niệm. Ở mức độ nhất định, cần phải lưu ý tới những hiện tượng thời tiết đặc biệt
làm cản trở tới kế hoạch du lịch, ví dụ như những tai biến thiên nhiên (bão, gió
mùa, gió bụi, lũ lụt,…). Tính mùa vụ của du lịch chịu tác động chủ yếu của nhân
tố khí hậu. Tác động của khí hậu đối với việc triển khai các hoạt động du lịch
diễn ra theo chiều hướng khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong năm.
Điều đó gây nên sự khác biệt về hoạt động du lịch theo mùa, mà trước hết là về
số lượng khách, thời gian lưu trú, k o theo những thay đổi về công suất sử dụng
giường, buồng, doanh thu và tạo ra mùa vụ trong năm của hoạt động du lịch.
Tài nguyên nước bao gồm nước trên lục địa và nước biển, đại dương.
Nước trên lục địa có nước mặt (sông, hồ các loại) và nước dưới đất (nước
ngầm). Có giá trị đối với du lịch là nước trên mặt (cơ sở hình thành các loại hình
du lịch sông nước, du lịch hồ) và vùng biển (tiền đề cho các loại hình du lịch
biển),… Trong số các loại tài nguyên nước, cần phải nói đến nước khoáng. Đây
là nguồn tài nguyên có giá trị du lịch an dưỡng và chữa bệnh. Nước khoáng là
nước thiên nhiên (chủ yếu là nước dưới đất) chứa một số thành phần vật chất
đặc biệt (các nguyên tố hóa học, khí, các nguyên tố phóng xạ,...), hoặc một số
tính chất vật lí (nhiệt độ cao, độ pH,…) có tác dụng sinh lí đối với con người.
Một trong những công dụng quan trọng nhất của nước khoáng là chữa bệnh. Các
nguồn nước khoáng là tiền đề không thể thiếu được đối với việc phát triển loại
11
hình du lịch chữa bệnh. Tài nguyên nước không chỉ có tác dụng trực tiếp mà còn
gián tiếp ảnh hưởng đến du lịch thông qua tác động đến các thành phần khác của
môi trường sống, đặc biệt là khí hậu ở quanh các bồn chứa nước lớn,...
Tài nguyên sinh vật, đặc biệt là sự độc đáo của các hệ sinh thái và sự đa
dạng sinh học có sức hấp dẫn du khách tìm hiểu tự nhiên, là điều kiện để phát
triển du lịch sinh thái, du lịch tự nhiên.
Khi mức sống của con người ngày càng nâng cao thì nhu cầu nghỉ ngơi
tham quan du lịch và giải trí trở thành cấp thiết. Thị yếu về du lịch cũng ngày
càng đa dạng và phong phú. Ngoài một số hình thức truyền thống như tham
quan phong cảnh, các di tích văn hóa – lịch sử của loài người, đã xuất hiện một
số hình thức mới, sức hấp dẫn rất lớn đối với khách du lịch. Đó là du lịch ở các
khu bảo tồn thiên nhiên với đối tượng tham gia là các loại động – thực vật. Việc
tham quan du lịch trong thế giới động – thực vật sống động, hài hòa trong thiên
nhiên làm cho con người tăng thêm lòng yêu cuộc sống. Như vậy, tài nguyên
động – thực vật có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển ngành du lịch. Thảm thực
vật gắn liền với môi trường sống tự nhiên của đại đa số động vật hoang dã. Khi
phân tích và đánh giá lớp phủ thực vật, phải xem x t cả thế giới động vật. Đôi
khi chính động vật hoang dã lại có ý nghĩa đặc biệt đối với du lịch nhận thức và
nhất là du lịch săn bắn.
Tài nguyên du lịch nhân văn là các đối tượng, hiện tượng do con người
tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu du lịch. Các
loại tài nguyên du lịch nhân văn đó là: các di tích lịch sử - văn hóa, các lễ hội,
các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học và các đối tượng văn hóa – thể thao.
Di tích văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó
chứa đựng những giá trị điển hình về lịch sử, văn hóa do tập thể hoặc cá nhân
con người sáng tạo ra trong lịch sử để lại. Các di tích lịch sử văn hóa nói chung
có thể được phân chia thành: Di tích văn hóa khảo cổ, di tích lịch sử, di tích văn
hóa nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh… Ngoài ra còn có các lễ hội, các đối
tượng du lịch gắn với dân tộc học…
1.1.3. Vai trò của du lịch
Du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
và môi trường.
- Đối với kinh tế
Du lịch trong nước góp phần tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc
dân (sản xuất đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các CSVCKT,…), làm
12
tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội. Góp phần tích cực vào quá trình phân phối
lại thu nhập giữa các vùng. Nói cách khác, du lịch tác động tích cực vào việc
làm cân đối cơ cấu của thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng (các
vùng có tiềm năng du lịch thường là những vùng có trình độ sản xuất k m dẫn
đến thu nhập của người dân là rất thấp). Du lịch nội địa phát triển góp phần đảm
bảo sức khỏe cho nhân dân lao động và điều đó là cơ sở làm tăng năng suất lao
động xã hội. Ngoài ra, du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng CSVCKT phục vụ
du lịch được hợp lí hơn.
Du lịch quốc tế góp phần làm tăng thu nhập quốc gia thông qua thu ngoại
tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Cùng
với hàng không dân dụng, cung ứng tàu biển, bưu điện quốc tế và các dịch vụ
thu ngoại tệ khác, du lich quốc tế hàng năm đem lại cho hàng loạt quốc gia
nhiều ngoại tệ. Ở các nước du lịch phát triển, thu nhập ngoại tệ từ du lịch chiếm
10 – 15 % hoặc hơn trong nguồn thu nhập ngoại tệ của đất nước.
Du lịch là hoạt động “xuất khẩu” có hiệu quả cao. Điều này trong kinh
doanh du lịch được thể hiện trước hết ở chỗ, du lịch là một ngành “xuất khẩu tại
chỗ”. Xuất khẩu theo con đường du lịch có lợi hơn nhiều so với xuất khẩu ngoại
thương. Du lịch không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ”, mà còn là ngành “xuất
khẩu vô hình” hàng hóa du lịch. Đó là các cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, ánh
nắng mặt trời vùng nhiệt đới, các phong cảnh đẹp, những giá trị của những di
tích lịch sử – văn hóa, tính độc đáo trong truyền thống, phong tục tập quán,…
không bị mất đi qua mỗi lần bán, thậm chí giá trị và thương hiệu của nó còn
được tăng lên qua mỗi lần đưa ra thị trường, nếu như có chất lượng tốt. Sở dĩ có
hiện tượng trên là do chúng ta bán cho khách không phải là bản thân tài nguyên
du lịch, mà chỉ là giá trị để thỏa mãn nhu cầu của du khách chứa đựng trong tài
nguyên ấy.
Với hai hình thức xuất khẩu trên cho thấy hàng hóa và dịch vụ được
bán thông qua du lịch đem lại lợi nhuận cao hơn, do tiết kiệm được đáng kể
các chi phí (đóng gói, bảo quản, vận chuyển, thuế xuất nhập khẩu) đồng thời
lại thu hồi vốn nhanh.
Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cơ cấu nền kinh
tế thế giới nói chung và từng quốc gia nói riêng đang có sự chuyển dịch ngày
càng trở nên hợp lí hơn. Đó là sự tăng dần tỷ trọng ở khu vực dịch vụ trong cơ
cấu nền kinh tế, trong đó có du lịch. Có thể khẳng định rằng du lịch là một lĩnh
vực kinh doanh đầy hấp dẫn so với nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch đem lại tỉ
suất lợi nhuận cao, vì vốn đầu tư ít (so với ngành công nghiệp nặng, giao thông
13
- Xem thêm -