PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
UBND Thành phố vừa phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi đến
năm 2020, định hướng 2030. Quy hoạch thể hiện phát triển chăn nuôi sẽ tập
trung vào phát triển đàn lợn, bò thịt chất lượng cao, bò sữa và gia cầm theo
hướng tăng dần sản lượng con giống; từng bước đưa sản xuất con giống là sản
phẩm chủ lực của ngành chăn nuôi, đem lại giá trị gia tăng cao cho ngành [9].
Thảnh phố đặt mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi giai đoạn 2012 - 2020 đạt khoảng 1,6%/ năm, giai đoạn 2021 - 2030
đạt 1,4%/ năm. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong toàn ngành nông
nghiệp chiếm khoảng 54% (năm 2020) và 58% (năm 2030). Ngay trong nội bộ
ngành, giá trị sản xuất nhóm chăn nuôi gia súc vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất
nhưng giảm dần (61% vào năm 2020 và 50% vào năm 2030). Nhóm ngành chăn
nuôi gia cầm có tỷ trọng tăng dần (20% năm 2020 lên 25% năm 2030). Cơ cấu
nhóm sản phẩm không qua giết thịt có mức tăng tỷ trọng lớn nhất (từ 18% năm
2020 đến 24% vào năm 2030) [9].
Sản xuất chăn nuôi được quy hoạch theo 3 tiểu vùng: Vùng gò đồi (Mỹ
Đức, Chương Mỹ, Sóc Sơn, Sơn Tây, Quốc Oai) định hướng phát triển tập trung
các sản phẩm chăn nuôi chủ lực là bò thịt, bò sữa, lợn thịt, các loại con nuôi đặc
sản. Vùng đồng bằng đối với vùng vàn cao (Chương Mỹ, Gia Lâm, Quốc Oai,
Mê Linh, Thanh Oai, Đông Anh) tập trung phát triển chăn nuôi gà, lợn; các
vùng thấp trũng (ứng Hòa, Phú Xuyên, một phần Mỹ Đức) tập trung nuôi thủy
cầm theo hướng trang trại chăn nuôi kết họp với thủy sản. Vùng bãi ven sông
(sông Hồng, sông Đáy, sông Đuống, sông Đà, sông Tích) phát triển chăn nuôi
tập trung theo hướng trang trại gắn với việc bảo vệ vành đai xanh của Hà Nội,
các loại con nuôi chủ yếu là bò thịt, bò sữa, lợn, gà [9].
1
Sóc Sơn là một trong ba tiểu vùng (vùng gò đồi) được thành phố định
hướng phát triển tập trung các sản phẩm chăn nuôi chủ lực bò thịt, bò sữa, lợn
thịt... Mặc dù vậy, những chủ trương và chính sách khuyến khích phát triển chăn
nuôi vẫn chưa phát huy hiệu quả thật sự. Muốn đạt được các chỉ tiêu đã đề ra,
các cơ quan chuyên môn thành phố cần phải tích cực hơn nữa để tư vấn hỗ trợ
nông dân về kỹ thuật chăn nuôi bao gồm từ khâu giống, nguồn thức ăn, quy trình
nuôi dưỡng đến vệ sinh phòng dịch bệnh... .đến các vấn đề liên quan đến vốn,
đất đai và thị trường tiêu thụ.
Xã Minh Phú, huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội là một xã có nhiều lợi thế để
phát triển chăn nuôi bò thịt, lợn thịt. Minh Phú cũng đã xác định phát triển chăn
nuôi là hướng đột phá quan trọng để góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nâng cao thu nhập thực tế của nông dân, giảm nghèo và phát triển bền
vững. Tuy vậy, nhiều năm qua tăng trưởng chăn nuôi còn thấp, hiệu quả kinh tế
chưa cao, chăn nuôi chưa thật sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa. Các trang
trại, gia trại chăn nuôi hoạt động chưa hiệu quả. Nhiều nông hộ vẫn duy trì hình
thức chăn nuôi quảng canh, tận dụng, quy mô nhỏ lẻ, xem chăn nuôi như một
nghề phụ nên hiệu quả kinh tế không như mong muốn, rủi ro dịch bệnh lớn.
Xuất phát từ thực tế đó, qua quá trình tìm hiểu tại địa phương, chúng tôi
quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt
tại địa bàn xã Mình Phú, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nộp’ làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
1.2.
Mục đích của đề tài
+ Mục tiêu chung'. Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở xã
Minh Phú, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải
pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã một cách có hiệu quả.
+ Mục tiêu cụ thể:
2
-
Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt của các
nông hộ
-
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi
lợn thịt ở xã Minh Phú, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
-
Đánh giá những cơ hội lớn và các thách thức cơ bản của
chăn nuôi lợn thịt ở địa phương.
-
Đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những khó
khăn và phát huy những lợi thế của vùng nhằm phát triển chăn nuôi lợn
thịt đạt hiệu quả tốt hơn trên địa bàn xã trong thời gian tới.
PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN cứu
1.1.
Cơ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1.1. Vai trò và yị trí của chăn nuôi lợn [5],[6]
Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, chiếm
tỷ lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng là một ngành tạo ra nguồn thực phẩm tươi
sống, chế biến, đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho đời sống nhân dân và
xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nói chung chăn nuôi lợn có một số vai trò
nổi bật như sau:
-Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người.
-Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt
lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói,
thịt hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền thống cuả người Việt Nam như
giò nạc, giò mỡ...
-Cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong những
3
nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt
là đất nông nghiệp.
-
Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học
trong công nghệ sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen để phục vụ
cho mục đích nâng cao sức khỏe cho con người.
-Chăn nuôi lợn làm tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân
tăng khả năng chi tiêu trong gia đình. Đồng thời thông qua chăn nuôi
lợn, người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và các chi
tiêu khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay...
1.1.2. Đăc điểm sinh hoc của lon và đăc tính kỹ thuât chăn nuôi lon
[51
•
L
J
-
•
•
•
|
/
*
•
Lợn là động vật phàm ăn, có khả năng chịu đựng kham
khổ cao. Lợn có bộ máy tiêu hóa tốt, có khả năng tiêu hóa thức ăn cao,
do đó lợn có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như tinh bột, thô
xanh, rau bèo, củ quả. Nguồn thức ăn chăn nuôi lợn rất phong phú, có
thể tận dụng các phụ phế phẩm của ngành trồng trọt, của ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm. Khả năng tiêu hóa thức ăn của lợn cao nên
tiêu tốn ít thức ăn cho lkg tăng trọng. Do vậy, lợn rất phù họp cho chăn
nuôi hộ gia đình. Lợn có khả năng sinh sản cao, tái sản xuất đàn nhanh
nên lợn hơn hẳn các gia súc khác về mặt sản xuất. Lợn là loại động vật
đa thai, bình quân lợn đẻ 1.5 - 2.5 lứa/năm, 8-12 con/lứa.
-
Lợn dễ bị dịch bệnh, độ rủi ro cao do khí hậu, thời tiết
thất thường, thiên tai bão lụt, hạn hán ảnh hưởng đến khả năng sản xuất
của lợn.
-
Với lợn thịt, chuồng trại cần thoáng mát, có mật độ nuôi
thích họp, lợn phải được tiêm phòng đầy đủ trước khi đưa vào nuôi thịt,
nếu không phải tiêm bổ sung để bảo vệ đàn lợn an toàn dịch bệnh. Lợn
4
thịt có sự thay đổi khá nhanh về trọng lượng cho nên nhu cầu dinh
dưỡng, thức ăn phù hợp, cân đối từng giai đoạn.
-
Cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác lợn thịt còn
khó khăn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Giá cả đầu vào, đầu ra
luôn biến động do cạnh tranh và cung cầu thị trường. Muốn phát triển
ngành nghề nuôi lợn cần phát triển đồng bộ hệ thống thu mua, bảo quản,
chế biến xuất khẩu...
-
Để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế, đòi hỏi những nhà
chăn nuôi cần có sự lựa chọn các giống lợn thích họp, những giống lợn
có tỷ lệ nạc cao, khả năng tăng trọng nhanh, trọng lượng xuất chuồng
lớn, tiêu tốn thức ăn trên lkg tăng trọng thấp là những giống lợn đang
được ưa chuộng hiện nay.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn [8]
1.1.3.1.
Điều kiên tư nhiên
•
•
Lợn là loại động vật có lớp da hầu như không có tuyến mồ hôi, dưới da
lại có lớp mỡ dày. Nhiệt độ ảnh hưởng lớn sức tăng trọng của lợn, người ta cho
biết khi nhiệt độ tăng lên thì tăng trọng giảm đi 1/3 khi hệ số tiêu tốn thức ăn
không thay đổi. Ẩm độ cũng ngăn cản sự thoát hơi từ hệ thống hô hấp của lợn,
như vậy càng tăng thêm nhiệt trung tâm ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của lợn và làm cho hiệu quả chăn nuôi bị giảm sút.
về kỹ thuật chăn nuôi
1.1.3.2.
•
Giống [8]
Hiện nay cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã tạo ra các giống lợn
mới như: Lợn lai kinh tế Fl(kết quả giữa lợn đực Landras, Yookshire ngoại lai
với lợn nái Móng cái của Việt Nam), lợn lai F2 có tỷ lệ máu ngoại cao (kết quả
lai giữa F1 với đực ngoại), lợn ngoại thuần. Đây là những giống lợn có tỷ lệ nạc
tương đối cao, từ 50- 60% thịt thân xẻ.
5
Theo đánh giá của hộ nông dân thì yếu tố quan trọng đầu tiên trong chăn
nuôi lợn là con giống tốt. Con giống tốt sẽ hữa hẹn cho sản lượng thịt cao, ít
bệnh tật, chất lượng thịt ngon, hay ăn chóng lớn...Tuy nhiên, do hạn chế về
nguồn lực (vốn, đất đai, lao động, kinh nghiệm...) mà mỗi hộ quyết định chăn
nuôi các loại hình khác nhau với chất lượng khác nhau. Từ đó mà hiệu quả chăn
nuôi của họ cũng khác nhau.
Tuỳ tiềm lực kinh tế gia đình mà chọn giống lợn nuôi, phù họp với quy
hoạch giống lợn nền của địa phương. Một điều không thể phủ nhận là chất lượng
các giống lợn càng tốt thì sản lượng thịt hơi càng cao.
•
Thức ăn [8]
Nguồn thức ăn kinh tế và tin cậy quyết định việc chăn nuôi có lãi, khoảng
60-70% tổng số giá thảnh sản xuất thịt lợn là thức ăn. Như vậy, cùng với con
giống tốt, thức ăn cũng là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi lợn, hai yếu tố này
không thể tách rời nhau. Muốn lợn tăng trọng nhanh, nhiều nạc phải đáp ứng đủ
nhu cầu năng lượng, protein, khoáng đa, vi lượng và các vitamin. Nguồn thức ăn
chăn nuôi có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thịt (tỷ lệ nạc), mà chất lượng thịt
lại quyết định giá bán sản phẩm. Vì vậy, cần phải nuôi theo nhu cầu sinh lý sinh
trưởng phát triển lợn để có được hiệu quả cao trong chăn nuôi.
•
Chăm sóc nuôi dưỡng
Khi đã có con giống tốt thì việc chăm sóc nuôi dưỡng nó lại cần thiết.
Phải biết đặc tính sinh lý của từng loại lợn, từng thời kỳ và lứa tuổi để chăm sóc
cho tốt và họp lý. Thực hiện tốt các khoa học chăm sóc nuôi dưỡng, không chỉ là
điều kiện tốt cho việc sinh trưởng và phát triển của đàn lợn mà quan trọng hơn là
giảm được chi phí và nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.
•
Công tác thú ý, vệ sinh chuồng trại
Bệnh dịch là nguyên nhân quan trọng làm cho chăn nuôi không có lãi, lợn
chết hoặc lợn mắc một bệnh nào đó thì tính phàm ăn, sự tăng trọng, hiệu quả sử
6
dụng thức ăn, khả năng sinh sản, cho sữa của lợn đều bị ảnh hưởng. Do đó, chìa
khoá để duy trì một đàn lợn khoẻ mạnh là quản lý tốt.
1.1.3.2.
•
Các nhân tổ kinh tế - xã hội
Thị trường
Đối với người sản xuất thì vấn đề thị trường đầu ra cũng là vấn đề có ý
nghĩa quyết định. Sản phẩm của chăn nuôi lợn thuộc loại tươi sống, bởi vậy nó
không có khả năng dự trữ lâu dài nếu không qua chế biến. Mặt khác, do chu kỳ
chăn nuôi rất ngắn nên không xuất chuồng đúng kỳ hạn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả và hiệu quả chăn nuôi (tăng chi phí, giảm chất lượng thịt...). Bởi vậy, thị
trường là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả, tốc độ tính bền
vững trong phát triển chăn nuôi. Sự ổn định về thị trường tiêu thụ là động lực
giúp cho ngành chăn nuôi lợn phát triển, đặc biệt đối với hộ chăn nuôi hàng hoá
quy mô lớn thì điều này càng quan trọng.
•
Vốn cho chăn nuôi lợn
Dù sản xuất kinh doanh bất kỳ một hàng nào thì vốn đầu tư ban đầu cũng
quan trọng. Trong chăn nuôi lợn, nếu chỉ nuôi theo phướng thức truyền thống,
tận dụng từ 3 - 4 con thì vốn đầu tư ban đầu không phải là yếu tố ảnh hưởng lớn
đến tình hình phát triển chăn nuôi. Tuy nhiên, khi chăn nuôi ngày càng phát
triển, đặc biệt đối với hộ chăn nuôi hàng hoá, tập trung quy mô lớn thì vốn lại là
vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết đối với công việc chăn nuôi hay phát triển
đàn lợn. Nhu cầu về vốn cho chăn nuôi lợn bao gồm: vốn để xây dựng chuồng
trại, mua con giống tốt, mua thức ăn và các trang thiết bị cần thiết cho chăn nuôi
lợn.
•
Lao động
Bất cứ một hoạt động sản xuất cũng cần đến lao động, và chăn nuôi lợn
cũng vậy. Lao động càng có kiến thức về chăn nuôi thì việc chăm sóc cho đàn
lợn càng tốt và mang lại hiệu quả càng cao. Chính vì vậy mà lao động có trình
7
độ là cần thiết trong chăn nuôi.
•
Sự phát triển của công nghiệp chế biến sản phẩm
Như chúng ta đã biết đặc điểm của nông sản hàng hoá là dễ bị hỏng, ôi
thiu nếu không được chế biến, bảo quản kịp thời. Bởi vậy, sự phát triển công
nghiệp chế biến có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chăn nuôi lợn. Khi công
nghiệp chế biến phát triển nó không chỉ đẩy mạnh sản xuất chăn nuôi lợn trong
nước phát triển nó còn tạo ra nhiều loại sản phẩm tiêu dùng (từ thịt lợn) mang
tính công nghiệp đáp ứng nhu cầu phong phú của nhân dân, tiết kiệm chi phí lao
động xã hội và tăng ngoại tệ cho đất nước nhờ xuất khẩu.
•
Các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước
Đối với ngành sản xuất thì sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước hết sức quan
trọng. Sự điều tiết này có thể khuyến khích ưu tiên hay hạn chế một ngành nào
đó phát triển. Chăn nuôi lợn đã được xác định là một ngành công nghiệp quan
trọng nhất đối với sự phát triển của ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Bởi vậy, Nhà
nước cần tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho ngành chăn nuôi này phát triển hơn
nữa trong những năm tới.
1.2.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN Ở VIỆT
NAM
1.2.1. Thực trạng chăn nuôi lợn ở Việt Nam [4],[7]
Nuôi lợn là một trong những ngành nghề truyền thống của nước ta, ở tất
cả những vùng nông thôn đều có nuôi lợn và được xem như là một hình thức tiết
kiệm, tăng thu nhập của hộ gia đình. Dần dần các trại chăn nuôi với quy mô lớn
ngày càng xuất hiện nhiều và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn được quan tâm
hơn.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nắng ấm, sản xuất cây lương thực, có
nhiều loại ngũ cốc tạo ra nguồn thức ăn phong phú phù họp với chăn nuôi đàn
lợn. Công nghiệp thức ăn gia súc phát triển nhanh chóng trong những năm gần
8
đây, kết họp với những giống lợn cao sản đã mở ra hướng phát triển thuận lợi
cho nghề nuôi lợn [4].
Hiện mỗi năm nước ta xuất chuồng khoảng 25 triệu con lợn. Tham gia
vào hệ thống sản xuất lợn thịt gồm các trang trại nhà nước, tư nhân và trang trại
thuộc các doanh nghiệp nước ngoài. Doanh nghiệp nhà nước chủ yếu cung cấp
con giống. Các công ty nước ngoài hoạt động chăn nuôi lợn tại Việt Nam dưới
hình thức gia công (CGF Pig), liên kết sản xuất với bà con nông dân (cung cấp
con giống, thức ăn, thuốc thú y, có nhân viên giám sát kỹ thuật và quản lý), bao
tiêu sản phẩm. Lợn xuất chuồng, công ty bán ra thị trường, tự hạch toán lỗ lãi và
dựa vào năng suất chăn nuôi của từng chuồng trại để trả công cho người nuôi gia
công. Việt Nam hiện có hai công ty lớn đang hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi
gia công là Charoen Pokphand (Thái Lan) và Japfa Comíeed (Inđônêxia) [13].
Một trong những thành phần đang dần chiếm giữ vị thế quan trọng trong
ngành chăn nuôi lợn là các trang trại tư nhân. Nếu 10 năm trước, nước ta chưa
có trang trại tư nhân quy mô vài trăm con, thì hiện đã có hàng trăm trang trại với
quy mô 50 con lợn nái và 500 đầu lợn thương phẩm trở lên.
Trong 10 năm qua, ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng vượt bậc, sản lượng lợn thương phẩm tăng cao, tỷ trọng thịt siêu nạc
ngày càng lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chăn nuôi lợn đang
chuyển từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá [13].
Theo số liệu thống kê sơ bộ, hiện nay cả nước có khoảng 3.500 trại chăn
nuôi lợn nái ngoại từ 20 con trở lên. Trong đó có 1.127 trang trại với quy mô
hơn 100 nái, chiếm tỷ lệ 23,66%; 501 trang trại có quy mô 51-100 nái, chiếm
10,52%; số còn lại là các trang trại có quy mô từ 21-50 con và dưới 20 con,
chiếm hơn 65%. Do điều kiện đất đai, khí hậu và khả năng đầu tư, nên sự phân
bố các trang trại chăn nuôi tại tám vùng sinh thái cũng khác nhau cả về số lượng
9
và quy mô. Ba vùng có số lượng trang trại chăn nuôi lợn lớn nhất cả nước là
Đông Nam Bộ (ĐNB), đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL), với tỷ lệ tương ứng là 47,60%; 26,32% và 15,70%. Vùng Đông
Nam Bộ không những có số lượng trang trại nhiều nhất, mà quy mô chăn nuôi
cũng lớn nhất. Tại đây, số lượng trang trại có quy mô từ 50 đến 100 con, chiếm
tỷ lệ tương ứng là 60% và 38%; còn số trang trại nuôi 20 nái trở xuống chỉ
chiếm 0,62%. ĐBSCL là khu vực thứ hai sau Đông Nam Bộ có số lượng trang
trại với quy mô lớn. số trang trại có quy mô hơn 100 nái chiếm 27,27% tổng số
trang trại của cả khu vực này. Vùng ĐBSH mặc dù có số lượng trang trại tương
đối lớn, song quy mô nuôi phổ biến dưới 20 nái, chiếm 71,32% số trang trại;
23,52% số trại có quy mô từ 20-50 nái; một số ít (khoảng 5,20%) có quy mô từ 5
đến 100 nái trở lên. Các khu vực còn lại như tây bắc, Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên, Nam Trung Bộ không những có số lượng trang trại chưa nhiều, mà cả
quy mô chăn nuôi cũng chưa lớn, chủ yếu nuôi 20-50 nái/trại [13].
Chỉ tính riêng thành phố Hà Nội, đến nay toàn Thành phố với 722 trại
chăn nuôi lợn quy mô lớn ngoài khu dân cư với, trong đó 467 hộ (có quy mô lợn
nái từ 20 con, lợn thịt từ 100 con/hộ trở lên), tổng đàn lợn năm 2012 là 337.719
con tăng 182.719 con so với năm 2010. Tốc độ tăng đàn đạt 118%. Nét nổi bật
của phát triển chăn nuôi lợn là tập trung chuyển từ chăn nuôi chuồng hở sang
chuồng kín, đến nay đã nâng cấp từ chuồng hở sang chuồng kín cho 30.280 m2
chuồng nuôi, tăng công suất từ 104.000 con lên 396.500 con [3], [9].
Các mô hình chăn nuôi lợn theo quy mô lớn ngoài khu dân cư cũng được
đầu tư hỗ trợ và phát huy hiệu quả. Hiện có 416 hộ chăn nuôi với tổng đàn là
234769 con và quy mô đạt 20 lợn nái/ hộ, 100 lợn thịt/hộ. Ngoài ra còn nhiều
khu chăn nuôi lợn tập trung ngoài khu dân cư đang phát triển ổn định, có hiệu
quả như khu chăn nuôi xã Tân Ước huyện Thanh Oai có 12 hộ với diện tích
1
0
27ha; khu chăn nuôi tập trung tại ứng Hòa có 9hộ/32ha; khu chăn nuôi tập trung
xã Cấn Hữu huyện Quốc Oai có 1 lhộ/34ha ...[9].
Có thể khẳng định, Chương trình phát triển chăn nuôi tại các xã, vùng
chăn nuôi trọng điểm trong giai đoạn vừa qua của Hà Nội đã đạt được những kết
quả quan trọng, đặt nền móng cho sự củng cố và phát triển của chương trình
trong các năm tiếp theo, số lượng đàn gia súc, gia cầm tại các xã, vùng trọng
điểm có sự chuyển biến rõ rệt cả về số lượng và chất lượng, đời sống các hộ
nông dân được nâng cao.
1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với chăn nuôi lợn ở Việt
Nam [7]
1.2.2.1.
Thuận lợi
Chăn nuôi lợn phát triển mạnh ở tất cả các vùng trong cả nước ta là do có
những điều kiện thuận lợi thúc đẩy như:
-
Nguồn lao động trong nông thôn dồi dào, đây có thể coi là
như một nhân tố thuận lợi cho phát triển chăn nuôi lợn.
-
Nhiều hộ rất có kinh nghiệm trong chăn nuôi. Thức ăn
cho lợn có thể tận dụng sản phẩm từ trồng trọt.
-
Nhu cầu về thịt lợn sẽ ngày càng tăng lên khuyến khích
người dân phát triển chăn nuôi lợn.
-
Đã xuất hiện nhiều nhà máy chế biến sản phẩm từ thịt lợn,
nhà máy này trực tiếp thu mua lợn từ hộ chăn nuôi, giúp hộ chăn nuôi
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và giá cả canh tranh.
-
Hiện nay nước ta có rất nhiều nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi, sản phẩm thức ăn chăn nuôi này có thể giúp người chăn nuôi
tiết kiệm thời gian nuôi, vốn đầu tư cho chăn nuôi thu hồi nhanh do chăn
nuôi bằng thức ăn công nghiệp, lợn nhanh được xuất chuồng, hiệu quả
1
1
kinh tế cao, tăng lợi nhuận cho người sản xuất.
I.2.2.2. Khó khăn
Mặc dầu trong những năm qua, chăn nuôi lợn nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng kể nhưng đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay, chăn
nuôi lợn đang phải đứng trước nhiều thách thức:
-
Quy mô chăn nuôi manh mún, nhỏ lẻ, chăn nuôi theo
hướng tận dụng, chưa hạnh toán kinh tế nên hiệu quả kinh tế còn thấp.
-
Cơ sở vật chất kỹ thuật và quản lý về mặt thú y tuy được
cải thiện nhưng còn yếu kém, lại không đồng bộ, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào chăn nuôi chưa triệt để.
-
Nông dân thiếu vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất, không
vay được tiền do lợi suất ngân hàng hiện nay quá cao.
-
Hệ thống nhà máy chế biến sản phẩm từ thịt lợn vẫn chưa
nhiều, công nghệ thô sơ.
-
Nguồn cung thị trường thịt lợn hiện nay tuy khan hiếm
nhưng giá cả không ổn định gây không ít rủi ro cho người chăn nuôi.
Đặc biệt trong vài năm qua giá đầu ra không ổn định, thị trường biến
động khá mạnh, nhiều thời điểm giá xuống quá thấp làm người chăn nuôi
không yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
-
Giá thành thức ăn gia súc quá cao, bấp bênh, chất lượng
chưa được kiểm soát làm nản lòng không ít hộ chăn nuôi lợn.
-
Thị trường xuất khẩu thịt lợn hạn chế bạn hàng.
1.2.3. Một số chính sách về phát triển chăn nuôi [ 13], [14]
-
Quyết định số 394 /2006/QĐ-TTg Ngày 13 tháng 3 năm
2006 của Thủ Tướng chính phủ đã ký về việc khuyến khích đầu tư xây
dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và
1
2
cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp.
-
Quyết định Số: 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008
về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
-
Quyết định số: 166/2001/QĐ-TTg của thủ tướng chính
phủ về một số biện pháp phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn
2001 - 2010. Trong quyết đinh quy định 12 điều về quy mô, phương
thức, về vốn vay ưu đãi, trách nhiệm...
-
Quyết định 2801/QĐ-UBND, 5/2011 của UBND thành
phố Hà Nội về Phát triển chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm, chăn nuôi
quy mô lớn ngoài khu dân cư.
-
Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2013 của UBND thành
phố Hà Nội về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi thành phố
Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
CHƯƠNG2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN cứu
2.1.
Đối tượng nghiên cứu
Tình hình phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng
của các nông hộ trên địa bàn xã Minh Phú
2.2.
Nội dung nghiền cứu
2.2.1. Thực trạng chăn nuôi lợn thịt ở xã Minh Phú
•
*
o
•
*
Tình hình chung về chăn nuôi lợn của xã
Nguồn lực sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn thịt (2012)
Tình hình chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ điều (2012)
2.1.2. Nhân tổ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn
thịt của các hộ
2.1.3. Định hướng và giải pháp phát triển
1
3
2.3.
Phưcrng pháp nghiên cứu
•
Phương pháp điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cẩp\ Chọn ngẫu nhiên 50 hộ thuộc các thôn trong xã để điều
tra, phỏng vấn trực tiếp.
+ Số liệu thứ cẩp\ Sử dụng các nguồn thông tin thứ cấp đã được công bố
qua các tài liệu của cục thống kê, phòng nông nghiệp huyện, ban thống kê xã ...
và các giáo trình, sách báo, các báo cáo khoa học, luận văn tốt nghiệp và các
công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu đề tài.
•
Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng các bảng biểu, số liệu thu thập
được để phân tích, so sánh.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LUẬN
3.1.
ĐIỀU KIỆN Tự NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI XÃ MINH PHÚ
3.1.1. Vị trí địa lý của xã Minh Phú [14].[15]
Minh Phú là một xã thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, nằm cách
sân bay Nội Bài 2km, dưới chân núi Vành.
. Phía Bắc giáp 2 xã Minh Trí và Nam Sơn;
. Phía Nam giáp 2 xã Hiền Ninh và Tân Dân;
•
Phía Đông giáp 2 xã Hiền Ninh và Nam Sơn;
. Phía Tây giáp xã Minh Trí.
-
Minh Phú thuộc vùng bán sơn địa có những đặc trưng của
vùng gò đồi và phù sa cổ kết. Diện tích tự nhiên là 3768,5 ha.
-
Chạy qua địa bàn xã Minh Phú có đường nối QL2 với
QL3, một huyết mạch giao thông quan trọng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội illỊ
1
4
-
Minh Phú có dân số 11.075 người, với 2470 hộ dân cư
sinh sống ở 8 thôn: Thanh Trí, Thanh Sơn, Phú Hạ, Phú Thịnh, Phú
Minh, Phú Hữu, Phú Nghĩa và thôn Lâm Trường.
-
Với lợi thế địa lý, Minh Phú rất chú trọng việc trồng rừng
và phát triển cây ăn quả. Từ năm 2005 đến nay, cả xã đã trồng mới hơn
110 ha rừng, bảo vệ an toàn hơn 140 ha rừng và vận động nhân dân
chuyển đổi gần 40 ha cây ăn quả. Hầu hết các hộ đều phát triển kinh tế
theo mô hình trang trại trồng cây ăn quả, và phát triển chăn nuôi, đặc biệt
chăn nuôi bò thịt, lợn thịt. Xã có 200 trang trại - nhiều nhất ở huyện Sóc
Sơn - đang mang lại nguồn thu gấp 9 lần so với thu nhập thuần nông.
“Minh Phú xoá được đói, giảm được nghèo là nhờ trang trại” [11].
-
Nhiều năm qua, tăng trưởng kinh tế của xã luôn duy trì 7-
10%, sản xuất bình quân đạt 45 triệu đồng/ha. Xã có gần 40% hộ giàu; tỷ
lệ hộ nghèo rất thấp (2,5%) [11].
-
về y tế, giáo dục, Minh Phú có trường Tiểu học đạt chuẩn
quốc gia, 12 phòng học phổ thông cơ sở kiên cố, 4 nhà trẻ mẫu giáo đủ
quy cách, trạm y tế có bác sỹ.
Mặc dù vậy, vấn đề nổi cộm về mất đất rừng mấy năm gần đây đã ít nhiều
ảnh hưởng không tốt đến đời sống kinh tế, xã hội của Minh Phú: công ty TNHH
Đầu tư và Phát triển nông - lâm nghiệp Sóc Sơn (Công ty Lâm nghiệp Sóc Sơn),
tiền thân là Lâm trường Sóc Sơn (chuyển đổi tháng 7.2010), đóng trên địa bàn
xã, có chức năng quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng trên diện tích
2.095,5ha, trong đó đất công ty đang tổ chức sử dụng là 2.064,28ha. Nhưng diện
tích đất rừng này đã bị “xẻ thịt” chuyển nhượng sai mục đích cho các cá nhân,
hoặc cho thuê trái quy định. Nhiều người thành phố mang tiền về mua đất và
đầu tư vườn đồi, thu hút hàng ngàn lao động mùa vụ trong xã. Người dân từ chỗ
1
5
nắm quyền và chủ động trong sử dụng ruộng đất lại trở thành người làm thuê
hoặc bảo vệ các khu nghĩ dưỡng cuối tuần cho những người giàu từ nơi khác đến
[15].
3.2.
TÌNH HĨNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT XÃ
MINH PHÚ
3.2.1. Tình hình chung về chăn nuôi lợn của xã
Hoạt động chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng của Minh Phú
trong những năm qua không ngừng được quan tâm, chú trọng nhằm nâng cao vị
trí và tỷ trọng của chăn nuôi trong nông nghiệp. Các chương trình thâm canh đàn
lợn; nạc hóa đàn lợn; dự án đa dạng hóa nông nghiệp; đề án phát triển chăn nuôi
tổng họp.v.v...cùng với việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với
người dân bước đầu đã được người dân ứng dụng vào sản xuất. Cộng thêm lợi
thế về đất đai và thị trường tiêu thụ rộng, chăn nuôi ở
Minh Phú đã rất phát triển, đặc biệt là chăn nuôi lấy thịt.
Tuy nhiên, trước những khó khăn chung của ngành chăn nuôi mấy năm
gần đây, cùng với sự thu hút lao động của các khu công nghiệp, các khu đô
thị.v.v..cơ cấu chăn nuôi xã Minh Phú cũng có những thay đổi nhất định. Có
hộ giảm số con chăn nuôi, có hộ bỏ nuôi, nhưng có hộ lại tăng quy mô. Những
quyết định khác nhau này phù hợp với điều kiện của mỗi hộ chăn nuôi và phụ
thuộc rất lớn vào tính toán của chủ hộ chăn nuôi.
Bảng 3.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lọn của xã qua 3 năm (2010
- 2012)
1
6
Chỉ tiêu
ĐV
T
201
0
201
1
2012
2012/2010
+/-
%
1. Số hộ nuôi
Hộ
590
550
525
-65
89,0
2. Tổng số đầu con
Con
6.362
7.989
- Lợn thịt
Con
6.000
7.500
- Lợn nái
Con
5.81
2
5.40
0
412
362
489
217
7
110
0
77
9,9
11,6
15,2
5,3
5.40
0
510
6.000
7.500
553
723
2.10
0
213
137,
5
132,
4
118,
7
153,
5
138,
9
141,
8
3. Bq con/hộ
4. Số lượng xuất chuồng
5. Sản lượng xuất
Con/h
ộ
Con
mА
¥
Tân
chuồng
Nguồn: Ban thống kê xã qua 3 năm(2010-2012) So sánh số liệu giữa 2010 và
2012 nhận thấy:
về số hộ tham gia nuôi lợn thịt đã đạt mức tăng trưởng âm. Trong 3 năm
có tới 65 hộ đã bỏ nuôi lợn để chuyển sang các hình thức sản xuất khác, tương
ứng với mức giảm 11%. Một trong những lí do người dân bỏ chăn nuôi
là đầu ra của con lợn thịt liên tục gặp khó khăn. Giá lợn hơi xuống thấp dẫn đến
nhiều người chăn nuôi thua lỗ đã treo chuồng. Với giá lợn hơi có lúc xuống còn
35 nghìn đồng, người chăn nuôi cho biết cứ xuất chuồng 10 con, lỗ khoảng 4
triệu đồng.
Tuy vậy, so với bức tranh chung của ngành chăn nuôi Việt Nam mấy năm
vừa qua thì tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở Minh Phú vẫn khá lạc quan, 6
trên 7 chỉ tiêu theo dõi đều đạt mức tăng trưởng cao, từ 118,7 % đến 153,5%,
trong đó bình quân đầu con/ hộ chăn nuôi có mức tăng trưởng cao nhất: 153,5%;
1
7
tiếp theo là sản lượng xuất chuồng ( 141,8%) và tổng số đầu lợn, đạt mức tăng
trưởng 137,5%. Sở dĩ có được điều đó là do chăn nuôi ở Minh Phú chủ yếu là
mô hình trang trại VAC, quy mô vừa và nhỏ. Nhiều hộ chăn nuôi còn làm thêm
đại lí thức ăn chăn nuôi, tận dụng sản phẩm trồng trọtv.v.. nên hạ được giá thành
chăn nuôi và giảm được thua lỗ để tiếp tục duy trì chăn nuôi đến những thời
điểm thuận lợi. Có một vài trang trại quy mô lớn hàng nghìn đầu lợn, những
trang trại này luôn áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến (nuôi khép kín, nuôi
trên đệm lót sinh thái...) sản phẩm có giá bán từ 130 -150% so với giá lợn nuôi
bình thường và đầu ra luôn ổn định.
3.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Minh Phú
Từ danh sách các hộ chăn nuôi lợn thịt do Ban chăn nuôi - thú y của xã
cung cấp, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 71 hộ để nghiên cứu, đánh giá tình hình
phát triển chăn nuôi lợn thịt của địa phương.
3.2.2.I. Hình thức chăn nuôi
Trong 71 cơ sở chăn nuôi lợn thịt có 15 cơ sở có quy mô trang trại
( chiếm 21,1%) ; 21 cơ sở có quy mô chăn nuôi gia trại, chiếm 29,6%, còn lại là
chăn nuôi quy mô nhỏ trong hộ gia đình.
Bảng 3.2. Hình thức chăn nuôi
Phương thức chăn nuôi
1
2.
3
N
(%)
Chăn nuôi trang trại
15
21,1
- Công nghiệp
5
33,3
- Kết hợp (VAC )
10
66,7
Chăn nuôi gia trại
21
29,6
- Công nghiệp
5
23,8
- Kêt hợp ( VAC)
16
76,2
Chăn nuôi nhỏ lẻ
35
49,3
- Bán công nghiệp
35
100
1
8
- Tận dụng
Tông cộng
0
0
71
100,0
Ở mỗi hình thức chăn nuôi lại xuất hiện nhiều phương thức nuôi khác
nhau: thâm canh công nghiệp, kết hợp YAC, bán công nghiệp, tận dụng...
-
Trong 15 trang trại chăn nuôi lợn thịt được khảo sát có
33,3% chăn nuôi theo phương thức thâm canh cao độ; 67,7% là trang
trại kết hợp: trồng trọt, nuôi lợn, nuôi cá;
-
Cũng có 5 trên 21 cơ sở chăn nuôi quy mô gia trại áp
dụng phương thức nuôi công nghiệp, số còn lại áp dụng mô hình YAC
phù họp với điều kiện thực tế của hộ gia đình;
-
Đối với hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, mỗi hộ gia đình nuôi
một vài đầu lợn để tận dụng sức lao động dôi dư, tận dụng phụ phẩm
nông nghiệp và để có thêm nguồn thu nhập, tuy nhiên không có hộ chăn
nuôi nào nuôi lợn theo phương thức quảng canh, tận dụng hoàn toàn,
các hộ chăn nuôi vẫn sử dụng thức ăn công nghiệp ở từng giai đoạn sinh
trưởng của lợn hoặc trong cả chu kì nuôi với tỷ lệ nhất định.
3.2.2.2.
Thông tin chung về chủ hộ chăn nuôi
Đặc điểm về tuổi, giới tính, trình độ học vấn, quá trình đào tạo nghề
nghiệp của người chăn nuôi cũng như tư liệu về đất đai, sức lao động của chủ
hộ có ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả của quá trình chăn nuôi. Thông
tin chung về các hộ chăn nuôi như sau:
1
9
Bảng 3.3. Thông tín chung về các hộ chăn nuôi lợn thịt xã Minh Phú
Diễn giải
Trang trại (N =
Gia trại (N
15)
Nhỏ lẻ
=21)
( N= 35)
1. Giới tính chủ hộ
- Nam
15
-Nữ
0
2. Tuôi chủ hộ BQ
100
21
100
0
34,5
37,8
- Tiêu học và THCS
4
26,7
7
- THPT
9
60,0
12
- ĐH - CĐ - TCCN
2
13,3
2
4. NK BQ/ hộ (người)
4,1
4,7
5. LĐ/ hộ (Lao động)
2,1
2,8
1350,0
480,0
7. Đã qua đào tạo
15
100
8.Thuê mướn LĐ
2
13,3
9. Số năm kinh
5,5
17
7,5
10
0
39
,7
3 .Trình độ VH chủ hộ
6. DT đất BQ (m2)
35
33,
3
57,
1
9,6
81,
0
17
16
2
4,
7
2,
9
370
,0
15
-
48,
6
45,
7
5,
7
42,
9
-
9,
0
nghiệm
----------------\------------9--------1--------------------7------------------s--------------
(Nguôn: Tông hợp từ sô liệu điêu tra)
+ 100% các hộ và trang trại có chủ hộ là Nam giới. Mặc dù phụ nữ tham
gia vào hầu hết các công đoạn của quy trình chăn nuôi nhưng quyết định quan
trọng lại do người đàn ông trong gia đình.
+ Chủ trang trại có tuổi trung bình khá thấp. Điều này cho thấy tiềm năng
về nhân lực trong việc phát triển chăn nuôi hàng hóa khi mà những người trẻ
tuổi đang ngày một cố gắng làm giàu ngay trên địa phương mình. Chủ hộ trẻ
2
0
- Xem thêm -