BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : DƢƠNG THỊ MINH TRÂM
MÃ SINH VIÊN
: A17168
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: TS. Nguyễn Thị Thúy
: Dƣơng Thị Minh Trâm
: A17168
: Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học đại học và viết khóa luận này, em đã nhận được
sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường đại học Thăng Long. Em
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy
cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên môn
và những bài học thực tế để giúp em có thể có công việc tốt hơn sau khi em ra trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thúy, người trực tiếp hướng
dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một
cách tốt nhất.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Dương Thị Minh Trâm
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
CVTD
Cho vay tiêu dùng
GTCG
Giấy tờ có giá
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNo & PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
STK
Sổ tiết kiệm
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................................................1
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại .............................. 1
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ..........................................................................1
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng .................................................................................3
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng ..............................................................................7
1.2. Phát triển hoạt cho vay của ngân hàng thƣơng mại .........................................10
1.2.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng ........................................................... 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng ở ngân hàng thương
mại ................................................................................................................................ 11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng tại các ngân
hàng thương mại ......................................................................................................... 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HÀ THÀNH................................................................................................................. 22
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà
Thành ............................................................................................................................ 22
2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành ....................................................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hà Thành ........................................................ 24
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ........................................................ 25
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành ............................................................... 27
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Thành ...................................................................................................... 27
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Thành ............................................................................................................ 31
2.1.4.3. Các hoạt động kinh doanh khác ....................................................................... 33
2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Thành .............................................................................................. 33
2.2. Tình hình phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành .......................................................................36
2.2.1. Khái quát nhu cầu cho vay tiêu dùng ở Việt Nam ........................................... 36
Thang Long University Library
2.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ............................................................... 37
2.2.3. Các chỉ tiêu định tính đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành .................................... 39
2.2.4. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành .......................... 41
2.2.4.1. Danh mục và phạm vi cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng ......................... 41
2.2.4.2. Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Thành .............................................................................................. 47
2.2.4.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Thành ...................................................................................................... 49
2.2.4.4. Nợ quá hạn và nợ xấu trên nợ quá hạn ............................................................ 53
2.2.4.5. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng ...................................................... 54
2.2.4.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng ....................................................... 55
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành .......................................................... 56
2.3.1. Những thành tựu đạt được tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Thành .......................................................................................... 56
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại trong ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Thành ................................................................................................... 58
2.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ............................................................... 59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ
THÀNH ..................................................................................................................... 62
3.1. Định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ........................................................................62
3.1.1. Định hướng kinh doanh chung tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam .................................................................................................... 62
3.1.2. Định hướng kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Thành ................................................................................................... 63
3.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ........................................................................65
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..................................................................................... 65
3.2.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ........................................................................ 65
3.2.2.1. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cho vay tiêu dùng ............................ 65
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 68
3.2.2.3. Cần quan tâm, đầu tư đúng mức công tác nghiên cứu thị trường ................... 69
3.2.2.4. Tăng cường hoạt động marketing .................................................................... 70
3.2.2.5. Hoàn thiên công nghệ ngân hàng ..................................................................... 70
3.2.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................ 72
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................72
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ, các bộ ngành liên quan ..................................... 72
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ................................................................. 73
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ... 74
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Thành ........................................................................................... 28
Bảng 2.2. Cơ cấu cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Thành ..........................................................................................................31
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ........................................................................34
Bảng 2.4. Doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Hà Thành ............................. 47
Bảng 2.5. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Hà Thành ..................................49
Bảng 2.6. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian ....................................................50
Bảng 2.7. Cơ cấu dƣ nợ tiêu dùng theo phƣơng thức vay .......................................52
Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dƣ nợ cho vay tiêu dùng ..53
Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Hà Thành ....54
Bảng 2.10. Lợi nhuận từ hoạt đồng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Hà Thành ..55
Biểu đồ 2.1. Số lƣợng khách hàng qua các năm .......................................................40
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn ........................51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp ........................5
Sơ đồ 1.2: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng gián tiếp ........................6
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Thành ..........................................................................................................24
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách đây khoảng 20 năm về trước, khái niệm “cho vay tiêu dùng” (CVTD) còn
khá mới đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Nhưng chỉ một vài
năm trở lại đây, hoạt động “cho vay tiêu dùng” đã trở thành mục tiêu của nhiều tổ
chức tín dụng. Hơn nữa, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại
và phát triển. Trước đây, các ngân hàng chỉ chú trọng vào việc cho vay các doanh
nghiệp để sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư nhưng trong bối cảnh nền
kinh tế suy giảm, hàng hóa ế ẩm, sản xuất kinh doanh đình trệ thì việc cho vay doanh
nghiệp trở nên rất khó khăn vì họ đang có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất, hoạt
động cầm chừng nên nhu cầu vay vốn thấp. Để cải thiện tình hình, các ngân hàng đã
chuyển dần sang phân khúc khách hàng cá nhân, những người có nhu cầu vay tiêu
dùng để đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng hóa và hỗ trợ các cá nhân có nhu cầu nhưng
không có khả năng thanh toán.
Thật vậy, xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu chi tiêu ngày một tăng lên. Tuy nhiên, phần lớn người tiêu dùng không
thể chi trả cho tất cả nhu cầu mua sắm cùng một lúc, đặc biệt là những vận dụng có giá
trị lớn. Thực tế này phát sinh nhu cầu “vay tiêu dùng” mà các ngân hàng thương mại là
nơi cung cấp dịch vụ đó. Cho vay tiêu dùng ra đời tạo điều kiện để người dân có thể
thỏa mãn nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán, đồng thời cũng mang lại
nguồn thu nhập cho ngân hàng. Với dân số của Việt Nam lên đến 90 triệu người (tổng
cục thống kê công bố tháng 11 năm 2013), việc cho vay tiêu dùng là một hoạt động
tiềm năng mang lại doanh thu và lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng còn khá mới nên nó tiềm ẩn không ít rủi ro. Do đó,
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự phát
triển của ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu của các ngân hàng. Chính vì
điều đó, việc cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng chưa thực sự phát triển mà nó lại là
xu thế tất yếu của một xã hội phát triển nên em đã chọn đề tài: “Phát triển cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hà
Thành” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu luận văn
- Làm rõ những cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương
mại.
- Phân tích được sự phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành, đồng thời chỉ ra những tồn tại và thiếu sót.
Thang Long University Library
- Đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu sâu về tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành để biết được những thành
công cũng như những tồn tại chưa khắc phục được của ngân hàng trong hoạt động này.
Từ đó đưa ra ý tưởng và giải pháp để khắc phục và phát triển nó một cách có hiệu quả
hơn.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Tình hình phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Hà Thành
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và phát triển Nông Thôn chi nhánh Hà Thành
Do thời gian nghiên cứu và khả năng còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để phục vụ nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng, bao gồm các các nhân và hộ gia đình. Để được chi tiêu, sử dụng những loại hàng
hóa và dịch vụ mong muốn như nhà ở, phương tiện đi lại, du lịch, y tế,… trước khi có
khả năng chi trả thì người tiêu dùng phải tuân thủ những thỏa thuận đã ký kết với ngân
hàng (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả,…). Ngân hàng cung cấp dịch vụ
cho vay tiêu dùng này giúp người tiêu dùng có cuộc sống đầy đủ và sung túc hơn
(thống kê theo phản hồi của người tiêu dùng trực tiếp sử dụng dịch vụ này).
(Nguồn: Lê Văn Tề (2007), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB thống kê, )
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Mục đích của hoạt động cho vay tiêu dùng là phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua sắm,
sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng nên khách hàng vay thường là các cá nhân và
hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
- Về quy mô:
+ Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm với chu kỳ của nền kinh tế: Mục đích vay
nhằm phục vụ nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình, không phải xuất phát từ mục đích
kinh doanh nên nền kinh tế phát triển hay suy thoái có tác động vô cùng lớn đến chi
tiêu của khách hàng. Khi nền kinh tế phát triển, mọi người kì vọng thu nhập của mình
sẽ tăng trong tương lai và có xu hướng chi tiêu nhiều hơn ở hiện tại. Ở hiện tại thì thu
nhập của họ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu nên họ có xu hướng vay tiêu dùng
nhiều hơn và kì vọng sẽ trả được khoản vay này nhanh chóng trong tương lai. Đây
cũng là cơ hội để ngân hàng phát triển dịch vụ CVTD đầy tiềm năng của mình. Ngược
lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, nhu cầu vay của người dân cũng như nhu cầu
cho vay của ngân hàng cũng bị thu hẹp.
+ Quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng tổng số món vay lại rất lớn: Do khách hàng
vay để mua sắm các vật dụng nên số tiền vay thường nhỏ, thậm chí là rất nhỏ, không
giống với các món vay kinh doanh. Giá trị của khoản vay mà khách hàng muốn vay
thường tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu mua.
Tuy nhiên giá trị của khoản vay cũng có thể là một phần trong tổng nhu cầu của khách
hàng do khách hàng đã có một khoản tiền tích lũy cho nhu cầu này từ trước đó. Do số
lượng cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay lớn, nhu cầu đa dạng và hoạt động CVTD
phổ biến với mọi tầng lớp dân cư nên quy mô mỗi món vay tuy nhỏ nhưng tổng dư nợ
CVTD lại tương đối lớn.
1
Thang Long University Library
- Về lãi suất:
+ Do các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ (trừ các khoản vay để mua bất
động sản) dẫn đến chi phí cho vay cao. Đồng thời nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh
hưởng đến sự an toàn của ngân hàng nên lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất cho
vay thương mại. Mức lãi suất này có thể giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, ổn định thu
nhập trong trường hợp sự cố ngoài ý muốn xảy ra.
+ Lãi suất CVTD thường cứng nhắc: Vì nó phụ thuộc vào sự thay đổi của lãi suất
huy động vốn đầu vào chứ không giống các khoản cho vay kinh doanh, lãi suất được
ấn định dựa trên sự thỏa thuận và lãi suất của thị trường.
+ Người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất: Ta có thể thấy nhu cầu vay
tiêu dùng của họ hầu như ít co dãn với lãi suất. Khách hàng vay tiêu dùng thường chỉ
quan tâm đến những tiện ích mà vay tiêu dùng mang lại để thỏa mãn nhu cầu hơn là
những chi phí phải trả cho khoản vay đó. Vì giá trị khoản vay nhỏ, lãi trả định kỳ nên
không ảnh hưởng lớn đến thu nhập của khách hàng.
Lãi suất
cho vay
=
tiêu
dùng
Chi phí
huy động
vốn
+
Chi phí
huy động
khác
+
Rủi ro
tổn thất
dự kiến
Phần bù kỳ
Lợi
hạn với các
nhuận
+
+
khoản cho
cận
vay dài hạn
biên
- Về rủi ro trong cho vay tiêu dùng:
+ Rủi ro về lãi suất: Như đã nói ở trên, lãi suất CVTD thường cứng nhắc và cố
định nên khi lãi suất trên thị trường tăng lên ngân hàng sẽ phải bù đắp lãi suất huy
động vốn mà không được thay đổi lãi suất CVTD.
+ Rủi ro về tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng của
khách hàng không phụ thuộc lợi nhuận do khoản vay đó mang lại mà nó phụ thuộc vào
thu nhập của khách hàng trong tương lai. Do đó nó bao gồm cả rủi ro khách quan và
chủ quan. Ví dụ về rủi ro khách quan như nền kinh tế suy thoái, thiên tai, dịch bệnh,…
hay những rủi ro chủ quan như tình trạng sức khỏe, tai nạn, công việc không ổn
định,… đều ảnh hưởng đến thu nhập của người đi vay và đương nhiên sẽ đe dọa nguồn
trả nợ của ngân hàng.
+ Rủi ro xuất phát từ ý thức của khách hàng:
Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao: Đối với khách hàng cá
nhân, hộ gia đình, thông tin cung cấp để ngân hàng quyết định có cho vay hay không
là rất quan trọng. Thông tin về nghề nghiệp, độ tuổi, tình trạng sức khỏe, nơi cư trú,…
cũng một phần quyết định giá trị khoản vay. Thông tin này thường mang tính chủ
quan, một chiều không được kiểm toán, kiểm soát như khách hàng doanh nghiệp nên
nó tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng.
2
Tư cách đối với việc trả nợ của khách hàng cho ngân hàng là một điều rất khó
xác định, nó quyết định đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Nếu khách hàng có
phẩm chất tốt thì sẽ có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn và
ngược lại.
- Đặc điểm về lợi nhuận của cho vay tiêu dùng: Như đã nói ở các phần trên, rủi
ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng do khoản CVTD này mang lại càng lớn, ta có thể
thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro và lợi nhuận. Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro
cao nên lãi suất cho vay mới phải cộng phần bù rủi ro và chi phí phải bỏ ra để thực
hiện nhiều khoản cho vay nhỏ lẻ cao so với giá trị của từng khoản vay nên lãi suất của
CVTD cao hơn so với các khoản cho vay khác. Ngoài ra, hầu như không có sự co dãn
của cầu tiêu dùng khi lãi suất thay đổi vì mục đích của CVTD là thỏa mãn nhu cầu chi
tiêu, sinh hoạt chứ không phục vụ cho việc kinh doanh nên khách hàng không phải
tính lợi nhuận lãi hay lỗ của khoản vay. Vì vậy, mặc dù lãi suất CVTD cao nhưng vẫn
được khách hàng chấp nhận nên ngân hàng có thể kì vọng lợi nhuận mang lại sẽ ở mức
cao hơn.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân loại cho vay tiêu dùng khác nhau, tùy theo tiêu thức mà
chúng ta lựa chọn thì cho vay tiêu dùng được phân chia thành:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn từ 13 tháng đến 60
tháng.
+ Cho vay dài hạn: Là những khoản cho vay có thời gian trên 60 tháng.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê )
- Căn cứ vào mục đích vay:
+ Cho vay tiêu dùng cư trú: Là khoản vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng
hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay
này thường có quy mô lớn và thời gian tài trợ dài.
+ Chi phí tiêu dùng phi cư trú: Là khoản vay được tài trợ để trang trải cho chi phí
mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch,…Đặc điểm của
khoản vay này thường có quy mô nhỏ và thời gian tài trợ ngắn.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê)
- Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả:
+ Cho vay tiêu dùng trả góp: Theo hình thức tài trợ này thì người đi vay trả nợ
cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do
ngân hàng quy định (tháng, quý,…). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá
3
Thang Long University Library
trị lớn hoặc những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết
một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này thì ngân hàng phải chú ý đến những vấn
đề như: Loại tài sản được tài trợ, số tiền phải trả trước, điều khoản thanh toán.
+ Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay
của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm
của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng
áp dụng hình thức này bởi đây là biện pháp giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian
như khi phải tiến hành thu nợ nhiều kỳ. Trên thực tế thì khoản CVTD theo hình thức
này là rất ít.
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng dùng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên
số tiền trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn
được thỏa thuận trước, căn cứ vào chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng
được ngân hàng cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín
dụng.
(Nguồn:Mai Văn Bạn (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính )
- Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay (3 loại)
+ Cho vay cầm đồ: Nó cũng là một hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để
nhằm mục đích tiêu dùng cho khách hàng nhưng điều kiện để hình thức vay này được
thực hiện là khách hàng phải thế chấp tài sản cho ngân hàng để đảm bảo nghĩa vụ phải
trả nợ của mình. Danh mục các loại tài sản và điều kiện các loại tài sản được cầm cố,
thế chấp cũng được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên cơ sở quy định của pháp luật
và chính sách tín dụng của ngân hàng. Thông thường thì tài sản dùng để thế chấp sẽ có
giá trị lớn hơn giá trị khoản vay của khách hàng.
+ Cho vay thế chấp lương: Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho
khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ổn định ngoài việc chi cho các khoản
thường xuyên hàng tháng thì còn tích lũy được để trả nợ cho khoản vay (thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng). Số tiền được vay sẽ dựa trên nhu cầu muốn vay, thu
nhập thường xuyên của khách hàng cũng như giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng.
Do đó khi xét duyệt hồ sơ xin vay của khách hàng, ngân hàng cần phải thu thập những
thông tin cụ thể và chính xác về thu nhập cũng như chi tiêu hàng tháng của khách hàng
để có những quyết định cho vay đúng đắn.
+ Cho vay có đảm bảo từ tài sản hình thành từ tiền vay: Nó thường được áp dụng
đối với những khoản vay tiêu dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài như vay để
mua nhà, mua xe, bất động sản,…Tùy thuộc vào khả năng tài chính và trả nợ của
4
khách hàng, giá trị khoản mua sắm mà mức cho vay có thể là từ 50-60% giá trị tài sản
đó (mức cho vay này tùy thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng quy định).
(Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính )
- Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức ngân hàng trực tiếp cho vay, tiếp xúc
với khách hàng, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi ngân hàng.
Sơ đồ 1.1: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp
(3)
Công ty
Ngân hàng
bán lẻ
(5)
(1)
(2)
(4)
Người
tiêu dùng
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê)
Trong đó:
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần tài sản cho công ty bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán phần tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng.
Ưu điểm: Theo hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp, chất lượng khoản vay
thường cao hơn do nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng được đào tạo có
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng. Mặt
khác, ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng sẽ có thể giải quyết các vướng mắc
của khách hàng, có khả năng làm thỏa mãn tốt nhất các mong muốn của khách hàng.
Tuy nhiên do ngân hàng phải tiếp xúc nhiều với khách hàng nhỏ lẻ nên tốn nhiều thời
gian và chi phí, khi xảy ra rủi ro tín dụng thì ngân hàng là nơi gánh chịu nhiều nhất.
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó các ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng.
5
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.2: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)
Ngân hàng
(4)
Công ty
(5)
bán lẻ
(2)
(6)
(3)
Người
tiêu dùng
(Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính)
Trong đó:
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu và loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu. Thông thường
thì người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị hàng hóa.
(3): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán trả góp cho ngân hàng.
Ưu điểm:
Cho phép ngân hàng tăng doanh số CVTD.
Cho phép ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong cho vay.
Là nguồn gốc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác.
Trong trường hợp có quan hệ tốt với công ty bán lẻ thì CVTD gián tiếp
an toàn hơn CVTD trực tiếp.
Bên cạnh đó nó cũng tồn tại những nhược điểm:
Ngân hàng không được tiếp xúc với người được bán chịu.
Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ bán chịu hàng hóa
cho người tiêu dùng.
Kỹ thuật CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
=> Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện qua các cách thức sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán các khoản nợ của người
tiêu dùng đã mua chịu cho ngân hàng, các công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho
ngân hàng toàn bộ các khoản nợ đến hạn nếu người tiêu dùng không thanh toán được
cho ngân hàng.
6
Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ
đối với các khoản nợ của người tiêu dùng mua chịu khi đã bán cho ngân hàng là hữu
hạn. Nếu đến hạn mà người tiêu dùng không thanh toán được cho ngân hàng thì công
ty bán lẻ chỉ có nghĩa vụ với khoản nợ đó ở một chừng mực nhất định, tùy thuộc vào
các điều khoản đã được thỏa thuận từ trước giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ từ người
tiêu dùng cho ngân hàng, công ty bán lẻ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào về
khoản nợ có được thanh toán hay không. Phương thức này chứa đựng nhiều rủi ro nên
phí của khoản vay được mua theo phương thức này sẽ cao hơn các phương thức trên
và các khoản vay được mua cũng được ngân hàng tính toán kỹ trước khi quyết định
mua. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất uy tín với ngân hàng mới áp dụng
phương thức này.
Tài trợ có mua lại: Theo phương thức này, Sau khi thực hiện cho vay tiêu dùng
gián tiếp với hình thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu có rủi ro xảy ra
người tiêu dùng không trả được nợ thì ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi
nợ. Trong trường hợp này, nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại các
khoản nợ cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm theo tài sản đã
được người tiêu dùng sử dụng trong một thời gian nhất định.
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với ngân hàng thương mại
- Trong những năm gần đây, hình thức cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập, quy mô nhỏ và chưa có uy tín trên
thị trường. Việc các ngân hàng này cạnh tranh với các ngân hàng lâu năm và uy tín
dường như là không thể nếu cứ tiến hành các hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi
(hoạt động huy động vốn từ tiền gửi) và sử dụng khoản tiền đó để thực hiện các hoạt
động kinh doanh (hoạt động sử dụng vốn). Do đó việc đa dạng các danh mục đầu tư,
phát triển các dịch vụ tiềm năng như CVTD sẽ giúp các ngân hàng này tồn tại và phát
triển. Mặc dù khoản tài trợ CVTD có quy mô nhỏ, chi phí lớn, rủi ro cao nhưng nếu
thành công thì nó sẽ giúp ngân hàng có một vị thế nhất định trên thị trường. Hơn nữa
ngay cả với các ngân hàng lâu năm, có quy mô lớn thì việc mở rộng danh mục đầu tư,
phát triển sản phẩm dịch vụ là vô cùng cần thiết vì khi mà cuộc cạnh tranh giành thị
phần trên thị trường trở lên khốc liệt, các ngân hàng không chỉ phải cạnh tranh với các
ngân hàng trong hệ thống, mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân
hàng đã khiến thị phần trên thị trường của các ngân hàng bị thu hẹp. Phát triển CVTD
giúp tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được khách hàng mới, mở rộng quan hệ tốt đẹp
với khách hàng. Khách hàng sẽ biết đến ngân hàng nhiều hơn, hình ảnh của ngân hàng
7
Thang Long University Library
cũng tốt đẹp hơn trong mắt khách hàng. Vì vậy, CVTD đã dần trở lên phổ biến trong
các NHTM, là một loại sản phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh
thu của các ngân hàng. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối tháng
9/2013, tăng trưởng tín dụng toàn quốc đạt 6.8%, chỉ bằng một nửa chỉ tiêu đề ra cho
cả năm. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, các ngân hàng sẽ khó đạt được lợi nhuận kỳ
vọng nên các ngân hàng đang đẩy mạnh CVTD. Cũng theo một chuyên gia kinh tế
phân tích: Trong bối cảnh hiện nay, việc các ngân hàng chuyển hướng sang “chăm
sóc” người tiêu dùng là hoàn toàn hợp lý bởi dân số Việt Nam hiện rất đông lên đến 90
triệu người, nhu cầu sử dụng tiền vào các việc nhỏ lẻ như mua sắm, sửa chữa nhà cửa
và đặc biệt là mua xe, mua nhà trả góp là rất lớn. Nếu chỉ một phần mười dân số, tức là
9 triệu người vay và mỗi người vay bình quân 30 triệu đồng/năm, thì tổng số tiền cho
vay ra đã đạt mức 270 ngàn tỷ đồng, một con số vô cùng lớn và con số này sẽ mang lại
lợi nhuận cao như kỳ vọng của các ngân hàng.
(Nguồn: dddn.com.vn (2012), Khó cho vay doanh nghiệp ngân hàng chuyển
hướng cho vay tiêu dùng, “Tạp chí tài chính”, Bộ Tài Chính)
- Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức CVTD nhỏ nhưng với số lượng các
khoản này lại rất lớn (đối tượng CVTD là tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế
tổng quy mô tài trợ là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình
thức này lại rất cao (bởi người nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thỏa mãn nhu cầu
trước mắt mà họ được hưởng, họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả) nên đã
mang lại cho ngân hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng. Cụ thể là mức lãi suất CVTD được hầu hết các ngân hàng áp dụng là từ
12%-15% cao hơn rất nhiều so với các khoản cho vay thông thường.
(Nguồn: dantri.com.vn (2012), Quy mô cho vay tiêu dùng,“Tài chính và đầu tư”,
Hà Nội)
- Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người biết
đến ngân hàng hơn, ngân hàng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi từ dân cư. Nhu
cầu của con người là không có giới hạn theo thời gian, theo sự phát triển của nền kinh
tế đang dần hội nhập với thế giới. Khi đạt được nhu cầu này rồi họ lại vươn tới một
nhu cầu cao hơn khác. Chính vì vậy các ngân hàng liên tục đẩy mạnh CVTD đến
khách hàng như cử người đến tận nhà để tư vấn trực tiếp, giải đáp những thắc mắc,
làm thủ tục giúp khách hàng vay tiền được thuận lợi. Cho vay tiêu dùng thu hẹp
khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng, làm khách hàng có những ấn tượng tốt
đẹp về ngân hàng, nhờ đó hình ảnh của ngân hàng được quảng bá rộng rãi mà không
cần phải thông qua các phương tiện truyền thông.
8
- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng danh mục đầu tư sản phẩm dịch vụ
nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối tượng của CVTD là các cá
nhân và hộ gia đình nhỏ lẻ nên các khoản vay thường không lớn nhưng số lượng các
khoản vay lại lớn. Thực tế, chi phí trong hoạt động cho vay nhỏ lẻ, cá nhân và tiêu
dùng là rất lớn, nhưng bù lại khi cho vay phân tán, chênh lệch lãi suất giữa đầu vào
và đầu ra tương đối tốt. Ngân hàng có thể dùng lợi nhuận này để bù cho những khoản
khác, đồng thời khi cho vay phân tán, tính an toàn thường cao hơn đối với khoản vay
lớn, rủi ro tiềm ẩn lớn hơn.
Đối với người tiêu dùng
- Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và
trung bình. Thông qua CVTD họ được hưởng những tiện ích họ mong muốn trước khi
tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn khi những cá nhân có chi tiêu mang tính
cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y tế. Những nhu cầu về hàng hóa xa xỉ như
nhà cửa, ô tô, giải trí, du lịch,… đều đòi hỏi nguồn tài chính lớn mà không phải ai
cũng có thể đáp ứng được. Do vậy, họ tìm đến các ngân hàng để đáp ứng tối ưu những
yêu cầu đó, giúp cho mình, bạn bè, người thân có một cuộc sống hoàn thiện hơn.
- Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thỏa mãn những
nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hóa tất yếu đến hàng hóa xa xỉ hơn.
Tuy nhiên trên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ khả năng chi trả cho những nhu
cầu của mình do đó họ cần thời gian tích lũy tiền, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối
hợp giữa thỏa mãn ở hiện tại với khả năng thanh toán ở tương lai. Có thể nói rằng
người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho
vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không
chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
Đối với người sản xuất
- Có thể nói CVTD gián tiếp kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều
mặt hàng có nhiều lợi ích cho xã hội. Hình thức cho vay này làm cho người sản xuất
có thể yên tâm phần nào vào thị trường tiềm năng mà họ đã dự đoán. Vì khi CVTD
được đẩy mạnh đồng nghĩa với việc khách hàng có đủ khả năng thanh toán cho những
hàng hóa, dịch vụ mà họ đang có nhu cầu làm cho cầu tiêu dùng tăng. Điều đó đã kích
thích các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình mà cung cấp ra thị
trường nhiều mặt hàng mới, chất lượng, phù hợp và có ích cho xã hội.
Đối với công ty bán lẻ
- Mục tiêu của các công ty bán lẻ là tối đa hóa lợi nhuận của công ty với các hàng
hóa, sản phẩm được bán ra trên thị trường, do đó họ tìm mọi cách để bán được nhiều
hàng hóa, sản phẩm nhất. Thế nhưng không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ nguồn
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -